1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử tộc người, người Mường đã sáng tạo nên một nền
văn hoá phong phú và giàu bản sắc. Trong đó, Mo Mường là nghi lễ tín
ngưỡng trung tâm trong đời sống tinh thần của người Mường, quy tụ hầu hết
các giá trị tư tưởng và văn hóa của người Mường. Chúng tôi chọn vấn đề Khía
cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình làm đề tài nghiên cứu trong luận
án xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, Hòa Bình là "quê hương" tập trung sinh sống c
24 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Khía cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của người
Mường từ lâu đời. Điều kiện địa lý, lịch sử, xã hội ở đây đã hình thành nên
một nền văn hoá Mường đặc trưng và phát triển các giá trị của Mo Mường
đến mức độ điển hình. Một số vùng mường ở Hoà Bình có sự phân hoá rõ
ràng giữa Mo, Trượng, Mỡi1, có những dòng Mo Mường lớn, quy mô lễ thức
đồ sộ và vốn lời phong phú. Từ khi được phát hiện, Mo Mường Hoà Bình đã
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy
nhiên, nghiên cứu Mo Mường Hòa Bình vẫn tồn tại những khoảng trống và
"độ vênh". Do vậy, muốn nghiên cứu Mo Mường Hòa Bình thì phải xem xét
dưới nhiều góc độ, phải bóc tách nhiều tầng lớp giá trị và phải hiểu nó trong
mối quan hệ của nhiều ngành khoa học, trong đó có triết học.
Thứ hai, Mo Mường Hòa Bình là hiện tượng văn hóa dân gian mang tính
nguyên hợp, hàm chứa tư tưởng triết học độc đáo về vũ trụ và nhân sinh của
người Mường. Tuy nhiên, trong những năm qua, nghiên cứu tư tưởng triết học
Việt Nam trong lĩnh vực văn hoá dân gian vẫn ít được quan tâm thực hiện.
Những nghiên cứu về tư tưởng triết học Việt Nam mới chỉ giới hạn trong
phạm vi tư tưởng của người Việt. Tư tưởng của các tộc người khác, trong đó
có tư tưởng của người Mường vẫn là một khoảng trắng. Do vậy, nghiên cứu
khía cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình là một hướng nghiên cứu cần
thiết góp phần tìm hiểu tư tưởng của người Mường, đồng thời khẳng định và
1 Mo là nghi lễ được tổ chức trong đám tang để cúng tiễn đưa linh hồn người chết về mường Ma (thế giới của người chết).
Trượng là nghi lễ tín ngưỡng có nhiệm vụ đánh đuổi ma tà hại người, bảo vệ người, chữa bệnh cho người sống (ông trượng).
Mỡi là nghi lễ tín ngưỡng có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc vía, đuổi ma tà, chữa bệnh cho người ốm (bà Mỡi).
2
luận chứng cho sự tồn tại của tư tưởng triết học Việt Nam trong lĩnh vực văn
hóa dân gian.
Thứ ba, nghiên cứu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình góp
phần làm sáng tỏ những giá trị độc đáo của Mo Mường Hòa Bình trong kho
tàng tư tưởng, văn hóa Việt Nam và nhân loại. Qua đó, cung cấp thêm những
căn cứ khoa học góp phần đưa Mo Mường Hòa Bình trở thành di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại2. Việc nghiên cứu này còn cần thiết vì nó
góp phần thực hiện chủ trương của Đảng ta là: "Xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" [16, tr. 213], đồng thời phải "khai thác
và phát triển mọi sắc thái và giá trị văn hoá, nghệ thuật của các dân tộc trên
đất nước, tạo ra sự thống nhất trong tính đa dạng và phong phú của nền văn
hoá Việt Nam" [16, tr. 42]. Theo chủ trương này, việc nghiên cứu những hiện
tượng văn hoá dân gian của các tộc người, trong đó có Mo Mường Hoà Bình
của tộc người Mường sẽ góp phần nhận diện những sắc thái đặc trưng làm nên
diện mạo của tư tưởng, văn hóa Việt Nam và phát huy những giá trị của nó
trong cuộc sống hiện nay.
Thứ tư, người Mường là tộc người có mối quan hệ gần gũi với người
Việt, tộc người này chậm biến đổi hơn so với người Việt và còn giữ lại được
nhiều yếu tố tư tưởng, văn hóa của người Lạc Việt. Trong hoàn cảnh tư tưởng
và văn hóa của người Việt đã, đang bị biến đổi, nhiều yếu tố bị mai một thì
việc tìm hiểu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hoà Bình có thể giúp
chúng ta nhận thức sáng tỏ nhiều hơn quan niệm của người Việt xưa về vũ trụ
và nhân sinh. Qua đó, chúng ta thấy được tính độc đáo trong tư duy dân gian
và thêm trân trọng các giá trị tư tưởng, văn hóa truyền thống của dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án phân tích làm rõ một số nội dung và giá trị triết học trong Mo
Mường Hòa Bình.
