1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------------------------
THÁI THỊ NGỌC LAM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT
XANH Nezara viridula (Linnaeus) Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG NGHỆ AN
Chuyên ngành : Côn trùng học
Mã số : 62 42 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội – 2016
2
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN NGỌC LÂN
2. PG
27 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh nezara viridula (linnaeus) ở vùng đồng bằng Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S.TS. TRƢƠNG XUÂN LAM
Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Viết Tùng
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Minh Hồng
Phản biện 3: PGS. TS. Khuất Đăng Long
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Vào hồi 9 giờ, ngày 8 tháng 6 năm 2016
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Ngọc Lân, Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Thị Ngọc, Phạm
Bình Quyền, 2011. Tính đa hình của bọ xít xanh Nezara viridula L. trên
cây ngô và lúa, vụ xuân năm 2010 ở vùng đồng bằng Nghệ An. Báo cáo
khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VII, Nxb. Nông Nghiệp,
trang 130-141.
2. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2011.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học, sinh thái của bọ xít
xanh Nezara viridula L. (Hemiptera: Pentatomidae). Báo cáo khoa học
Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ
IV, Nxb. Nông nghiệp, trang 1733-1738.
3. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2013.
Diễn biến mật độ và tỷ lệ các kiểu hình thái của loài bọ xít xanh Nezara viridula
L. trên một số cây trồng ở tỉnh Nghệ An. Báo cáo khoa học Hội nghị khoa
học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ V, NXB Nông
nghiệp, trang 1421-1426.
4. Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Thị Thanh, Trần Thị Linh, 2013. Thử
nghiệm sử dụng nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-
Jones, lá na (Annoma squamosa L.) và hoa cúc (Chrysanthemum sp.) trừ bọ
xít xanh (Nezara viridula L.) hại đậu tương. Tạp chí Khoa học trường ĐH
Vinh, số 4A, tập 42, trang 66-73.
5. Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Hữu Chiến, Nguyễn Tiến Chương,
Nguyễn Sỹ Tính, 2014. Tập tính sinh học và chu kỳ mùa của bọ xít xanh
Nezara viridula L. (Heteroptera: Pentatomidae) tại đồng bằng Nghệ An,
Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VIII, Nxb.
Nông Nghiệp, trang 435-442.
6. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2014.
Ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát sinh và phát triển của bọ xít xanh
Nezara viridula L. (Heteroptera:Pentatomidae), Báo cáo khoa học Hội
nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VIII, Nxb. Nông nghiệp, trang 443-
448.
7. Thai Thi Ngoc Lam, Truong Xuan Lam and Tran Ngoc Lan, 2015.
Polymorphism of the Southern Green Stink Bug Nezara viridula Linnaeus,
1758 (Hemiptera: Pentatomidae) In Vietnam. Biological Forum – An
International Journal 7(2): 276-281.
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bọ xít xanh Nezara viridula (Linnaeus) là loài đa thực, chúng gây hại trên 150 loài cây
trồng thuộc 30 họ của cây hai lá mầm và cây một lá mầm, đặc biệt trên các cây họ đậu (Oho
and Kiritani, 1960; Panizzi et al., 2000; Panizzi, 1997; Todd, 1989; Wallace et al., 1965). Ở
Nghệ An, cây lúa, ngô và vừng là các cây trồng chính ở vùng đồng bằng. Bọ xít xanh (N.
viridula) là một những loài bọ xít gây hại phổ biến trên các cây trồng này. Chúng chích hút
nhựa, chích hút quả, làm cho cây sinh trưởng kém, vàng lá, hạt lép lửng. Ngoài ra, chúng
còn chích hút hoa, quả, chồi non nhiều loại cây trồng nông nghiệp khác như cây lạc, cây
khoai tây, cây đậu tương, cây đậu đỗ,
Bọ xít xanh có tính đa hình về màu sắc của trưởng thành, đã thu hút nhiều sự chú ý của của
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Vì vậy, các nghiên cứu về bọ xít xanh tương đối đầy đủ và hệ
thống với 12 kiểu hình đã được ghi nhận (Esquivel et al., 2015; Hokkanen, 1986; Kiritani, 1970;
Ohno and Alam, 1992; Yukawa and Kiritani, 1965).
