MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Dân số (DS) vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH). Vì vậy, việc nghiên cứu DS luôn được quan tâm. Tỉnh Bình Dương (BD) thuộc vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), có vị trí địa lí thuận lợi - là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh sống. Chính điều này đã làm cho tình hình phát triển KT - XH và đặc điểm DS của tỉnh có nhiều biến động đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. Vì vậy, nghiên cứu DS và phát triển KT - XH tỉnh B
24 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Dân số và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
D là một vấn đề cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn, góp phần vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh trong thời gian tới. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “DS và phát triển KT - XH tỉnh BD” để nghiên cứu luận án Tiến sĩ Địa lí học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn về DS và phát triển KT - XH để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích các đặc điểm DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng ở tỉnh BD. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lí, bền vững DS và KT - XH của tỉnh trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới DS, phát triển KT - XH; phân tích các đặc điểm DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng ở tỉnh BD; đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển hợp lí, bền vững DS và KT - XH trên địa bàn tỉnh trong tương lai.
2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến DS và phát triển KT - XH, các đặc điểm DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng trên địa bàn tỉnh BD trong giai đoạn 2000 – 2014 theo ĐVHC hiện nay, có so sánh với vùng ĐNB và cả nước.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Nghiên cứu về dân số, phát triển kinh tế - xã hội
Nguyễn Đình Cử với ”Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam” [23], Nguyễn Kim Hồng với ”Dân số học đại cương” [29], ”Dân số học và địa lí dân cư” của GS. TS. Lê Thông, PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ [58].... Bàn về phát triển KT- XH có: ”Giáo trình kinh tế phát triển” của Vũ Thị Ngọc Phùng [44], ”Địa lí kinh tế - xã hội đại cương” của PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên [72]...
3.2. Về mối quan hệ giữa dân số với phát triển KT - XH
Trên thế giới: Về thực tiễn DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng, trên thế giới, có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như: ‘Population and development planning : proc. of the United Nations Intern. symp. on population and development planning” (Frank T.Denton và Byron G.Spener), “DS, tài nguyên môi trường và chất lượng cuộc sống” (R.C. Sharma)...Ở Việt Nam: Bàn về vấn đề DS có nhiều công trình nghiên cứu:, DS và phát triển bền vững ở Việt Nam” (Nguyễn Thiện Trưởng), “DS và phát triển tại Việt Nam, hướng tới một chiến lược mới 2011 – 2020” (C. Hayes, Nguyễn Đình Cử, Vũ Mạnh Lợi), , ”DS là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước” (Bộ Y tế)...Ở BD: Liên quan đến DS, lao động, việc làm tỉnh BD đã có một số báo cáo chuyên ngành như “Chiến lược DS BD, giai đoạn 2001 – 2010” (Cục DS - KHHGĐ tỉnh BD), ” Đề án xúc tiến lao động” (Sở Lao động - Thương binh XH) , “Báo cáo điều chỉnh tổng hợp qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh BD đến 2020, tầm nhìn đến 2025” (UBND tỉnh BD).
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết vấn đề DS và phát triển KT - XH tỉnh BD. Vì vậy, các báo cáo, công trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá đối với tác giả.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu: Luận án vận dụng các quan điểm nghiên cứu là hệ thống, lãnh thổ, tổng hợp, lịch sử - viễn cảnh và sinh thái - phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, thực địa, thống kê, bản đồ, GIS, dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng.
Lựa chọn các tiêu chí nghiên cứu về vấn đề DS và phát triển KT - XH để phân tích, đánh giá cụ thể ở tỉnh BD.
Làm rõ các đặc điểm DS và phát triển KT - XH tỉnh BD thông qua các nhóm tiêu chí cụ thể.
Phân tích được mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH ở BD.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển hợp lí DS và phát triển KT - XH ở tỉnh BD trong tương lai.