2 Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình cùng với các nhà khoa
học tiến hành nghiên cứu, thẩm định và lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Mo Mường Hòa Bình là di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án.
- Trình bày khái lược về sự hình thành, bản chất, cấu trúc và xu hướng
biến đổi của Mo Mường Hòa Bình.
- Phân tích nội dung của vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường
Hòa Bình.
- Phân tích giá trị của vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường
Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là khía cạnh triết học trong Mo
Mường Hoà Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Mo Mường Hòa Bình được nghiên cứu từ khía cạnh triết học
thông qua vũ trụ quan và nhân sinh quan của nó với tính chất là một nghi
lễ tín ngưỡng trong quá trình vận động từ quá khứ đến hiện tại, đồng
thời phân biệt với nghi lễ Trượng và Mỡi.
- Mo Mường Hòa Bình là một chỉnh thể gồm lễ thức Mo, lời Mo và
diễn xướng Mo. Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu nội dung lời Mo vì
nó thể hiện khá trọn vẹn vũ trụ quan và nhân sinh quan của người Mường
trong Mo Mường Hòa Bình. Các lễ thức Mo và quá trình diễn xướng Mo
chịu sự chi phối chủ yếu của quan niệm dân gian Mường về vũ trụ và nhân
sinh được lưu giữ trong lời Mo.
- Để đảm bảo tính thống nhất của đối tượng nghiên cứu, luận án chủ
yếu sử dụng lời Mo trong cuốn Vốn cổ văn hóa Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi
cũng tham khảo thêm lời Mo trong một số cuốn như: Mo Mường (Mo
Mường và nghi lễ tang ma), Mo Mường Hòa Bình, Tang lễ cổ truyền của
người Mường.
4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
- Luận án sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan
hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, mối quan hệ giữa các hình thái ý thức
xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về dân tộc, văn hóa và tín ngưỡng, tôn giáo.
- Luận án sử dụng một số lý thuyết nghiên cứu chuyên ngành khác như:
lý thuyết tương đối văn hoá, lý thuyết vùng văn hoá, lý thuyết biểu tượng,...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống nhất giữa
lịch sử và logic, phương pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp thông diễn học, phương pháp văn bản học,
phương pháp điền dã, phương pháp hệ thống - cấu trúc và một số phương
pháp khác.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án làm rõ bản chất, cấu trúc, cơ sở hình thành, tồn tại và xu
hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình dưới góc độ triết học.
- Luận án là nghiên cứu triết học chuyên biệt đầu tiên về vũ trụ quan và
nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình.
- Luận án bước đầu đề cập đến một số giá trị triết học trong Mo Mường
Hòa Bình thông qua vũ trụ quan và nhân sinh quan của nó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung thêm một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về Mo Mường Hòa Bình.
- Nội dung của luận án có ý nghĩa quan trọng để tiến hành những nghiên
cứu tiếp theo về ảnh hưởng của Mo Mường Hòa Bình đối với đời sống của
người Mường ở Hòa Bình.
- Luận án góp phần nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam trong lĩnh
vực văn hóa dân gian.
5
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu
và giảng dạy những môn học liên quan đến tư tưởng triết học Việt Nam, tín
ngưỡng và văn hóa dân gian Việt Nam,...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1. Khái lược về Mo Mường Hòa Bình
Chương 2. Nội dung vũ trụ quan trong Mo Mường Hòa Bình
Chương 3. Nội dung nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình
Chương 4. Giá trị của vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu chung về Mo Mường (bao gồm Mo
Mường Hòa Bình)
Mo Mường, trong đó có Mo Mường Hoà Bình mới chỉ thật sự được các
nhà nghiên cứu trong nước quan tâm từ những năm thập niên 60 của thế kỷ
trước. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về bản chất và cấu trúc Mo
Mường chủ yếu quan tâm đến phần lời của Mo từ góc độ văn học dân gian
và xác định nó là sử thi. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến sự ảnh
hưởng của yếu tố kinh tế - xã hội đối với sự hình thành Mo Mường và xu
hướng giản lược các lễ thức trong quá trình biến đổi của Mo. Tuy nhiên, các
cơ sở hình thành và các xu hướng biến đổi khác của Mo Mường Hòa Bình
chưa được quan tâm.