Với khả năng phân bố rộng và gây hại trên nhiều loài cây trồng, bọ xít xanh là đối
tượng rất quen thuộc đối với các nhà khoa học và người dân ở nước ta. Tuy nhiên sự quan
tâm nghiên cứu nó rất khiêm tốn. Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở các thông tin sơ bộ về đặc
điểm sinh học và khả năng gây hại của chúng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Hay được nhắc đến trong các danh lục các loài bọ xít gây hại trên một số cây trồng chính
(Phạm Văn Lầm, 2013). Điều đáng tiếc là đã có sự nhầm lẫn trong định loại khi coi N.
smaragdula (bọ xít xanh), N. torquata (bọ xít xanh vai vàng) là hai loài thuộc giống Nezara, tuy
nhiên chúng là các kiểu hình khác nhau của một loài N. viridula, trong đó kiểu hình G (được
mô tả như là N. viridula f. smaragdula), kiểu hình O (được mô tả như là N. viridula f. torquata)
(Ohno and Alam, 1992).
Để phòng trừ sâu hại nói chung và bọ xít xanh nói riêng cho đến nay người nông dân
chủ yếu sử dụng biện pháp hóa học. Việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã gây tác
hại nghiêm trọng như phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, tiêu diệt thiên địch, gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Mục tiêu của chúng ta hiện nay là xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, đảm bảo
cho hệ sinh thái ổn định lâu dài. Do đó, sự phát triển và thực hiện hệ thống biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp (IPM) đang là mối quan tâm ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Biện pháp sinh học được xem là cốt lõi trong quản lý dịch hại tổng hợp do vậy việc sử
dụng các tác nhân sinh học để phòng trừ bọ xít xanh đang là giải pháp có hiệu quả và thân
thiện môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh Nezara viridula (Linnaeus) ở vùng đồng
bằng Nghệ An”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bổ sung các dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài bọ xít
xanh ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An đặc biệt là tính đa hình, hiện tượng trú đông, sự luân
chuyển theo mùa.
Bổ sung các dẫn liệu bước đầu về thành phần thiên địch và sử dụng chế phẩm nấm
Isaria javanica, thuốc thảo mộc từ lá na và hoa cúc phòng chống bọ xít xanh.
3. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học có hệ thống về sinh học, sinh thái học và đặc biệt là
hiện tượng trú đông của bọ xít xanh trong điều kiện vùng đồng bằng Nghệ An để góp phần
trong công tác dự tính, dự báo và kiểm soát bọ xít xanh trên đồng ruộng.
4. Đóng góp mới của luận án
5
- Lần đầu tiên đưa ra dẫn liệu về tính đa hình của bọ xít xanh, đã ghi nhận ở đồng bằng
Nghệ An có 10 kiểu hình gồm G, O, F, GY, GO, R, B, C, OR và Y, trong đó G và O là hai kiểu
hình phổ biến nhất.
- Cung cấp số liệu làm sáng tỏ thêm rằng N. smaragdula, N. torquata không phải là hai loài
thuộc giống Nezara, mà chúng là các kiểu hình khác nhau của một loài N. viridula, trong đó kiểu
hình G (được mô tả như là N. viridula f. smaragdula), kiểu hình O (được mô tả như là N. viridula
f. torquata) ở Việt Nam.
- Bổ sung các dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh N. viridula ở
Việt Nam.
- Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu bước đầu về biểu hiện trú đông như sự chuyển
màu, sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục...và sự luân chuyển theo mùa của bọ xít xanh ở
Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 127 trang đánh máy khổ A4 với phần mở đầu 3 trang; Chương 1. Cơ sở
khoa học và tổng quan tài liệu 28 trang; Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 11
trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận 83 trang; Kết luận và Kiến nghị 2 trang.
Luận án tham khảo 153 tài liệu với 23 tài liệu tiếng Việt và 130 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra
luận án có Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án và phần phụ lục đi
kèm.