6. Cấu trúc luận án: Luận án gồm có phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung chia làm 3 chương.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DS
VÀ PHÁT TRIỂN KT - XH
Cơ sở lí luận
1.1.1. Về DS
1.1.1.1. DS, qui mô và gia tăng DS
DS: Là những tập hợp người sống trên một lãnh thổ, được đặc trưng bởi qui mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt KT; bởi tính chất của phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ.
Qui mô DS: Qui mô DS là tổng số người dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất định.
Gia tăng DS: Được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học.
1.1.1.2. Cơ cấu DS: gồm cơ cấu DS theo tuổi và giới tính, cơ cấu XH (cơ cấu theo lao động và cơ cấu theo trình độ văn hóa).
1.1.1.3. Phân bố dân cư và đô thị hóa
Phân bố dân cư: Là sự xếp DS một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu của XH.
Đô thị hóa: Đô thị hóa không chỉ là sự tăng lên về số lượng đô thị, qui mô DS đô thị cũng như ảnh hưởng của nó đối với vùng xung quanh, mà còn bao gồm những thay đổi đa dạng về KT, XH, môi trường gắn liền với sự phát triển công nghiệp, dịch vụ và sự phân bố dân cư.
1.1.2. Về KT - XH
1.1.2.1. Phát triển KT
Tăng trưởng và phát triển KT
- Tăng trưởng KT: Là sự tăng thêm hay gia tăng về qui mô sản lượng của một nền KT trong một giai đoạn nhất định.
- Phát triển KT: Là sự tăng trưởng (GNI/người và GDP/người) cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu KT, những chuyển biến đáng kể về mức tiêu dùng, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi
Cơ cấu KT: Cơ cấu KT gồm 3 bộ phận cơ bản: cơ cấu KT theo ngành, cơ cấu KT theo lãnh thổ, cơ cấu KT theo thành phần KT
1.1.2.2. XH: nghiên cứu các nội dung lí luận cơ bản về lao động, việc làm; TNBQĐN và chuẩn nghèo; giáo dục; y tế.
1.1.3. Các lí thuyết liên quan đến dân số và mối quan hệ giữa dân số với phát triển KT – XH:
Tiếp cận với học thuyết Malthus, học thuyết của K. Marx và Engels về dân số, học thuyết quá độ dân số, lí thuyết chuyển dịch, lí thuyết chính thống, lí thuyết đổi mới.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến DS và phát triển KT - XH
Vị trí địa lí và các nhân tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, sông ngòi ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn không gian và cung cấp tài nguyên cho hoạt động sống, sản xuất của con người, từ đó tác động đến các đặc điểm về DS và phát triển KT - XH.
Nhân tố KT - XH mới là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến các đặc điểm DS và phát triển KT - XH. Các nhân tố gồm: dân cư, nguồn lao động; trình độ phát triển KT; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật; khoa học kĩ thuật và công nghệ; đường lối và hệ thống chính sách của Nhà nước
1.1.5. Mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH
1.1.5.1. Mối quan hệ giữa DS và KT: Gia tăng DS và phát triển KT có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Sự biến động DS trong từng giai đoạn ở mỗi quốc gia đều tác động sâu sắc và toàn diện đến mọi lĩnh vực KT, trước hết là tăng trưởng KT, cơ cấu ngành KT. Ngược lại, KT có tác động mạnh đến các quá trình DS: sinh đẻ, tử vong, di dân, phân bố dân cư và chất lượng DS của từng vùng lãnh thổ và từng ĐVHC.
1.1.5.2. Mối quan hệ giữa DS với các vấn đề XH: Các đặc điểm về DS có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lao động, việc làm; với nghèo và giảm nghèo; với giáo dục; với y tế.