2. Các công trình nghiên cứu về vũ trụ quan và vũ trụ quan trong
Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình)
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề của vũ trụ quan,
nhưng nội hàm của khái niệm vũ trụ quan chưa được xác định rõ ràng. Vũ trụ
quan trong Mo Mường đã bước đầu được đề cập ở một số công trình nghiên
cứu. Tuy nhiên, mục đích nghiên cứu của các công trình không đặt vấn đề
nghiên cứu vũ trụ quan trong Mo Mường dưới góc độ triết học. Ngoài phần
6
Vũ trụ luận Mường qua đám tang trong cuốn sách Người Mường ở Hòa Bình
của Trần Từ thì chưa có một công trình chuyên biệt nào nghiên cứu về vũ trụ
quan trong Mo Mường Hòa Bình. Một số cuốn sách và bài viết đề cập đến vũ
trụ quan trong Mo Mường chỉ có tính chất phác họa nhằm phục vụ cho những
mục đích nghiên cứu về Mo Mường dưới góc độ văn hóa.
3. Các công trình nghiên cứu về nhân sinh quan và nhân sinh quan
trong Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình)
Khái niệm nhân sinh quan được đề cập đến trong mỗi công trình nghiên
cứu có những sự khác biệt nhất định. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập
đến nhân sinh quan trong Mo Mường Hoà Bình dưới góc độ dân tộc học hay
văn hóa dân gian. Các công trình đó đã gợi mở một số vấn đề trong nghiên cứu
nhân sinh quan của Mo Mường Hòa Bình như: quan niệm về linh hồn; quan
niệm về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên; vai trò làm nên lịch sử của
những con người bình thường - những người lao động. Tuy nhiên, do mục đích
nghiên cứu trong các công trình không đặt vấn đề nghiên cứu một cách hệ
thống về nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình dưới góc độ triết học.
4. Các công trình nghiên cứu về giá trị của vũ trụ quan và nhân sinh
quan trong Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình)
Một số công trình nghiên cứu đã bước đầu đề cập đến giá trị của vũ trụ
quan và nhân sinh quan của Mo Mường Hòa Bình trong việc xem xét giá trị
tổng thể của Mo Mường. Tuy nhiên, đó chỉ là những đánh giá có tính gợi mở
ban đầu ở các lĩnh vực: tín ngưỡng, phong tục, văn học, múa và hội họa.
5. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, nghiên cứu Mo Mường Hòa Bình đòi hỏi phải xem xét nó
như một chỉnh thể có cấu trúc gồm nhiều yếu tố khác nhau. Mặc dù, luận án
không có tham vọng trình bày chi tiết các yếu tố hợp thành Mo Mường Hòa
Bình, nhưng sẽ trình bày những nét cơ bản nhất để có một hình dung tổng
quát về nó. Bên cạnh đó, luận án sẽ dành một dung lượng nhất định để đề
cập đến cơ sở hình thành và xu hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình
nhằm phác họa quá trình hình thành, vận động của nó.
Thứ hai, để nghiên cứu vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường
7
Hòa Bình, trước hết, luận án phải làm rõ một số vấn đề liên quan đến khái
niệm vũ trụ quan và nhân sinh quan.
Thứ ba, tiếp thu những kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án phải tập trung
trình bày và phân tích một cách hệ thống quan niệm của người Mường về vũ trụ và
nhân sinh được thể hiện trong Mo Mường Hòa Bình dưới góc độ triết học.
Thứ tư, luận án sẽ có những phân tích, đánh giá về giá trị của vũ trụ
quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình đối với đời sống tinh
thần của người Mường, cũng như giá trị phản ánh lịch sử xã hội người
Mường và giá trị đối với tư tưởng triết học Việt Nam.
Chương 1
KHÁI LƯỢC VỀ MO MƯỜNG HÒA BÌNH
1.1. Bản chất và cấu trúc của Mo Mường Hòa Bình
1.1.1. Bản chất của Mo Mường Hòa Bình
Mo Mường Hòa Bình là nghi lễ shaman giáo được hình thành dựa trên sự
quy tụ các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng dân gian Mường trong tiến trình lịch sử
lâu dài để tạo nên hệ thống các lễ thức và lời (khấn, ngâm), nhằm thực hiện các
thủ tục tiễn đưa người chết về với tổ tiên ở thế giới mường Ma thông qua vai trò
diễn xướng của ông Mo trong tang lễ người Mường ở Hòa Bình.