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tính đa hình của côn trùng gây hại có liên quan với việc nhận biết đối tượng gây hại
và gắn liền với biện pháp phòng trừ, mỗi kiểu hình có thể sẽ phản ứng với điều kiện sinh thái
khác nhau (cây trồng, mùa vụ, vùng địa lý sinh thái) và có thể mỗi kiểu hình phản ứng khác nhau
với từng biện pháp phòng trừ trong hoàn cảnh cụ thể. Cho nên để biện pháp phòng trừ có hiệu
quả trong hoàn cảnh cụ thể thì việc nghiên cứu xác định các kiểu hình của một loài côn trùng gây
hại, như bọ xít xanh N. viridula là có ý nghĩa thực tiễn.
Để phòng trừ bọ xít xanh (N. viridula) gây hại cần phải dựa trên cơ sở kiến thức về
sinh học, sinh thái của loài gây hại. Hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh
là cơ sở để dự tính dự báo sự xuất hiện và gây hại cây trồng của loài.
Nghiên cứu đặc điểm sinh sản (sự phát triển của buồng trứng, sự thay đổi sản phẩm sinh
dục) của côn trùng là cơ sở để xác định thời kỳ sinh sản của một cá thể hoặc một quần thể, đặc
biệt ở những loài có hiện tượng trú đông trong chu kỳ phát triển của chúng. Hiện tượng trú đông
của côn trùng chịu tác động của các yếu tố vật lý theo mùa. Khi biết được sinh cảnh, thời gian trú
đông của bọ xít xanh, thì tốt nhất là tìm diệt nơi ẩn náu của chúng trong mùa đông lúc chưa gieo
trồng đảm bảo kinh tế và hiệu quả.
Sản xuất nông nghiệp đang hướng tới sự phát triển bền vững trong đó đề cao vai trò
của biện pháp sinh học. Thiên địch là yếu tố quan trọng trong điều hòa mật độ sâu hại trên
đồng ruộng (Phạm Bình Quyền, 1994). Nấm ký sinh côn trùng Isaria javanica thuộc chi
Isaria là loại nấm phát triển nhanh, có số lượng bào tử nhiều, dễ phân lập và đã được sử
dụng trong phòng trừ sinh học đối với rệp phấn trắng hại khoai lang (Cabanillas and Jones,
2009), rệp xám hại cải và sâu khoang (Nguyễn Thị Thanh và nnk., 2011).
Lá na có chứa ancaloit vô định hình, hoa cúc có chứa Pyrethrin có độ độc cao, được sử
dụng để phòng trừ các loại côn trùng gây hại như rệp, rầy nâu, châu chấu, bọ xít xanh, ruồi
nhà (Jewel, 2003).
Sử dung tác nhân như chế phẩm nấm kí sinh côn trùng Isaria javanica đảm bảo tính
hiệu quả và thân thiện với môi trường. Chế phẩm thảo mộc từ lá na (Annona squamosa),
6
hoa cúc (Chrysanthemum indicum) sử dụng phòng chống bọ xít xanh là những dẫn liệu cơ
sở trong kiểm soát chúng trên đồng ruộng.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bọ xít xanh N. viridula trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh
Trên thế giới đã tìm thấy bọ xít xanh có 12 kiểu hình màu sắc (G, O, Y, B, C, F, R,
OR, OY, GY, OG và FR), nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tính đa hình
của loài bọ xít xanh tại Việt Nam.
1.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của bọ xít xanh
Thời gian phát triển của thiếu trùng bọ xít xanh có xu hướng rút ngắn khi tăng nhiệt độ
và kéo dài thời gian chiếu sáng (Ali et al., 1983; Ali and Ewiess, 1977; Cividanes and Parra,
1994).
Theo Fortes et al., (2006) khi nuôi bọ xít xanh ở các chế độ ăn nhân tạo gồm với mầm
lúa mì, protein đậu tương, dextrosol, tinh bột khoai tây, dầu sucrose, cellulose, đậu tương, dầu
hướng dương nuôi trong điều kiện nhiệt độ (25 ± 1° C), RH (60 ± 10%), và thời gian chiếu
sáng (14hL) cho thấy: Chế độ ăn có chứa dầu hướng dương là thích hợp nhất cho N. viridula
sinh trưởng, phát triển.