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá DS và phát triển KT - XH vận dụng cho cấp tỉnh
Gồm các nhóm tiêu chí đánh giá DS (qui mô, gia tăng DS; cơ cấu DS theo nhóm tuổi), đánh giá phát triển KT – XH (GRDP, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ hộ nghèo), mối quan hệ giữa DS với tăng trưởng KT (dựa trên tính toán của các nhà khoa học: nếu tốc độ tăng DS là 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP phải đạt 4% để so sánh với kết quả thực tế của tỉnh; Tính tốc độ tăng GRDP/người và so sánh với số liệu thực tế của tỉnh dựa vào công thức: Tốc độ tăng GDP/người ≈ tốc độ tăng trưởng GDP – tốc độ tăng DS; Tính thời gian tăng gấp đôi GDP/người trên địa bàn tỉnh và so sánh với số liệu thực tế dựa vào công thức: t = ln2/(r – α))và xã hội (DS với lao động, giáo dục..)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.2. DS và phát triển KT - XH ở Việt Nam
1.2.2.1. Những đặc điểm DS chủ yếu: Qui mô DS lớn, tốc độ tăng DS đã giảm dần; lực lượng lao động dồi dào, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu DS; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng nhưng vẫn ở mức thấp; phân bố dân cư chưa hợp lí, tỉ lệ dân thành thị tăng nhưng còn thấp
1.2.2.2. Vấn đề DS và phát triển KT - XH ở Việt Nam : Trong thời gian qua, ở nước ta, cùng với tăng trưởng KT và giảm được tỉ lệ gia tăng DS nên mức sống người dân được nâng cao. Việt Nam có quy mô DS lớn và phát triển nhanh nên cung cấp nguồn lao động dồi dào cho nền KT nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những áp lực lớn về giải quyết việc làm và khiến cho mức độ cải thiện về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân bị chậm lại. Tỉ lệ DS dưới 15 tuổi từ năm 1999 đến 2014 giảm liên tục nhờ giảm mức sinh đã tạo tiền đề thuận lợi cho việc đạt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt phổ cập giáo dục THCS trong những năm tiếp theo. Ngoài ra những tiến bộ về giáo dục, y tế nhất là cho phụ nữ có ý nghĩa lớn trong việc giảm mức sinh ở nước ta.
1.2.3. DS và phát triển KT - XH ở vùng ĐNB
1.2.3.1. Một số đặc điểm DS chủ yếu: Qui mô DS lớn, ngày càng tăng và chủ yếu do nhập cư; mức sinh và mức chết thấp so với cả nước và các vùng KT khác; mật độ DS cao, dân cư phân bố không đều và tốc độ đô thị hóa nhanh; cơ cấu DS theo tuổi và giới tính có sự khác biệt lớn với cả nước và các vùng KT
1.2.3.2. Vấn đề DS và phát triển KT - XH vùng ĐNB: nhờ những thành tựu về tăng trưởng, phát triển KT nên dù DS của vùng có qui mô lớn và tăng nhanh do nhập cư nhưng thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng lên, nâng cao chất lượng cuộc sống, người dân có điều kiện tiếp cận với y tế, giáo dục. Tuy nhiên, qui mô DS đông và tăng nhanh cũng gây áp lực lớn lên vấn đề giải quyết việc làm và tạo gánh nặng cho ngành y tế, giáo dục trong vùng nhất là ở các tỉnh đông lao động nhập cư.
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG DS, PHÁT TRIỂN KT - XH TỈNH BD
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến DS và phát triển KT - XH tỉnh BD
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và lịch sử phát triển
2.1.1.1. Vị trí địa lí: Về vị trí, tỉnh có một số thuận lợi là tiếp giáp Tp. HCM, Đồng Nai...; nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 3 vùng KT (Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long) - nơi có nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua, tạo lợi thế cho tỉnh trong phát triển KT, thông thương với toàn vùng ĐNB cũng như các vùng KT khác và trở thành đầu mối giao lưu của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên với trung tâm KT lớn là Tp. HCM.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển và phạm vi lãnh thổ: Vùng đất Thủ Dầu Một – BD có lịch sử gắn liền với vùng Gia Định – Đồng Nai xưa tức vùng ĐNB ngày nay. Từ khi được tái lập (1997), cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự phát triển của các KCN tập trung, cụm công nghiệp, KT dịch vụ, trên địa bàn tỉnh đã thu hút đông đảo lao động từ các vùng miền khác trong cả nước làm cho DS của tỉnh gia tăng rất nhanh chóng, đến nay đã đạt gần 2 triệu người.
