Tóm tắt Luận án - Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào nghiên cứu trường hợp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục tiểu học

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ------------ NGUYỄN KHẢI HOÀN DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (TIỂU HỌC) Mã số: 62 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2016 2 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Thành Hưng 2. TS. Trịnh Thị Hồng Hà Phản biện 1: PGS. TS.

pdf28 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào nghiên cứu trường hợp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Kiểm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 2: PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, Học viện Quản lý giáo dục Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 vào hồi .....giờ....ngày....tháng....năm...... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lí luận Đào tạo giáo viên nói chung và GVTH nói riêng đang nỗ lực tiếp tục đổi mới theo đường lối đã được Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI và Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 chỉ rõ: chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Vấn đề lí luận được đặt ra là: làm thế nào để hiện đại hóa PPDH trong đào tạo GVTH và từ đó hiện đại hóa phương pháp GDTH? Nghiên cứu vấn đề đưa Case Study (NCTH) như một phương pháp khoa học vào nội dung và quá trình dạy học NVSP cho SV ngành GDTH là một trong những hướng đi nhiều triển vọng. NCTH vốn là phương pháp khoa học bắt nguồn từ Y học và phổ biến trong Tâm lí học, Xã hội học, Kinh tế học, Khoa học quản lí... có thể đóng vai trò tạo môi trường và điều kiện tốt cho rèn luyện kĩ năng NVSP hay không? Để thực hiện được ý tưởng này thì cần những biện pháp dạy học NVSP như thế nào trong đào tạo giáo viên? Và cụ thể hơn nữa, tất cả những vấn đề trên cần được giải quyết thế nào trong dạy học NVSP ở các trường đào tạo GVTH trình độ CĐ? Một trong những kĩ năng nghề nghiệp quan trọng của nhà giáo là các kĩ năng nghiên cứu người học, việc học, kĩ năng thiết kế dạy học và hoạt động giáo dục. Khi SVSP tiểu học được học tập NVSP dựa vào thủ tục và nguyên tắc NCTH thì những kĩ năng này sẽ được phát triển đúng đắn và hiệu quả ngay từ giai đoạn đào tạo và quá trình hoàn thiện chúng sau này trong hoạt động nghề nghiệp càng nhẹ nhàng hơn. Qua phân tích bối cảnh như trên có thể nhận ra có hàng loạt những vấn đề lí luận cần phải được xem xét và giải đáp thỏa đáng hơn, ví dụ: 1/ Dạy học NVSP dựa vào NCTH thực chất là phạm trù lí luận nào trong dạy học? Đó là kiểu tổ chức dạy học, chiến lược học tập hay phương pháp dạy học? Thậm chí đó có phải là môi trường học tập không? 2/ Bản chất của dạy học NVSP trong đào tạo GVTH là gì và việc dạy học NVSP dựa vào NCTH giúp ích gì cho SV trong quá trình học tập và sau này khi giảng dạy ở tiểu học? 3/ Khi thực hiện dạy học NVSP dựa vào NCTH thì những vấn đề lí 4 luận của mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và đánh giá kết quả học tập sẽ phải được hiểu, giải thích và giải quyết thế nào trong dạy học? 1.2. Về mặt thực tiễn Trong một số năm gần đây, các trường CĐ đào tạo GVTH đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH NVSP và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của người học. Nhìn vào chương trình đang áp dụng hiện nay, các học phần/môn học NVSP chiếm tỉ lệ không nhỏ, đã thể hiện sự coi trọng đối với nội dung dạy học NVSP trong đào tạo GVTH. Do ảnh hưởng của Dự án Phát triển GVTH, Dự án Việt - Bỉ, hệ thống các bài tập thực hành Rèn luyện NVSP thường xuyên với việc áp dụng những kĩ năng làm việc theo nhóm đã được thiết kế gắn với thực tiễn của GDTH. Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn SV gắn việc thực hành, luyện tập, làm mẫu và có khả năng phát hiện vấn đề để giải quyết được những tình huống dạy học, tình huống giáo dục nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của SV còn hạn chế. Các dự án và chương trình phát triển giáo dục nói chung đã có rất nhiều công phu truyền bá và huấn luyện những chiến lược, phương pháp và kĩ năng dạy học hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, những thay đổi đó chủ yếu tác động vào chính các lớp tập huấn mà chưa ảnh hưởng nhiều đến việc dạy học NVSP cho SV trong đào tạo GVTH. Điều đó đòi hỏi giải pháp lí luận, nghĩa là phải có những nghiên cứu sâu hơn về các chiến lược dạy học hiện đại. Đặc biệt trong số những phương hướng thay đổi chiến lược dạy học theo tiếp cận năng lực thì dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, một kiểu dạy học hướng dẫn người học tiến hành học tập theo phong cách nghiên cứu cụ thể, sâu sắc, vừa phát triển kĩ năng GQVĐ, vừa phát triển năng lực học hợp tác, vừa tạo nên môi trường học tập kiến tạo, vừa phát triển giá trị và lí trí khoa học - lại ít được quan tâm nhất trong các nghiên cứu giáo dục thời gian qua. Để định hướng nghiên cứu dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV CĐ ngành GDTH, trước hết cần có sự phân tích, đánh giá các quan điểm lí thuyết và những thành tựu đã có, từ đó đưa ra các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH phù hợp với thực tiễn GDTH hiện nay. Xuất phát từ những phân tích như trên, đề tài “Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào nghiên cứu 5 trường hợp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục tiểu học” được lựa chọn để thực hiện luận án tiến sĩ Giáo dục học chuyên ngành GDTH. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH ở một số phần nội dung NVSP nhằm nâng cao kết quả học tập NVSP của SV. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học NVSP cho SV hệ cao đẳng ngành GDTH ở một số cơ sở đào tạo GVTH. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học NVSP dựa vào NCTH và hoạt động học tập của SV trong quá trình NCTH ở một số phần nội dung NVSP tiểu học. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu được giới hạn trong lĩnh vực dạy học NVSP dựa vào NCTH ở một số cơ sở đào tạo GVTH trình độ CĐ. - Tổ chức khảo sát, điều tra tại các trường CĐSP đào tạo GVTH: Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội (nay là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái, Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc và Trường Cao đẳng Tuyên Quang (nay là Trường Đại học Tân Trào). - Thực nghiệm được tiến hành tại Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Cao đẳng Tuyên Quang (nay là Trường Đại học Tân Trào). 4. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp dạy học dựa vào NCTH trong dạy học NVSP kết hợp được nguyên tắc tiến hành NCTH trong khoa học với qui trình học tập theo các trường hợp được thiết kế thích hợp với nội dung NVSP, tạo ra được môi trường học tập giàu tư duy GQVĐ, tính hợp tác, các cơ hội trải nghiệm và thực hành cho SV thì dạy học sẽ có tác động tích cực đến quá trình và kết quả học tập NVSP. 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH. 5.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đằng ngành GDTH. 5.3. Thực nghiệm khoa học và phương pháp chuyên gia để kiểm chứng các nội dung, biện pháp đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã dựa vào các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu sau: - Quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng: Xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. - Quan điểm hệ thống cấu trúc: Không xem xét các sự vật, hiện tượng một cách riêng lẻ mà luôn đặt chúng trong một hệ thống, chịu sự ảnh hưởng, tác động của nhiều yếu tố trong hệ thống đó. - Quan điểm thực tiễn: Những nghiên cứu trong đề tài phải xuất phát từ thực tiễn và hướng đến việc giải quyết những vấn đề trong hiện thực giáo dục. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: 6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài. 6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy học tại khoa Giáo dục tiểu học thuộc một số trường ĐH, CĐ; - Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động giảng dạy và học tập của GV, SV trong các giờ lên lớp, quan sát môi trường dạy học tại các khoa GDTH thuộc 5 trường ĐH, CĐ đào tạo GVTH trình độ CĐSP; - Phương pháp phỏng vấn CBQL, GV, SV nhằm thu thập thông tin về dạy học NVSP cho SV CĐ tại khoa GDTH thuộc các trường ĐH, CĐ; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của GV (kế hoạch giảng dạy, giáo án), nghiên cứu sản phẩm của SV (bài kiểm tra, biên bản thảo luận nhóm); 7 - Phương pháp TN khoa học để khẳng định các biện pháp đề xuất để dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV ngành GDTH trình độ CĐSP. 6.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV ngành GVTH trình độ CĐSP. 6.2.4. Phương pháp xử lí thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích, tổng hợp các số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan. 7. Những luận điểm khoa học phải bảo vệ 7.1. Dạy học NVSP dựa vào NCTH phát triển năng lực GQVĐ, phát triển khả năng hợp tác và giúp SV học thông qua trải nghiệm, có được cảm giác thành công và sáng tạo. 7.2. Để dạy học NVSP dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH thành công cần: 1/ Phân tích nội dung chương trình NVSP tiểu học để lựa chọn và thiết kế các trường hợp dạy học phù hợp; 2/ Lựa chọn hoặc thiết kế các trường hợp trong dạy học NVSP; 3/ Sử dụng một số kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH; 4/ Thực hiện đánh giá kết quả dạy học NVSP theo tiếp cận năng lực. 7.3. Dạy học NVSP dựa vào NCTH giúp nâng cao kết quả học tập NVSP của SV vì chiến lược này rất thích hợp với tính chất của đào tạo NVSP cũng như với bản chất nghiên cứu của cách học tập dựa vào NCTH của SV. 8. Những đóng góp của luận án - Lần đầu tiên đề xuất và thực hiện quan niệm khoa học về dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH trong một số phần nội dung NVSP, góp phần nâng cao kết quả học tập NVSP. - Phát hiện được một số thực trạng dạy học NVSP nói chung, dạy học NVSP dựa vào NCTH nói riêng trong đào tạo GVTH với điểm đáng chú ý là nhận thức lí luận và năng lực tiến hành các chiến lược dạy học hiện đại còn hạn chế. Từ đó, xác định được các tiêu chí, qui tắc, qui trình để thiết kế hoặc lựa chọn các trường hợp trong dạy học NVSP. - Đề xuất một số biện pháp dạy học NVSP dựa vào NCTH trong đào tạo giáo viên tiểu học: 1/ Phân tích nội dung NVSP tiểu học để lựa chọn và 8 thiết kế các trường hợp dạy học phù hợp; 2/ Lựa chọn hoặc thiết kế các trường hợp trong dạy học NVSP; 3/ Sử dụng một số kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH; 4/ Thực hiện đánh giá kết quả học tập NVSP theo tiếp cận năng lực. 9. Cấu trúc luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Áp dụng nghiên cứu trường hợp trong dạy học ở đại học Những nghiên cứu phương pháp luận, lịch sử và lí luận công phu về Nghiên cứu trường hợp (Case Study) trong khoa học của Dul, J. và Hak, T. (2008), George, Alexander L. và Bennett, Andrew (2005), Gerring, John. (2005), Gomm, R., Hammersley, M., Foster, P. (Eds.) (2000), Kenneth Harling (2003), Merriam, Sharan B. (1988), Mills, Albert J., Gabrielle Durepos, Elden Wiebe (2010), Robert K. Yin (2002), Robert E. Stake (1995), Rolf Johansson (2003), Rolls, Geoffrey (2005), Scottsdale, Gorsuch Scarisbrick (1996) v.v cho thấy NCTH là phương pháp khoa học có lịch sử lâu đời, bắt nguồn từ nghiên cứu y học. Sau phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu sinh học, khoa học quản lí, khoa học kinh tế, khoa học lịch sử, tâm lí học, xã hội học, khoa học giáo dục v.v Chẳng hạn trong giáo dục so sánh, người ta phân tích vấn đề đào tạo giáo viên ở 3 trường hợp là Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (PPNCTH) được sử dụng để dạy học lần đầu tiên tại Đại học kinh doanh Havard do Christopher Columbus Langdell (1871) là người khởi xướng khi dạy luật kinh doanh. Năm 1921 Morris Copeland đã viết chuyên khảo đầu tiên về dạy học bằng NCTH trong kinh tếError! Reference source not found.. Từ 1919, ở Đại học 9 Western Ontario (Canada), W. Sherwood Fox và K.P.R. Neville là những người đầu tiên giảng dạy kinh doanh theo PPNCTH của Đại học Havard bên ngoài Hoa Kỳ. Năm 1922, Ellis H. Morrow từ Havard đã thực hiện PPNCTH trong giảng dạy tại Trường kinh doanh Richard Ivey của Đại học Western Ontario. Cuối thế kỉ 20, NCTH trở nên phổ biến trong đào tạo đại học trên khắp thế giới, nhất là ở Mĩ, Canada, Anh, các nước Bắc Âu, Australia, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore. Bắt đầu từ thời điểm này NCTH mới đi vào trường phổ thông với tư cách chiến lược hay kiểu tổ chức dạy học, song còn hạn chế ở rất ít lĩnh vực học tập. Tuy nhiên hiện nay NCTH đã phổ biến trong dạy học ở trường phổ thông nhiều nước, đặc biệt ở Hoa Kì, Canada, Anh, Australia. NCTH thường kết hợp với chiến lược dạy học dựa vào vấn đề tuy chúng không đồng nhất với nhau. 1.1.1.2. Áp dụng nghiên cứu trường hợp trong đào tạo sư phạm Trong đào tạo sư phạm, NCTH đã được sử dụng rộng rãi trong vòng 20 năm trở lại đây. Về cơ bản, trường hợp trong lĩnh vực đào tạo GV được cấu trúc, sử dụng như những câu chuyện đặc biệt. Đó là kết luận của nhiều nhà nghiên cứu khi vận dụng NCTH trong dạy học như Kleinfeld. J.S, Heried C.F, Shulman L.S, Christensen C., Marry M. Williams và nhiều người khác. NCTH cung cấp cho SV một môi trường học tập an toàn mà ở đó SV có cơ hội để tham gia vào các hoạt động thực tiễn, nhờ vậy sẽ làm nên sự thay đổi trong tư duy của họ. Quá trình SV thảo luận các câu chuyện trên lớp đã làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của SV đối với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. 1.1.1.3. Những nghiên cứu về dạy học NVSP cho sinh viên Trong các nghiên cứu về NVSP và dạy học NVSP của Wim van de Grift và Marieke van der Wal (2010), của Vinod Kumar Singh (2010), của Villegas, A., & Lucas, T. (2002), của Vijay Kumar M.S. (2013), của nhóm OECD (2014), của Maria Liakopoulou (2011), của Mardia Hi. Rahman (2014), của Linda Darling-Hammond (2010), của Kamini Jaipal (2011), của Howson, John (2007), của Green, Elizabeth (2014), của Fry. H, Ketteridge S và Marshall S (1999), của Ủy ban Châu Âu (2013), của Cochran-Smith, Marilyn (2006), của Chizuko Mizuno (2003), của Bary King L. (1993), của 10 Ashby, P., Hobson, A., Tracey, L., Malderez, A., Tomlinson, P., Roper, T., Chambers, G. và Healy, J. (2008), của Andreia Irina Suciu và Liliana Mata (2011) đều xem xét vấn đề này theo tiếp cận năng lực và phát triển nghề nghiệp giáo viên. Có nghĩa NVSP là một phần hạt nhân trong năng lực nghề nghiệp và trong toàn bộ tiến trình phát triển nghề nghiệp của nhà giáo. Những công trình của Andrews, Blackmon & Mackey (1980); Ayers & Qualls (1979); Haney, Madaus, & Kreitzer (1986); Quirk, Witten, & Weinberg, (1973); Summers & Wolfe (1975); Ferguson và Womack (1993); Tennessee và Dallas; Sanders & Rivers (1996); Darling-Hammond (2000, 2009 và 2010)); Ken Bain (2004); Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, báo cáo của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế); Nghiên cứu của Wilson và đồng nghiệp (2001) thuộc Đại học bang Michigan; Dự án giáo viên cho thế kỉ mới (Teachers for New Era Project của tổ chức Carnegic - Mỹ (2002); Nghiên cứu của Jordan (2006);... đều đã bàn đến đào tạo NVSP cho SV như một nhiệm vụ quan trọng của phát triển nghề nghiệp giáo viên. Phần lớn các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những khía cạnh sau: (i) Kiến thức, kĩ năng về dạy và học (NVSP); (ii) Sự tương tác giữa GV và SV trong việc dạy học. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1. Về NCTH và dạy học dựa vào NCTH Hiện nay, các nhà nghiên cứu lí luận có nhiều cách tiếp cận khác nhau về ứng dụng NCTH trong dạy học: Thứ nhất, tiếp cận trường hợp như những tình huống trong dạy học, được trình bày trong các nghiên cứu của: Đặng Quốc Bảo, Trần Văn Hà, Phan Thế Sủng và Lưu Xuân Mới, Vũ Thế Dũng, Vũ Từ Huy, Nguyễn Hữu Lam, Nguyễn Thị Lan, Lã Văn Mến, Nguyễn Bá Kim, Nguyễn Thị Phương Hoa, Bùi Thị Mùi, Trần Thị Nam, Ngô Diệu Nga, Vũ Thị Nguyệt, Trần Văn Nguyệt, Đặng Thị Oanh, Bùi Hồng Thái, Nguyễn Thị Yến Thoa, Đỗ Hương Trà, Phạm Thị Thanh Tú, Đoàn Thị Ty. Thứ hai, tiếp cận NCTH như một PPDH được trình bày trong các nghiên cứu của Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, Lê Văn Hảo, Trịnh Thúy Giang, Phan Quan Việt (2013) và một số người khác. 11 Thứ ba, coi NCTH là một chiến lược dạy học dựa vào nghiên cứu của người học, như một môi trường học tập có tính chất nghiên cứu. Quan điểm này thể hiện trong những nghiên cứu của Đặng Thành Hưng và các cộng sự, Vũ Thị Lan. Các nghiên cứu đã bước đầu khẳng định, dạy học dựa vào NCTH thực chất là quá trình dạy SV học theo kiểu nghiên cứu, phát triển năng lực GQVĐ, kĩ năng hợp tác và giúp SV trải nghiệm thực tiễn. Những nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ hơn các đặc trưng cơ bản của NCTH trong dạy học. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH và môi trường GDTH, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. 1.1.2.2. Về nghiệp vụ sư phạm và dạy học NVSP Những nghiên cứu lí luận về NVSP và dạy học NVSP đã được phản ánh trong các công trình của Đặng Thành Hưng, Đào Hải, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Hoàng Hải, Lục Thị Nga, Trương Thị Thu Yến và một số người khác. Một số nghiên cứu cụ thể về NVSP và đào tạo NVSP đã được trình bày trong các công trình của Phạm Ngọc Long, Phạm Quang Tiệp, Lê Võ Bình, Nguyễn Thị Thúy Hường, Nguyễn Thị Liên, Huỳnh Thị Thu Trang, Hồ Thị Dung, Nguyễn Ngọc Hiếu, Trần Thái Hà và Vũ Tiến Ngân, Dương Thị Nga và Nguyễn Thị Thùy, Lê Thị Xuân Liên, Vương Văn Quang, Lê Thùy Linh, Trần Anh Tuấn. Các khía cạnh khác nhau như NVSP, thực tập sư phạm, đào tạo và BDGV, năng lực sư phạm, tình huống sư phạm, tình huống dạy học v.v... đã được xem xét trong tất cả những nghiên cứu trên. Nhưng cũng chưa có công trình nào đặt ra vấn đề dạy học NVSP dựa vào NCTH cho SV cao đẳng ngành GDTH. 1.2. Nghiên cứu trường hợp trong khoa học 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Trường hợp Trường hợp là khái niệm chỉ tất cả những gì tồn tại, đang diễn ra, xảy ra hoặc mới xuất hiện, ngẫu nhiên hoặc cố ý nhưng khách quan với người nghiên cứu song lại nằm trong sự quan tâm sâu sắc của người nghiên cứu và trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu trong quan hệ của nó với một bối cảnh nhất định và với ý tưởng nhất định của người nghiên cứu. 12 1.2.1.2. Nghiên cứu trường hợp Trong luận án khái niệm NCTH được xác định như sau: Nghiên cứu trường hợp là một trong số các phương pháp nghiên cứu khoa học có chức năng mô tả, phân tích, giải thích