1.2.1.3. Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tƣợng trú đông và biến động số
lƣợng của bọ xít xanh
Hiện tượng trú đông của bọ xít xanh được nghiên cứu có hệ thống với sự mô tả các đặc
điểm của bọ xít trong giai đoạn trú đông; tác động của nhiệt độ và quang chu kỳ đến hiện
tượng này; mối liên hệ giữa hiện tượng trú đông và các loài kí sinh; đặc biệt là sự phát triển
của tuyến sinh dục có liên quan đến hiện tượng trú đông. Các nghiên cứu đã xác định được
nhiệt độ và quang chu kỳ đối với bọ xít xanh bước vào trú đông tại Nhật Bản.
1.2.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bọ xít xanh
Biện pháp phòng trừ bọ xít xanh trên thế giới đã được quan tâm nghiên cứu. Và các
nghiên cứu này chỉ tập trung sử dụng thiên địch, cây bẫy, IPM để phòng chống.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bọ xít xanh N. viridula ở Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái bọ xít xanh chưa có
tính hệ thống. Các nghiên cứu chỉ dừng lại điều tra thành phần loài bọ xít có hại trong đó có
bọ xít xanh. Tính đa hình, hiện tượng trú đông, chu kỳ mùa chưa được quan tâm nghiên cứu.
Biện pháp phòng trừ bọ xít xanh chủ yếu đề cập đến biện pháp hóa học và chưa có dẫn liệu
nào về biện pháp sinh học.
1.3. Những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
1.3.1. Những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
Mặc dù rất phổ biến trên nhiều cây trồng, tuy nhiên các nghiên cứu về bọ xít xanh ở
Việt Nam rất hạn chế. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống về loài này bao
gồm:
- Nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống các đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh hại
cây trồng.
- Nghiên cứu tính đa hình của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu hiện tượng trú đông của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu chu kỳ mùa của bọ xít xanh
- Nghiên cứu côn trùng ăn thịt, côn trùng ký sinh trứng và khả năng sử dụng chúng
trong phòng trừ bọ xít xanh.
- Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít xanh ngoài đồng ruộng đặc biệt là biện pháp sinh học để
khuyến cáo người dân phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.
7
1.3.2. Những vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa hình về hình thái và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh ở
đồng bằng Nghệ An
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tượng trú đông và diễn biến số lượng của bọ
xít xanh
- Đề xuất biện pháp phòng chống bọ xít xanh.
1.4. Một số đặc điểm chính về địa hình và khí hậu tỉnh Nghệ An
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc
đến Đông Nam, có toạ độ địa lý từ 18o35' – 19o30' vĩ độ Bắc và 103o52' – 105o42' kinh độ
Đông. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí hậu miền Bắc
và miền Nam.
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2015
Địa điểm nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm Sinh thái côn trùng nông nghiệp, Khoa Nông Lâm Ngư, trường Đạ
- Trại thực nghiệm Nông học, Khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh.
- Tiến hành thu mẫu tại các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bọ xít xanh (N. viridula L.), họ Pentatomidae, bộ Heteroptera.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học
và đề xuất một số biện pháp phòng chống bọ xít xanh.
2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Lá na (Annona squamosa), hoa cúc (Chrysanthemum indicum)
- Chế phẩm nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones (Nguồn
khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh, với mật độ bào tử đạt 108bt/ml).
- Cây trồng nông nghiệp: Cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày (lạc,
vừng, đậu tương).
Dụng cụ thí nghiệm
Vợt côn trùng (đường kính 40 cm, chiều dài 1-1,2m); Lọ nhựa nuôi bọ xít xanh (đường
kính 15-20 cm, cao 20-25cm); vải màn thông khí, bông giữ ẩm; Lưới mắt dày để làm thí
nghiệm phòng trừ; kính hiển vi soi nổi, kính lúp cầm tay; Tủ định ôn Binder điều chỉnh
được nhiệt độ. Nhiệt kế, ẩm kế, ống nghiệm, tủ sấy, cồn 70 độ; Sổ ghi chép số liệu thí
nghiệm và số liệu điều tra; phiếu điều tra ngoài đồng ruộng, phiếu theo dõi đặc điểm sinh
học, sinh thái bọ xít xanh trong phòng thí nghiệm. Máy ảnh kỹ thuật số Panasonic 14.0.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
(1) Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh N. viridula ở
vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An
(2) Đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh N. viridula
(3) Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tượng trú đông và diễn biến số lượng của
bọ xít xanh N. viridula ở Nghệ An
(4) Đề xuất biện pháp phòng chống bọ xít xanh N. viridula
8
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít
xanh N. viridula
2.5.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tính đa hình, sự phân bố và mối quan hệ giữa mật độ
và tỷ lệ kiểu hình bọ xít xanh trên một số cây trồng
Phân tích xác định các kiểu hình màu sắc của bọ xít xanh (N. viridula) (12 kiểu hình)
theo Follett et al., (2007), Kiritani (1970), Ohno and Alam (1992), Vivan and Panizzi
(2002). Xác định tỷ lệ kiểu hình phân bố trên các loại cây trồng. Phân tích mối quan hệ giữa
mật độ bọ xít xanh, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng đến tỷ lệ kiểu hình G và O.