2.1.2. ĐKTN và TNTN: Nhìn chung, BD có nhiều thuận lợi về ĐKTN và TNTN cho sinh hoạt và sản xuât của dân cư. Đó là địa hình khá bằng phẳng; khí hậu ổn định, ít thiên tai; mạng lưới sông ngòi dày đặc; cơ cấu đất đai đa dạng.
2.1.3. KT - XH
2.1.3.1. Dân cư: Với qui mô DS đông, đang trong giai đoạn cơ cấu “DS vàng” nên đã cung cấp nguồn lao động dồi dào phục vụ cho phát triển KT của tỉnh. Tuy nhiên, qui mô DS đông và tăng nhanh (chủ yếu do nhập cư) đã gây không ít khó khăn cho các vấn đề XH và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư, từ đó, ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH của tỉnh trong hiện tại cũng như tương lai.
2.1.3.2. Trình độ phát triển KT: Từ năm 2000 đến nay, hoạt động KT của tỉnh đạt được nhiều thành tựu to lớn và có tác động mạnh mẽ đến các đặc điểm DS (qui mô, phân bố, cơ cấu DS); cũng là nguyên nhân quan trọng thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư, lao động vào đây làm việc.
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Tỉnh có CSHT – CSVCKT khá hoàn thiện và đồng bộ - là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển KT – XH, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tạo thuận tiện cho sinh hoạt hàng ngày của dân cư.
2.1.3.4. Khoa học và công nghệ: BD có nhiều tiến bộ trong việc ứng dụng KHKT vào sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ và đổi mới thiết bị còn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển của nền KT. Điều này có ảnh hưởng lớn đến phát triển KT và vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
2.1.3.5. Vốn đầu tư: Qui mô vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng nhanh, trong vòng 10 năm (2005 – 2014), qui mô vốn đầu tư đã tăng gần 4 lần với tốc độ tăng ngày càng nhanh, chiếm tỉ trọng chủ yếu là nguồn vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.3.6. Thị trường: Từ khi thực hiện CNH, thị trường buôn bán của tỉnh ngày càng mở rộng. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển KT - XH, góp phần giúp nền KT của tỉnh vượt qua khủng hoảng, nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy KT phát triển và từ đó giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động.
2.1.3.7. Đường lối chính sách: Trong những năm qua, BD đã đi đầu với chính sách “trải thảm đỏ” thu hút đầu tư. Công tác cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt ở tất cả các cấp, các ngành; nhiều chính sách ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng được thực hiện giúp tỉnh thành công hơn trong thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
Ngoài ra, bối cảnh quốc tế và trong nước cũng có ảnh hưởng đến DS và tình hình phát triển KT – XH của tỉnh trong thời gian qua.
2.2. Thực trạng dân số và phát triển KT – XH tỉnh BD
2.2.1. Thực trạng DS tỉnh BD
2.2.1.1. Quy mô và gia tăng DS
Quy mô DS : Qui mô DS của BD năm 2014 là 1.873,6 nghìn người, chiếm 11,9% DS vùng ĐNB và có sự phân hóa theo đơn vị hành chính (ĐVHC).
Gia tăng DS
- Gia tăng tự nhiên: Tỉ suất gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm do giảm mức sinh và không có sự khác biệt lớn giữa các ĐVHC.
- Gia tăng cơ học: Tỉ suất gia tăng cơ học cao hơn hẳn gia tăng tự nhiên, góp phần lớn vào sự gia tăng DS của tỉnh và đang giảm dần. Các ĐVHC phía Nam có tỉ suất gia tăng cơ học cao hơn hẳn các ĐVHC phía Bắc.
Gia tăng DS: Hình 2.6 cho thấy trong giai đoạn 2000 – 2014, BD có tỉ suất gia tăng DS giảm dần nhưng cao hơn hẳn mức trung bình của vùng ĐNB và cả nước. Nguyên nhân phụ thuộc chủ yếu vào gia tăng cơ học.