và đánh giá chuyên sâu có tính điển hình về bản chất, các nhân tố phát triển của đối tượng cụ thể (Case) trong hoàn cảnh tồn tại cụ thể của đối tượng đó và phán đoán triển vọng của nó dựa trên những phát hiện về nó qua dữ liệu, đánh giá các liên hệ phụ thuộc và nhân quả theo quan niệm nhất định của nhà nghiên cứu. 1.2.2. Đặc điểm của trường hợp và NCTH trong khoa học Đặc điểm bản chất của TH là có tính vấn đề hay có tính thách thức (có vấn đề phải giải quyết, có thách thức phải khắc phục), có giá trị nào đó (có ý nghĩa với ai đó hay công tác nào đó), có lịch sử và diễn biến nhất định dù một thoáng hay lâu dài (có nguyên nhân, lí do và những điều kiện gây ra), có hiện tượng bên ngoài (dấu hiệu nhận biết cảm tính), có căn cứ thực thể (từ chất hay bản thể nào mà ra), tồn tại bên ngoài người nghiên cứu và cuối cùng, có hoàn cảnh cụ thể (tại đâu, lúc nào, những tác động ngoại vi nào). Để nhận biết đặc điểm của NCTH trong khoa học, cần phải xác định rõ mục đích, đối tượng nghiên cứu và các giải đáp trong NCTH. 1.3. Lí luận về NCTH trong dạy học 1.3.1. Một số khái niệm 1.3.1.1. Trường hợp trong dạy học Trường hợp trong dạy học là những đối tượng học tập mà người học cần và muốn nhận thức, xử lí, đánh giá và áp dụng kết quả đó vào các hoạt động của mình, biểu hiện dưới những hình thức các sự kiện, hiện tượng, biến cố, hoàn cảnh, vụ việc ... chưa tường minh với người học, trong đó chứa đựng nội dung học tập và những giá trị tương ứng. Khi đó TH cũng là đối tượng của hoạt động học tập và trong điều kiện NCTH thì hoạt động học tập là hoạt động nghiên cứu của người học. 1.3.1.2. Nghiên cứu trường hợp trong dạy học NCTH trong dạy học là chiến lược hay kiểu dạy học có tính hệ thống dựa vào nguyên tắc, thủ tục và kĩ thuật của Phương pháp NCTH trong khoa học, trong đó nhà giáo phải xử lí nội dung học tập thành các Trường hợp (Cases) khác nhau, thiết kế chúng thích hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và môi 13 trường học tập, sử dụng các trường hợp này để thiết kế và tổ chức quá trình học tập như là quá trình nghiên cứu khoa học trong đó SV là những nhà nghiên cứu, GV là nhà cố vấn và chỉ đạo khoa học, trong môi trường giàu trải nghiệm, giàu tính học thuật, đòi hỏi hoạt động trí tuệ và hành động thực tiễn, hướng tới giải quyết vấn đề. 1.3.2. Đặc điểm của trường hợp và NCTH trong dạy học 1.3.2.1. Các loại trường hợp trong dạy học Nhóm nghiên cứu đã mô hình hóa, tổng hợp thành 3 kiểu hay 3 hình thái cơ bản của TH, trong mỗi kiểu này đều có 5 loại hoạt động với những mục tiêu và nhiệm vụ tương đối khác nhau. 1.3.2.2. Những yêu cầu đối với trường hợp trong dạy học: Trường hợp cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như với mục tiêu, nội dung học tập, với đặc điểm cuộc sống, nghề nghiệp tương lai của người học; Trường hợp cần có thể diễn giải theo cách nhìn của người học và để mở nhiều hướng giải quyết; Trường hợp cần chứa đựng vấn đề học tập có thể liên quan đến nhiều phương diện; Trường hợp cần vừa sức với người học và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể; Trường hợp cần đòi hỏi có nhiều cách giải quyết khác nhau; Trường hợp cần thể hiện rõ kiểu và loại để định hướng tốt cho dạy học và học tập. 1.3.2.3. Đặc điểm của NCTH trong dạy học Dựa trên các nghiên cứu trước và tổng hợp, theo tác giả luận án có 3 đặc điểm nổi bật: Dạy học dựa vào NCTH phát triển năng lực GQVĐ của SV; Dạy học dựa vào NCTH phát triển kĩ năng hợp tác của SV; Dạy học dựa vào NCTH giúp SV học thông qua trải nghiệm và có được cảm giác thành công và sáng tạo. 1.4. Dạy học NVSP dựa vào NCTH 1.4.1. Một số khái niệm 1.4.1.1. Nghiệp vụ sư phạm Theo quan điểm tiếp cận năng lực, trong luân án này NVSP được hiểu là toàn bộ những