2.5.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh
* Thí nghiệm 1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu hình của bố
mẹ với màu sắc của thế hệ con
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành có kiểu hình G và O. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa
chọn các cặp đôi có kiểu hình GxG và GxO (cái x đực), với 20 cặp cho mỗi dạng bố mẹ.
Nuôi bọ xít xanh N. viridula trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ 23,8 – 35,6oC, ẩm độ
60-85%) theo từng cặp (1 đực, 1 cái) và theo nhóm cá thể. Bọ xít xanh được nuôi trong lọ nhựa
sạch đường kính từ 15 - 20cm, cao 15 - 25cm; có bông giữ ẩm; đậy vải màn để thông khí. Sử
dụng thức ăn là: quả đậu cove tươi. Mỗi lọ đều có ký hiệu riêng, với phiếu theo dõi tương ứng với
hai dạng bố mẹ khác nhau. Số lượng cá thể theo dõi ở các pha từ 50-100 cá thể. Theo dõi màu sắc
của thế hệ con: tỷ lệ màu thiếu trùng tuổi 4, tuổi 5 và trưởng thành.
*Thí nghiệm 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mối liên quan màu sắc qua các thế hệ
nuôi
Các trưởng thành thu được ở thế hệ con của các cặp bố mẹ GxG và GxO ở thí nghiệm
1.1 tiến hành cho giao phối ngẫu nhiên và tiếp tục theo dõi đến thế hệ thứ 3. Các điều kiện
nuôi tương tự thí nghiệm 1.1. Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Johnson
(1984) và Kiritani (1970).
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh N.
viridula
* Thí nghiệm 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tập tính, thời gian phát dục, vòng đời và
tổng nhiệt hữu hiệu, các chỉ số sinh học
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa chọn 10 cặp GxG
cho mỗi điều kiện nuôi. Nuôi bọ xít xanh N. viridula trong điều kiện phòng thí nghiệm (23,8
– 35,6oC; 60-85%) và tủ định ôn (25oC; 57-60% và 30oC; 57-60%). Phương pháp nuôi tương tự
như thí nghiệm 1.1.
Theo dõi tập tính giao phối đẻ trứng, cách sắp xếp các dạng ổ trứng, tập tính quần tụ
của thiếu trùng và hành vi ăn thịt đồng loại của bọ xít xanh bằng cách ghi chép thời gian
diễn ra, mô tả hành vi và chụp ảnh.
Xác định thời gian phát dục các pha: Trứng, thiếu trùng và trưởng thành. Ở điều kiện
tủ định ôn (25oC và 30oC) xác định tổng nhiệt hữu hiệu và nhiệt độ khởi điểm phát dục theo
công thức tính của Sanderson and Pears (1917), Blunk (1923) (Dẫn theo Nguyễn Viết Tùng,
2006).
Công thức: K = Xn (tn – t0)
Trong đó: K: Tổng nhiệt hữu hiệu
tn: Nhiệt độ môi trường
t0: Nhiệt độ khởi điểm
Xn: Thời gian phát triển.
9
Các chỉ số sinh học cơ bản được xác định ở điều kiện nuôi (30oC; 59,02%) và dựa trên
các công thức sau:
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên r của bọ xít xanh bao gồm đánh giá tổng hợp tốc độ sinh sản,
tốc độ phát triển, tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sống tự nhiên được tính theo Birch (1948); Pielow
(1977); Laing (1969) (Dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 1992).