H
Hình 2.6: Tỉ suất gia tăng DS tỉnh BD, vùng ĐNB và cả nước, giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn: [63]
2.2.1.2. Cơ cấu DS
Cơ cấu theo tuổi và giới tính
- Cơ cấu DS theo tuổi: Tỉ trọng DS trong độ tuổi lao động rất cao (trên 70%) và tỉ trọng DS 60+ thấp (<5%) là điểm nổi bật trong cơ cấu DS theo tuổi ở tỉnh BD.
- Cơ cấu theo giới tính: Tỉ lệ nữ luôn cao hơn nam và có thay đổi không đáng kể trong giai đoạn từ 2000 – 2014; các thành phố, thị xã phía nam có tỉ số giới tính thấp hơn các huyện thị phía Bắc tỉnh.
Cơ cấu lao động
- Nguồn lao động: Bộ phận DS trong độ tuổi lao động chiếm chủ yếu trong cơ cấu nguồn lao động và đang tăng nhanh cả về số lượng lẫn tỉ trọng.
%
- Cơ cấu lao động theo ngành KT: Tỉ trọng lao động ngành công nghiệp của tỉnh trong tổng số lao động đang làm việc rất cao, gấp 3 – 4 lần mức trung bình của cả nước, vùng ĐNB và đang tăng nhanh.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2000 2005 2010 2014
Nông – lâm – thủy sản
Dịch vụ
Công nghiệp – xây dựng
Riêng công nghiệp
Năm
Hình 2.7. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo nhóm ngành KT, giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn: tính toán từ [18]
Cơ cấu theo trình độ văn hóa
Tỉ lệ DS từ 15 tuổi trở lên biết chữ : Trong giai đoạn 2005 – 2014, tỉ lệ biết chữ của DS từ 15 tuổi trở lên của tỉnh luôn cao hơn mức trung bình của cả nước, xấp xỉ vùng ĐNB và đang tăng dần.
- Tỉ lệ nhập học các cấp: (xem nội dung Giáo dục - mục 2.2.2.2)
2.2.1.3. Phân bố dân cư và đô thị hóa
Phân bố dân cư : DS BD phân bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn giữa các ĐVHC. Theo thời gian, mật độ DS trung bình của tỉnh và các ĐVHC đều tăng lên tương ứng với sự gia tăng về qui mô DS.
Đô thị hóa : DS thành thị năm 2014 là 1.438,8 nghìn người, chiếm 76,8% DS toàn tỉnh, gấp hơn 2 lần tỉ lệ dân thành thị cả nước (33,1%), cao hơn tỉ lệ dân thành thị của vùng ĐNB (62,7%).
2.2.2. Thực trạng phát triển KT - XH tỉnh BD
2.2.2.1. KT
Quy mô và tốc độ tăng trưởng KT
- Tăng trưởng KT: Trong giai đoạn 2000 - 2014, hàng năm nền KT tỉnh đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, hơn hẳn mức tăng trưởng trung bình của vùng ĐNB và các tỉnh trong vùng, ở trong nhóm dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng KT. Hiện nay, nhóm ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn các ngành KT khác.
Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn (GRDP):
Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng KT cao nên GRDP của tỉnh ngày càng lớn, chiếm khoảng 6,8% GRDP vùng ĐNB, đứng thứ 4 trong vùng sau Tp. HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai.
Cơ cấu KT: Cơ cấu GRDP theo nhóm ngành của tỉnh có sự khác biệt lớn so với các tỉnh thành trong vùng ĐNB, đó là tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp – xây dựng rất cao, năm 2014 là 60,8%, trong đó riêng ngành công nghiệp là 60,2%; chuyển dịch khá nhanh theo hướng tăng tỉ trọng dịch vụ, giảm tỉ trọng công nghiệp – xây dựng và nông – lâm – thủy sản. Trong cơ cấu GRDP theo thành phần KT, thành phần KT có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao hơn hẳn so với mức trung bình của cả nước. Có sự phân hóa khá rõ về giá trị sản xuất giữa các nhóm huyện, thị xã, thành phố do chịu tác động chủ yếu của phân bố công nghiệp.