năng lực nghề nghiệp thiết yếu mà người GV phải có để thực hiện quá trình dạy học, giáo dục học sinh. 14 1.4.1.2. Dạy học NVSP dựa vào NCTH Dạy học NVSP dựa vào NCTH thực chất chính là xử lí nội dung học tập NVSP thành các vấn đề và thiết kế thành các TH (tình huống, dự án, chủ đề học tập...) để SV nghiên cứu. Trong đó GV là người tổ chức hoạt động học tập, nghiên cứu cho SV thông qua các tình huống, dự án, chủ đề học tập và kiểm tra đánh giá kết quả đạt được ở SV để điều chỉnh quá trình học tập theo kiểu nghiên cứu nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra. 1.4.2. Bản chất và nguyên tắc của dạy học NVSP dựa vào NCTH 1.4.2.1. Bản chất của dạy học NVSP dựa vào NCTH Bản chất của dạy học NVSP dựa vào NCTH là kiểu dạy học trong đó GV thiết kế các TH như là đối tượng học tập và tổ chức các hoạt động học tập có tính chất nghiên cứu của SV dựa vào hệ thống các TH, qua đó SV tự lực tìm kiếm tri thức, GQVĐ, đạt được mục tiêu học tập cùng với phát triển các kĩ năng tư duy, kĩ năng nghề nghiệp, từ đó rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn và có khả năng thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống sau này. 1.4.2.2. Nguyên tắc dạy học NVSP dựa vào NCTH a) Các nguyên tắc cơ bản: 1/ Phải lựa chọn hoặc thiết kế các TH và tiến trình NCTH phù hợp với trình độ hiểu biết và kinh nghiệm sống của SV; 2/ Phải hướng đến việc rèn luyện các kĩ năng học tập cơ bản: Tìm kiếm, xử lí thông tin; áp dụng, giải quyết vấn đề; thuyết trình, hợp tác, đàm phán, ra quyết định; đánh giá, điều chỉnh quyết định; 3/ Phải tổ chức được các hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và các tương tác cần thiết trong quá trình dạy học dựa vào NCTH; 4/ Phải thiết kế và sử dụng các trường hợp theo kiểu loại và tiến trình NCTH thích hợp với mục tiêu và nội dung học tập. b) Các nguyên tắc cụ thể: 1/ Tính tương thích của TH với nội dung đào tạo và đặc điểm của SV; 2/ Tính tích hợp liên môn, xuyên môn; 3/ Học tập qua nghiên cứu độc lập, nghiên cứu theo nhóm và tự học; 4/ Tính thực tiễn sinh động; 5/ Môi trường học tập hợp tác, giàu trải nghiệm 1.4.3. Tiêu chí của Trường hợp trong dạy học NVSP 1.4.3.1. Các tiêu chí cơ bản: 07 tiêu chí 1.4.3.2. Các tiêu chí cụ thể: 06 tiêu chí 15 1.4.4. Đặc điểm và một số biện pháp, kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH 1.4.4.1. Đặc điểm của dạy học NVSP cho sinh viên ngành GDTH: 4 đặc điểm 1.4.4.2. Một số biện pháp, kĩ thuật dạy học NVSP dựa vào NCTH: Dạy học giải quyết vấn đề dựa vào NCTH; Dạy học theo tình huống như một hình thức của trường hợp; Dạy học theo dự án dựa vào NCTH; Sử dụng một số kĩ thuật khác. 1.4.4.3. Định hướng dạy học NVSP dựa vào NCTH : Thay đổi nhận thức, suy nghĩ và thói quen; Phân tích, tổng hợp, sắp xếp nội dung NVSP theo hướng tích hợp; Lựa chọn, thiết kế TH phù hợp; Chú trọng hình thành năng lực cho SV. 1.5. Đặc điểm sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng ngành giáo dục tiểu học 1.5.1. Đặc điểm của sinh viên cao đẳng ngành GDTH 1.5.2. Hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng ngành GDTH 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến dạy học NVSP dựa vào NCTH 1.6.1. Những yếu tố chủ quan: Năng lực của giảng viên; Tính tích cực học tập của sinh viên 1.6.2. Những yếu tố khách quan: Chương trình đào tạo, học liệu; Môi trường học tập; Các yếu tố quản lí; Hạ tầng vật chất-kĩ thuật Kết luận chương 1 1.1. Có nhiều nghiên cứu về NVSP, đào tạo NVSP và phương pháp NCTH trong khoa học và trong dạy học. Nhưng có rất ít nghiên cứu về sử dụng NCTH vào dạy học như một chiến lược dạy học tìm tòi, nghiên cứu. Còn vấn đề dạy học NVSP dựa vào NCTH của SV ngành GDTH thì hầu như chưa có công trình nào ở Việt Nam giải quyết. 