* Thí nghiệm 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt động sinh sản và tỷ lệ sống của bọ xít
xanh với các cặp bố mẹ và các thế hệ nuôi khác nhau
Phương pháp nuôi với các cặp bố mẹ khác nhau được tiến hành tương tự như thí
nghiệm 1.1 và nuôi với các thế hệ khác nhau tương tự thí nghiệm 1.2.
Các chỉ tiêu theo dõi: Vị trí đẻ trứng, số lần giao phối, thời gian giao phối, số ổ/ cái, số
trứng/cái, số trứng/ổ, tỷ lệ giới tính và mối tương quan giữa số lần cặp đôi với số trứng/cái.
* Thí nghiệm 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ, độ ẩm đến
sức sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh
Phương pháp nuôi với các điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau được tiến hành
tương tự như thí nghiệm 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi: Vị trí đẻ trứng, số lần giao phối, thời
gian giao phối, số ổ/ cái, số trứng/cái, số trứng/ổ, tỷ lệ sống sót qua các pha của bọ xít xanh.
* Thí nghiệm 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiếu sáng
đến sinh trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Nuôi bọ xít xanh từ pha trứng (thu từ các cặp GxG) ở điều kiện 30oC; 57-60% với các
thời gian chiếu sáng khác nhau: 8hL:16hD;10hL:14hD;12hL:12hD; 14hL:10hD;16hL:8hD
(L:Light; D:Dark). Bố trí thí nghiệm theo phương pháp của Vivan và Panizzi (2005).
* Thí nghiệm 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn đến sinh
trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa chọn 10 cặp GxG
cho mỗi loại thức ăn. Nuôi bọ xít xanh N. viridula ở các điều kiện 30oC; 57-60% với hai loại
thức ăn khác nhau: quả đậu cove (Phaseolus vulgaris L.) và bắp ngô (Zea mays L.) tươi
theo từng cặp (1 đực, 1 cái) hoặc theo nhóm cá thể ở pha thiếu trùng. Theo dõi thời gian
phát dục, sức sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh ở các loại thức ăn khác nhau.
2.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tƣợng trú đông và diễn
biến mật độ của bọ xít xanh N. viridula
2.5.3.1. Phuơng pháp nghiên cứu hiện tuợng trú đông của bọ xít xanh
* Thí nghiệm 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi màu sắc và sự phát triển
của bọ xít xanh trong mùa đông
Nuôi bọ xít xanh N. viridula ở điều kiện bán tự nhiên (ô lưới) với thức ăn là cây đậu
xanh hoặc đậu tương và có bổ sung quả đậu cove tươi. Theo dõi 80 cá thể trưởng thành từ
tháng 9/2014 đến tháng 3/2015, nhiệt độ 10,4 - 35,6oC, ẩm độ 55 - 94%. Theo dõi sự thay
đổi màu sắc, hoạt động của bọ xít xanh, sự phát triển của thiếu trùng và trưởng thành; tỷ lệ
kiểu hình.
* Thí nghiệm 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi bên trong của cơ quan
sinh dục
Đặc điểm bên trong của cơ quan sinh dục cái ở các thời điểm: trước trú đông (mùa hè),
giai đoạn trung gian (những cá thể chuyển màu không ổn định) và trú đông (Màu nâu hoàn
toàn) được thực hiện theo phương pháp mổ và quan sát của Esquivel, 2009. Chụp ảnh và
mô tả đặc điểm bên trong của cơ quan sinh dục cái, so sánh sự khác nhau ở các thời điểm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến sự hoàn thiện bên trong cơ quan
sinh dục và sự xuất hiện trú đông của bọ xít xanh được tiến hành theo phương pháp của
Musolin et al., 2003b.