Ông mo giữ vai trò của thầy pháp - shaman, khấn lời thiêng, điều khiển và
áp chế ma, làm trung gian giữa con người và thần linh. Để thực hiện các công
việc trên, ông mo phải có pháp thuật cao và còn phải có thế lực hộ thân là thân
thư (thần hộ mệnh) và các vật thiêng như khót, khéng. Mo Mường Hòa Bình
không phải là toàn bộ tang lễ nhưng là nghi lễ quan trọng nhất, chiếm gần như
toàn bộ quá trình tổ chức tang lễ của người Mường ở Hòa Bình.
1.1.2. Cấu trúc của Mo Mường Hòa Bình
Mo Mường Hòa Bình là một chỉnh thể gồm các lễ thức Mo, lời Mo và
diễn xướng Mo. Quá trình hành lễ Mo Mường Hòa Bình là sự tiến hành các
lễ thức Mo, khấn và ngâm lời Mo thông qua vai trò diễn xướng của ông Mo.
* Lễ thức Mo Mường Hòa Bình
8
Dựa trên thống kê của các nhà nghiên cứu, sự tồn tại thực tế của Mo
Mường Hòa Bình và mức độ phổ biến của các lễ thức, chúng tôi xác định
nghi lễ Mo Mường Hoà Bình bao gồm 12 lễ thức cơ bản gồm: Nhập săng,
Tống Trùng, cúng thần Kẹ, Đạp ma, Dâng ăn, Gọi nhờ nổ, Nhìn họ - nhìn
Mường, Mo lên trời - xuống đất, Mo kể chuyện, Mo nhà xe, Chia cắt chia lìa,
Về rừng.
* Lời Mo Mường Hòa Bình
Lời Mo Mường Hòa Bình có quy mô rất lớn, có thể nên tới hơn 30.000
câu thơ Mo (văn vần). Trên thực tế, chỉ một phần rất ít lời Mo được ông Mo
sử dụng trong tang lễ của người Mường ở Hòa Bình. Nội dung lời Mo thể
hiện quan niệm của dân gian Mường về linh hồn, các thế giới trong hành
trình và tồn tại của linh hồn, đồng thời nói về con người và thế giới xung
quanh. Lời Mo phản ánh về hiện thực đời sống, xã hội, phong tục tập quán,...
cũng như những tình cảm, ước mơ đầy tính nhân văn của người Mường trước
cái chết của mỗi con người.
* Diễn xướng Mo Mường Hòa Bình
Diễn xướng Mo là phần quan trọng nhất, quyết định thành công của quá
trình hành lễ Mo. Ông Mo là chủ thể diễn xướng Mo, giữ vai trò tổ chức, điều
phối quá trình hành lễ Mo trong tang lễ. Diễn xướng Mo là khấn và ngâm lời
Mo của ông Mo trong các lễ thức Mo cùng với sự kết hợp các yếu tố nghệ thuật
như âm nhạc, múa, phục trang, đạo cụ,...
1.2. Cơ sở hình thành và tồn tại của Mo Mường Hòa Bình
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất và đặc điểm định cư của người
Mường ảnh hưởng khá rõ nét đến nội dung lời Mo, lễ thức Mo và quá trình
diễn xướng Mo. Nội dung lời Mo tồn tại đan xen các quan niệm phản ánh các
sự vật, hiện tượng của thế giới trên cạn và thế giới dưới nước, cũng như sự
hợp nguyên giữa các yếu tố của thế giới trên cạn và thế giới dưới nước.
Sự thống trị của tầng lớp lang cùng với quá trình chi phối của các triều
đại phong kiến người Việt tới xã hội Mường đã ảnh hưởng đến sự hình thành
9
và tồn tại của Mo Mường Hòa Bình. Mo Mường Hoà Bình phản ánh khá rõ
nét tính chất của xã hội phong kiến và bị chi phối bởi ý thức hệ phong kiến.
1.2.2. Cơ sở văn hoá và tín ngưỡng, tôn giáo
Mo Mường Hòa Bình được hình thành trên cơ sở quy tụ theo thời gian
các yếu tố văn hoá thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn học, tín ngưỡng,
tôn giáo, nghệ thuật, phong tục tập quán,
Mo Mường Hòa Bình thu hút các quan niệm dân gian Mường trong thần
thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, tục ngữ,... Bên cạnh yếu
tố shaman giáo, trong quá trình hình thành, tồn tại, Mo thu hút và lưu giữ
một số hình thức tín ngưỡng cổ xưa của người Mường như: bái vật giáo,
tôtem giáo, vật linh giáo, thờ cúng tổ tiên.