1.2. Dạy học NVSP dựa vào NCTH phải đáp ứng hàng loạt nguyên tắc lí luận và những yêu cầu mà phương pháp NCTH trong khoa học và đào tạo NVSP đặt ra. Đó là phải xử lí nội dung NVSP phù hợp thành các trường hợp phải nghiên cứu, chỉ đạo học tập theo kiểu nghiên cứu, thiết kế tiến trình học tập dựa vào các trường hợp phản ánh sinh động nội dung cơ bản của NVSP. 16 1.3. Trường hợp trong dạy học được xem là đối tượng hoạt động học tập (nghiên cứu) của SV, NCTH là hoạt động học tập của họ. Trường hợp do GV thiết kế, lựa chọn và tổ chức theo kiểu loại nhất định. Dựa vào đó tiến trình học tập tức là tiến trình NCTH của sinh viên được hướng vào nhận thức và thực hành năng lực nghề nghiệp một cách chủ động, sáng tạo, thiết thực. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DỰA VÀO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2.1. Phân tích thực tiễn kết cấu chương trình và bối cảnh chung của dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành GDTH 2.1.1. Kết cấu chương trình đào tạo GVTH trình độ cao đẳng 2.1.2. Bối cảnh chung dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành GDTH ở một số trường sư phạm 2.1.2.1. Đội ngũ giảng viên dạy NVSP 2.1.2.2. Đội ngũ sinh viên 2.1.2.3. Quản lí đào tạo 2.1.2.4. Phương tiện dạy học 2.1.2.5. Sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và nhà trường tiểu học 2.2. Những biện pháp đã và đang áp dụng trong dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành GDTH 2.2.1. Việc phân tích, xử lí các nội dung dạy học NVSP 2.2.2. Việc xây dựng, thiết kế các tình huống dạy học, các chủ đề, dự án học tập 2.2.3. Việc tổ chức các hoạt động học tập theo các tình huống dạy học, tình huống trải nghiệm 2.2.4. Việc đánh giá kết quả học tập NVSP của sinh viên 2.3. Thực trạng áp dụng NCTH trong dạy học NVSP cho sinh viên cao đẳng ngành GDTH 2.3.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn khảo sát 17 2.3.1.1. Mục đích khảo sát 2.3.1.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát 2.3.2. Nội dung khảo sát 2.3.2.1. Nhận thức của CBQL, GV, SV về dạy học dựa vào NCTH 2.3.2.2. Kinh nghiệm dạy học dựa vào NCTH trong đào tạo GVTH; 2.3.2.3. Những kết quả đạt được khi dạy học dựa vào NCTH 2.3.2.4. Những khó khăn và thách thức cơ bản khi dạy học dựa vào NCTH. 2.3.3. Phương pháp khảo sát 2.4. Kết quả khảo sát 2.4.1. Nhận thức của GV, CBQL và SV về dạy học dựa vào NCTH - Sự hiểu biết của CBQL, GV, SV về bản chất của các phương pháp dạy học, chiến lược dạy học còn nhiều hạn chế và chưa thật đầy đủ. - Chưa làm rõ được nội hàm và ngoại diên của khái niệm về NCTH và bản chất của dạy học dựa vào NCTH, đặc biệt trong lĩnh vực dạy học NVSP. 2.4.2. Kinh nghiệm của GV, CBQL, SV về giảng dạy, học tập dựa vào NCTH 2.4.2.1. Đối với những người chưa giảng dạy, học tập theo kiểu NCTH: Chưa áp dụng do học chế, nội dung chương trình và quản lí nhìn chung chưa khuyến khích dạy học theo NCTH. 2.4.2.2. Đối với các CBQL, GV, SV đã giảng dạy, học tập theo kiểu NCTH: Số liệu điều tra cho thấy các cách hiểu về áp dụng dạy học dựa vào NCTH còn hạn chế, chỉ là hiểu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự là nhận thức lí luận có tính khoa học thực sự. 2.4.3. Về các biện pháp đã tiến hành khi dạy học dựa vào NCTH Số lượng CBQL, GV, SV nắm được 5 biện pháp chủ yếu trong dạy học NVSP dựa vào NCTH còn rất ít. 18 Hình 2.2. So sánh các biện pháp theo tỉ lệ trung bình các ý kiến 2.4.4. Những kết quả đạt được khi dạy học dựa vào NCTH Hầu hết CBQL, GV, SV nhận thức về tính hiệu quả của việc áp dụng NCTH trong dạy học NVSP còn hạn chế. Điều này cũng cho thấy nhiều GV chưa biết các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_day_hoc_nghiep_vu_su_pham_dua_vao_nghien_cuu.pdf