10
2.5.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự luân chuyển theo mùa và diễn biến mật độ của bọ
xít xanh
Điều tra định kỳ (1 lần/1 tuần) và điều tra bổ sung (1 lần/3 tháng = mùa) các pha phát
triển của bọ xít xanh (trứng, bọ xít non, bọ xít trưởng thành) trên các loại cây trồng nông
nghiệp: Lúa, ngô và vừng (mỗi loại cây trồng 3 ruộng) trên đồng ruộng huyện Nghi Lộc, Hưng
Nguyên, Diễn Châu (tỉnh Nghệ An). Nguyên tắc điều tra: 10 điểm ngẫu nhiên theo tuyến điều
tra, mỗi điểm 2m2 cây trồng, điểm điều tra cách bờ 2m. Các điểm điều tra trên ruộng cây trồng
không trùng lặp ở các lần điều tra. Đếm và xác định mật độ trứng, thiếu trùng và bọ xít
trưởng thành trên 20m2/ruộng cây trồng điều tra.
2.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bọ xít xanh N. viridula trên cây
đậu tƣơng
2.4.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu điều tra thành phần thiên địch của bọ xít xanh
Phương pháp điều tra, nghiên cứu côn trùng tuân thủ theo các phương pháp nghiên cứu
Bảo vệ thực vật, Tập I, III (Viện BVTV, 1997, 2000) và Trung tâm bảo vệ thực vật phía bắc
(1992) [theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT về phương pháp điều
tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ NN&PTNT, 2010).
2.5.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm Isaria
javanica
Sử dụng chế phẩm nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones
(Nguồn: khoa Nông Lâm Ngư, Đại học Vinh) dạng bột với mật độ bào tử đạt 108bt/g.
Thí nghiệm 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Isaria javanica đến hiệu lực
phòng trừ bọ xít xanh N. viridula
Thí nghiệm 4.2. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm Isaria javanica đối với các tuổi
thiếu trùng của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do nấm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính theo
công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của nấm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày): Là thời
gian tính từ lúc xử lý nấm đến khi làm 50% số bọ xít xanh thí nghiệm chết.
2.5.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm từ lá na
(Annona squamosa)
Cách tạo chế phẩm: Dùng 500g lá na tươi, loại bánh tẻ và 2 lít nước cho vào nồi đun
cho đến khi còn lại 0,5lít nước, lọc lấy nước (dung dịch gốc) sau đó tiến hành pha chế với
các nồng độ khác nhau (Jewel, 2003).
Thí nghiệm 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm từ lá Na đến hiệu lực phòng trừ bọ
xít xanh N. viridula
Thí nghiệm 4.4. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm từ lá na đối với các tuổi thiếu trùng
của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do chế phẩm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính
theo công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của chế phẩm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày)
2.5.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm từ hoa
cúc (Chrysanthemum indicum)
Cách tạo chế phẩm: Dùng 500g cánh hoa cúc vàng, tươi ngâm với 1,5L cồn (70%)
trong 24 giờ. Tiến hành lọc được dung dịch gốc (Theo Jewel, 2003).
Thí nghiệm 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm từ hoa cúc đến hiệu lực phòng trừ
bọ xít xanh N. viridula
11
Thí nghiệm 4.6. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm từ hoa cúc đối với các tuổi thiếu
trùng của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do chế phẩm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính
theo công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của chế phẩm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày)
2.6. Phƣơng pháp định loại mẫu vật
Định loại mẫu vật: Cách thức định loại được tiến hành theo Mayr (1974). Tài liệu định loại
theo Barrion và Litsinger (1994); Phạm Văn Lầm (1994); Trần Ngọc Lân (1999); Shepard và
nnk. (1989).
2.7. Chỉ tiêu theo dõi bọ xít xanh
- Thời gian phát dục từng pha (ngày):
N
XnXX
Xtb
...21
Trong đó: Xtb: Thời gian phát dục của từng pha
X1, X2, Xn: Thời gian phát dục của từng cá thể
N: Tổng số cá thể thí nghiệm.
- Thời gian sống của trưởng thành (ngày)
SeNA
N
A
N
ii
1
1
Trong đó:
Ni: Số cá thể sống đến ngày thứ i
Ai: Thời gian sống của các cá thể đến ngày thứ i
N: Tổng số cá thể theo dõi
Se: Sai số
- Mật độ (con/m2) =
Tổng số cá thể bắt gặp của loài trong 1 lần điều tra (con)
Tổng diện tích điều tra (m2)
- Sai số theo công thức:
Se =
t
N
: độ lệch chuẩn, =
1
)( 2
N
XXi
N: số cá thể theo dõi
t: tra bảng Student
- Hiệu lực của các biện pháp phòng trừ được hiệu chỉnh theo công thức Abbott (1925)
(Dẫn theo Trần Ngọc Lân, 2007) [12]:
Hiệu lực phòng trừ (%) = 100X
Ca
TaCa
Trong đó:
Ca là số sâu sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm.