Dấu ấn văn hóa Việt trong Mo Mường Hòa Bình thể hiện ở sự tiếp nhận
các yếu tố văn hóa Việt và tư tưởng của Phật giáo, Đạo giáo (Nho giáo rất
mờ nhạt) đã được Việt hóa trong quá trình giao thoa và ảnh hưởng của văn
hóa Việt đến văn hóa Mường
1.2.3. Cơ sở nhận thức và tâm lý
Trên phương diện nhận thức, nghi lễ Mo Mường Hòa Bình bắt nguồn từ
sự phản ánh hư ảo của người Mường thuở xưa trước các hiện tượng tự nhiên,
xã hội và đặc biệt là trước cái chết của con người. Mo trong tang lễ Mường
còn xuất phát từ mong muốn báo hiếu với cha mẹ, tổ tiên, trả ơn cho người
chết và chuẩn bị chu toàn mọi thứ cho hồn người chết về sống ở mường Ma.
1.3. Xu hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình
1.3.1. Xu hướng giản lược lễ thức và phai nhạt giá trị truyền thống
Trong quá trình hành lễ Mo Mường Hòa Bình hiện nay, ông Mo chỉ thực
hiện một số lễ thức cơ bản như: Cúng thần Kẹ, Đạp ma, Thủ tục ông Mo,
Dâng ăn, Nhìn họ, Lên trời - xuống đất, Chia cắt chia lìa, Về rừng.
Sự giản lược lễ thức Mo, một mặt đem lại những thay đổi tích cực trong
đời sống tinh thần người Mường ở Hòa Bình, nhưng mặt khác cũng làm phai
nhạt nhiều yếu tố văn hóa Mường truyền thống được bảo lưu trong quá trình
hành lễ Mo.
10
1.3.2. Xu hướng phục hồi một số hủ tục và thương mại hóa trong quá
trình tổ chức thực hành Mo Mường Hòa Bình
Nhiều gia đình tổ chức Mo cho cha mẹ khi qua đời khá hoành tráng, giết
nhiều trâu, bò, lợn để cúng cơm, mời họ hàng và người dân trong bản mường
ăn uống. Hầu hết các gia đình ngoài việc trả công cho ông mo theo quy định
vẫn thường có phần trả thêm để tỏ lòng thành tâm của tang chủ, những gia
đình có điều kiện kinh tế khá giả thì phần trả thêm này khá hậu hĩnh.
Tiểu kết chương 1
Mo Mường Hòa Bình là nghi lễ tín ngưỡng được tiến hành trong đám
tang của người Mường nhằm tiễn đưa linh hồn người chết về với tổ tiên ở
mường Ma. Nó là một chỉnh thể được tạo thành từ hệ thống lễ thức Mo, lời
Mo và diễn xướng của ông mo. Mo Mường Hòa Bình hình thành trên nền
tảng nhận thức của người Mường về linh hồn và các thế giới, đồng thời đáp
ứng nhu cầu tâm thức Mường trong việc tống táng người chết và được hình
thành do tập hợp và quy tụ các hiện tượng văn hoá Mường. Mo Mường Hòa
Bình chịu sự chi phối của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa của
người Mường trong suốt quá trình hình thành và phát triển lâu dài.
Trong giai đoạn hiện nay, Mo Mường Hòa Bình đang có những biến đổi
lớn bao gồm cái mới, cái tích cực và sự phục hồi một số yếu tố cũ, lạc hậu
gây cản trở cho sự phát triển của cộng đồng. Mặc dù vậy, bản chất và ý nghĩa
của Mo trong đời sống tinh thần của người Mường không hề thay đổi. Mo
vẫn giữ vị trí trung tâm trong đời sống tinh thần người Mường ở Hòa Bình.
Mo nuôi dưỡng tâm hồn người Mường khi sống và dẫn dắt linh hồn họ về
với tổ tiên khi chết.
Chương 2
NỘI DUNG VŨ TRỤ QUAN TRONG MO MƯỜNG HÒA BÌNH
Vũ trụ quan là quan niệm của con người về quá trình hình thành vũ trụ,
về cấu trúc (không gian - thời gian) và nguồn gốc sự sống của vũ trụ.
2.1. Quan niệm về quá trình hình thành vũ trụ
2.1.1. Sự hình thành vũ trụ từ hỗn mang
11
Trong Mo Mường Hòa Bình, người Mường thừa nhận vũ trụ có một khởi
đầu, đồng thời đề cập đến một thời kỳ bất định trước khi hình thành vũ trụ - thời
kỳ hỗn mang. Thời kỳ hỗn mang là trạng thái mọi thứ còn "bạc lạc", "bời
lời", xác xơ, mông lung và trống rỗng.Thời kỳ này chưa có đất dưới thấp,
chưa có trời trên cao, do vậy, chưa có trăng sao, sông suối, núi non và đường
đi lối lại, chưa có thực vật, động vật cũng như con người. Trong thời kỳ hỗn
mang, không gian chưa mở ra vì đất trời đông đặc dính liền một khối; thời
gian chưa trôi vì chưa có ngày đêm...
Từ trạng thái hỗn mang, xuất hiện cơn gió tạo thành đất và nước - yếu tố
khởi nguyên hình thành vũ trụ. Trời và đất sinh ra sau một vụ nổ do sự vận
động nội tại của vũ trụ. Như vậy, Mo Mường Hoà Bình quan niệm vũ trụ
được hình thành từ vật chất, sự hình thành vũ trụ là một quá trình khách
quan, không có sự sáng tạo, chi phối của Thượng Đế hay thần linh.
2.1.2. Sự vận động từ vũ trụ khiếm khuyết đến vũ trụ hài hòa
Vũ trụ thời kỳ khởi phát là một vũ trụ khiếm khuyết trong không gian và
thời gian, khiếm khuyết trong giới vô sinh và giới hữu sinh. Trong trạng thái
khiếm khuyết, trời đất gần sát nhau, không gian bầu trời chưa có trăng sao,
mặt trời; muôn vật chưa biết phương thức sinh tồn.
Vũ trụ từ trạng thái khiếm khuyết không ngừng vận động, biến đổi và dần
trở nên ổn định, hài hòa. Trong trạng thái ổn định, hài hòa của vũ trụ, trời và
đất cách xa nhau trong không gian, các sự vật, hiện tượng tự nhiên được định
hình rõ rệt, phù hợp với sự tồn tại, phát triển của muôn loài và con người.
Người Mường nhận thức về vũ trụ trong sự vận động, phát triển triển từ
giới vô sinh đến giới hữu hữu sinh, từ thực vật đến động vật. Thần linh
không tồn tại trước ở bên ngoài vũ trụ và không sản sinh ra vũ trụ như quan
niệm của một số thần thoại và tôn giáo mà trái lại, các thần là sản phẩm của
vũ trụ và số phận của nó phụ thuộc vào vũ trụ.
2.2. Quan niệm về cấu trúc vũ trụ
Mo Mường Hòa Bình quan niệm vũ trụ gồm năm mường tồn tại ở ba
tầng khác nhau, mỗi mường ấy đều ít nhiều gắn bó, liên quan đến cuộc sống
của con người.
12
2.2.1. Tầng giữa - Mường Người (mương Mol) và mường Ma
(mương Ma)
Tầng giữa là tầng mặt đất trong vũ trụ, bao gồm mường Người và mường
Ma. Mường Người còn được gọi là mường Pưa. Mường Người có khởi
nguyên từ đất và nước, có quá trình hình thành từ hư vô đến hiện hữu, từ hỗn
loạn đến trật tự theo tiến trình thời gian từ quá khứ đến tương lai. Mường
Người là mường trung tâm của vũ trụ. Mường Ma là thế giới của người chết, là
nơi định cư vĩnh viễn của tất cả mọi người sau khi cái chết xảy đến.
Mường Người và mường Ma là hai thế giới vừa có sự tương đồng, vừa có sự
khác biệt, đó là hai thế giới đối lập của sự sống và cái chết, của thế giới tự nhiên và
thế giới siêu nhiên. Mường Người và mường Ma cùng nằm ở không gian mặt đất
nhưng bị ngăn cách với nhau bởi một con sông phân chia không gian hai thế giới
và đối lập nhau về thời gian. Ngày ở mường Người là đêm ở mường Ma. Mường
người được quan niệm là mường Sáng, mường Ma là mường Tối.
2.2.2. Tầng trên - mường Trời (mương Tlời)
Tầng trên là tầng cao nhất trong vũ trụ, tương ứng với sự tồn tại của thế
giới mường Trời. Mường Trời được phân chia thành nhiều vùng mường khác
nhau. Mường Trời dù là nơi diễn ra vụ xử kiện mang tính quyết định đến cuộc
đời mới của linh hồn nhưng nó không phải là đích đến của linh hồn.
Không gian mường Trời được sắp đặt theo trật tự từ mường Trời thấp
đến mường Trời cao. Không gian của mường Trời không trải ra vô tận mà
được xác định có giới hạn ở chỗ "cật nẻo", "cật lối". Thời gian của mường
Trời không giống với thời gian của mường Người, ở đó không có sự phân
định giữa ngày và đêm. Tuy không có nhiều lời Mo đề cập, nhưng có thể suy
đoán thời gian trên mường Trời là vĩnh cửu vì trong quan niệm dân gian
Mường cũng như quan niệm của các ông mo, thì vua Trời, các Kem, thần
Sét,... là những thực thể bất tử.