Ta là số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng công thức thống kê toán học và xử lý trên phần mềm
Excel, STATISTIX 9.0.
- Tỷ lệ hóa trưởng thành (%) =
Số cá thể hóa TT (con)
× 100
Tổng số cá thể theo dõi (con)
12
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh N. viridula ở
Nghệ An
3.1.1. Đặc điểm hình thái của bọ xít xanh
Bọ xít xanh Nezara viridula có kiểu biến thái không hoàn toàn, quá trình sinh trưởng và
phát triển trải qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng và trưởng thành.
Hình 3.1. Hình thái các pha phát dục của bọ xít xanh
(a). Trưởng thành đang cặp đôi (OxG); (b). Ổ trứng (1 ngày); (c). Ổ trứng 1 ngày trước
khi nở; (d). Trứng nở và thiếu trùng tuổi 1; (e). Thiếu trùng tuổi 1; (f). Thiếu trùng tuổi 2;
(g). Thiếu trùng tuổi 3; (h). Thiếu trùng tuổi 4; (k). Thiếu trùng tuổi 5 (Nguồn: Thái Thị
Ngọc Lam, 2012)
3.1.2. Sự đa hình của trƣởng thành bọ xít xanh
Điều tra thu thập bọ xít xanh trưởng thành trên các cây trồng chính (lúa, ngô, vừng) ở
đồng bằng Nghệ An, với 5671 mẫu thu thập, đã ghi nhận có 10 loại kiểu hình của bọ xít xanh
xuất hiện bao gồm: Kiểu hình G, O, F, R, OR, GY, OG, Y, B, C được trình bày ở hình 3.2.
Trong các kiểu hình được ghi nhận chúng tôi thấy, kiểu hình G và O phổ biến nhất. Kiểu hình
G (màu xanh) là dạng chính thức, tiêu biểu cho loài bọ xít xanh còn các kiểu hình khác là các
dạng biến dị về màu sắc liên quan đến điều kiện sống của chúng. Cũng chính vì vậy, các nghiên
cứu về sinh học và sinh thái học của loài bọ xít này đều chọn kiểu hình G làm đối tượng nghiên
cứu.
Bọ xít xanh ở Nghệ An có kiểu hình khá phong phú và đa dạng với 10 kiểu hình trong
số 12 kiểu hình đã được ghi nhận trên thế giới. Kiểu hình OY, FR chưa được ghi nhận ở
Nghệ An.
13
Hình 3.2. Các kiểu hình của trƣởng thành bọ xít xanh N. viridula
(a): Kiểu hình G; (b): Kiểu hình Y; (c): Kiểu hình F; (d): Kiểu hình C; (e): Kiểu hình
GY; (f): Kiểu hình OG; (g): Kiểu hình O; (h): Kiểu hình R; (k): Kiểu hình B; (l): Kiểu hình
OR (Nguồn: Thái Thị Ngọc Lam và cộng sự, 2011, 2012)
3.1.3. Sự phân bố các kiểu hình của bọ xít xanh trên một số cây trồng ở Nghệ An
Bảng 3.2. Tỷ lệ các kiểu hình của bọ xít xanh trên cây lúa, ngô và vừng ở Nghệ An năm
2010-2011
Kiểu
hình
Tổng số Cây lúa Cây ngô Cây vừng
Số
mẫu
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
(con)
Tỷ lệ
(%)
TLGT
(Đ:C)
Số
mẫu
(con)
Tỷ lệ
(%)
TLGT
(Đ:C)
Số
mẫu
(con)
Tỷ lệ
(%)
TLGT
(Đ:C)
G 4106 72,40 1930 74,25 1:1,6 1589 73,23 1:1,3 587 65,01 1:1,2
O 936 16,51 425 16,67 1:1 400 18,43 1:1,1 111 12,29 1:1,0
F 280 4,94 72 2,78 1:0,9 113 5,21 1:1,2 95 1