2.2.3. Tầng dưới - mường Bằng dưới (mương Pưa Tịn) và mường Vua
Khú (mương Bua Khú )
Tầng dưới là tầng thấp nhất trong vũ trụ gồm hai thế giới là mường Pưa
Tịn mường Vua Khú.
13
Mường Pưa Tịn là thế giới trong lòng đất. Mường này có con người
sống trong các bản mường, họ làm nương, săn bắt, đánh cá, trồng dâu nuôi
tằm; trai gái cũng lấy nhau rồi sinh con. Thời gian của mường Pưa Tịn là hữu
hạn vì con người của thế giới này cũng tuân theo quy luật sinh tử. Không
gian của mường Pưa Tịn "co lại" so với không gian của mường Người, mọi
thứ ở đây rất nhỏ bé.
Mường Vua Khú cũng ở tầng thấp nhất của vũ trụ nhưng không phải
trong lòng đất mà ở dưới đáy nước. Mường Vua Khú là nơi sinh sống của
vua Khú và các loại thuỷ quái như rồng, rắn, cá, Mường này đầy những
sự nguy hiểm luôn luôn rình rập người sống và linh hồn người chết.
2.3. Quan niệm về nguồn gốc sự sống
Mo Mường Hòa Bình quan niệm, cây si là dạng sống đầu tiên xuất hiện
trên mặt đất, có khởi nguồn từ đất đá và nước. Các loài động vật như cá,
muông thú, chim và lớp người đầu tiên đều có nguồn gốc sinh thành từ cây
si. Con người được sinh ra từ cây si và trứng của chim Ây - Ứa. Những con
người thuộc lớp người đầu tiên có nguồn gốc sinh thành từ cây si nhưng sau
đó bị hủy diệt bởi trận đại hồng thủy. Lớp người thứ hai được sinh ra từ
trứng Điếng bắt đầu tạo lập nền văn minh của mình ở trần gian sau trận đại
hạn và đại lụt. Trứng không chỉ sinh ra con người mà còn sinh ra muôn vật,
muôn loài như: sương gió, thực vật, động vật,... Tuy nhiên, trứng Điếng nở ra
người nên nó có tính thiêng, biểu hiện ở những điểm khác thường về cấu trúc,
hình dạng và thời gian ấp nở.
Như vậy, nguồn gốc con người liên quan mật thiết đến cây si sinh mệnh và
vật tổ chim. Bóng dáng của thần thánh gần như không xuất hiện trong quá trình
"đẻ người" mà chủ yếu là do sự vận động, phát triển tự thân của thế giới. Trong
tư duy suy nguyên về nguồn gốc bản thân mình, giống như nhiều dân tộc khác,
người Mường quan niệm con người có nguồn gốc tự nhiên, phủ nhận vai trò
sáng tạo nên con người của Thượng Đế, thần linh.
14
Tiểu kết chương 2
Người Mường quan niệm vũ trụ hình thành từ hỗn mang và biến đổi
trong một quá trình lâu dài từ vũ trụ khiếm khuyết đến vũ trụ hài hòa. Về cơ
bản, vũ trụ có cấu trúc ba tầng với năm mường. Dạng sống đầu tiên trong vũ
trụ là cây si được hình từ đất và nước, từ cây si đã sinh ra các loài và lớp
người đầu tiên. Sau khi sự sống bị hủy diệt bởi trận đại hồng thủy, các loài
được tái sinh nhờ công lao của Mụ Dạ Dần và từ trứng Điếng đã sinh ra lớp
người mới.
Vũ trụ quan trong Mo Mường Hòa Bình có sự pha trộn giữa yếu tố duy
vật chất phác và biện chứng sơ khai với yếu tố duy tâm và siêu hình giản
đơn. Yếu tố duy vật và biện chứng thể hiện ở những nhận thức ban đầu về sự
tồn tại khách quan và bản chất vật chất của vũ trụ, cũng như mối liên hệ giữa
các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Yếu tố duy tâm và siêu hình biểu hiện
rõ nhất ở việc gán cho các hiện tượng tự nhiên những sức mạnh siêu nhiên,
đồng thời quan niệm vạn vật trong vũ trụ đều có linh hồn. Sự xuất hiện, vận
động, phát triển của nhiều sự vật, hiện tượng được giải thích từ nguyên nhân
bên ngoài do sự quy định của thần linh.
Chương 3
NỘI DUNG NHÂN SINH QUANTRONG MO MƯỜNG HÒA BÌNH
Nhân sinh quan là quan niệm về cuộc đời con người, về mối quan hệ
giữa con người với gia đình, xã hội và tự nhiên; từ đó định hướng thái độ,
hành vi của con người trong cuộc sống.
3.1. Quan niệm về cuộc đời con người
3.1.1. Quan niệm về cuộc sống
Mo Mường Hòa Bình quan niệm, con người có chung một nguồn cội
nhưng cuộc sống mỗi người khác nhau do những khác biệt về giới tính, thể
trạng, tính cách và số phận. Những khác biệt này đã được định sẵn từ trong
trứng Điếng và biểu hiện ngay tại thời điểm mỗi cá thể ra đời. Mặc dù vậy,
người Mường không bi quan, không coi cuộc sống nhân gian là cõi tạm, đau
15
khổ và không lấy việc thoát ly cuộc sống trần thế là lý tưởng như quan niệm
của một số tôn giáo.
Không giống như người Việt quan niệm "sinh ký tử quy", "đời là bể
khổ" do chịu ảnh hưởng của Phật giáo, người Mường cho rằng không đâu tốt
đẹp bằng cuộc sống trần gian - mường Người, bởi nơi đó có gia đình và bản
mường thân thuộc. Mo Mường Hòa Bình bộc lộ tình tinh thần lạc quan và
tình yêu tha thiết với cuộc sống của con người.
3.1.2. Quan niệm về cái chết và linh hồn
Trong Mo Mường Hoà Bình, người Mường quan niệm mỗi người sống
gồm phần thể xác và hồn vía (wại). Thể xác là phần hữu hạn và sẽ chết một
cái chết tự nhiên. Hồn vía vừa phụ thuộc vào cơ thể sống, vừa phụ thuộc vào
vị thần chuyên chăm sóc cho linh hồn trên mường Trời.
Linh hồn có sự tồn tại phức tạp, nó phụ thuộc vào thể xác khi con người
sống và sau cái chết, hồn vía (wại) sẽ biến thành hồn ma (khang) tồn tại độc
lập với thể xác con người. Khi sống, con người có nhiều wại nhưng khi chết
tất cả các wại hợp thành một khang hay ma duy nhất, hồn ma này tách khỏi
cơ thể người chết. Hồn ma xuất hiện sau khi chết khác với các hồn vía lúc
con người còn sống vì wại yếu đuối, mong manh, cần sự che chở của thần
linh nhưng khang dữ dằn, có thể gây tổn hại đến người sống.
Mo Mường Hòa Bình thừa nhận cái chết của con người là một quy luật tất
yếu. Cái chết làm cho thân xác con người tan rữa nhưng linh hồn vẫn tiếp tục
sống một cuộc đời mới bất tử ở thế giới mường Ma. Nguyên nhân khiến con
người bệnh tật và chết được lý giải là do cây si linh hồn của mỗi người bị héo
úa rồi chết.
3.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa cá nhân với gia đình và xã hội
3.2.1. Quan niệm về đạo lý ứng xử trong quan hệ giữa cá nhân với gia
đình và xã hội
Mo Mường Hòa Bình thể hiện đạo lý hướng về nguồn cội, nhớ ơn tổ
tiên, cha mẹ đã vất vả, hi sinh vượt qua khó khăn gian khổ để tạo dựng nên
cuộc sống của các thế hệ con cháu và sự phát triển của cộng đồng.
Mo Mường Hòa Bình đề cao tình yêu thương con người và sự ứng xử
16
tình nghĩa bao dung trong quan hệ giữa những người đang sống, giữa người
sống với người, giữa thần linh và con người. Mo khuyên răn con người
không được vong ân, bội nghĩa. Con người ở bất kỳ địa vị nào nếu sống vô
ơn với tiền nhân và lãng quên quá khứ đều phải gánh chịu tai họa.
Mo Mường Hòa Bình thể hiện tình cảm gắn bó giữa con người với gia
đình, dòng họ và cộng đồng và đề cao sự ứng xử theo những chuẩn mực đạo
đức xã hội trong các mối quan hệ nhất định.
3.2.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa người thủ lĩnh và cộng đồng
Trong Mo Mường Hoà Bình, những quyết định của người thủ lĩnh Lang
Đá Cần và vua Dịt Dàng ở giai đoạn đầu có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của cả cộng đồng. Họ đại diện cho ý chí và nguyện vọng của các
thành viên trong cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình vận động của lịch sử đã dần
làm thay đổi quan hệ giữa cá nhân người thủ lĩnh và dân Mường.
Người thủ lĩnh có vai trò định hướng và điều hành các hoạt động của
cộng đồng, quần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_khia_canh_triet_hoc_trong_mo_muong_hoa_binh.pdf