Các ngành KT
- Công nghiệp: Trong giai đoạn 2000 – 2014, ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh và đang có sự chuyển dịch theo hướng từ công nghiệp gia công sang công nghiệp công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh trong lĩnh vực này vẫn tăng. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn tập trung vào một số ngành sử dụng nhiều lao động, gia công và phân bố không đều theo lãnh thổ, tập trung ở các ĐVHC phía Nam tỉnh.
- Dịch vụ: là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, từ sau năm 2005 đã vượt lên trên ngành công nghiệp – xây dựng với tỉ trọng trong GRDP liên tục tăng. Trong cơ cấu nhóm ngành dịch vụ theo GRDP, thương mại có tỉ trọng lớn hơn, các ngành khác có tỉ trọng đóng góp chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là du lịch. Phân bố dịch vụ chưa đồng đều giữa các ĐVHC.
- Nông - lâm – thủy sản: Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2000 – 2014 có những chuyển biến tích cực: giảm diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cao su, cây ăn quả; hình thành các vùng chuyên canh trồng cao su, cây ăn quả. Chăn nuôi phát triển nhanh và tăng dần tỉ trọng. Tuy nhiên, năng suất còn thấp, chưa tập trung theo hướng thâm canh, tín dụng nông nghiệp còn nhiều hạn chế
2.2.2.2. XH
Vấn đề lao động, việc làm
Lực lượng lao động (DS hoạt động KT): Trong giai đoạn 2000 – 2014, tỉnh có trên 60% DS tham gia lực lượng lao động, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động rất cao (gần 90%); nữ chiếm tỉ trọng cao hơn; lao động tập trung chủ yếu ở thành thị.
Lao động đang làm việc (LĐĐLV):Tỉ trọng LĐĐLV so với tổng DS và so với lực lượng lao động cao (65,1% và 85% năm 2014). Trong cơ cấu LĐĐLV, lao động công nghiệp chiếm tỉ trọng rất cao (60,3% năm 2014).
Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: đang có xu hướng tăng nhưng còn thấp.
Hình 2.13: Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của cả nước và các tỉnh, thành vùng ĐNB, giai đoạn 2009 - 2014
Nguồn: [65]
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật: Chất lượng nguồn lao động nhất là lao động nhập cư vào địa bàn tỉnh còn kém, phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.
Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp: Tương tự như vùng ĐNB, lao động trên địa bàn tập trung làm việc chủ yếu trong ngành công nghiệp và dịch vụ trong khi lao động của cả nước lại tập trung chủ yếu trong nhóm nghề giản đơn và nông, lâm, ngư nghiệp.
Tỉ lệ thất nghiệp: Tỉ lệ thất nghiệp của lao động đang giảm dần, thấp hơn mức trung bình của cả nước và vùng ĐNB, trong đó ở thành thị cao hơn nông thôn.
TNBQĐN, tỉ lệ hộ nghèo
- TNBQĐN : khá cao, tăng đều với tốc độ nhanh hơn cả nước cũng như vùng ĐNB và có sự phân hóa giữa các ĐVHC.
- Tỉ lệ hộ nghèo : Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh ngày càng giảm, thấp hơn hẳn so với mức trung bình cả nước và vùng ĐNB.
Giáo dục
- Tỉ lệ nhập học các cấp
Hình 2.15: Tỉ lệ nhập học các cấp năm 2014
Nguồn : [65]
Tỉ lệ nhập học các cấp của tỉnh thấp hơn mức trung bình của cả nước và vùng ĐNB ở tất cả các cấp học (xem hình 2.15).
Số học sinh, lớp học và giáo viên phổ thông: Số học sinh ở các cấp học trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng lên, trong đó, tăng nhanh nhất là tiểu học (tăng 1,7 lần), sau đó là học sinh THCS (tăng 1,4 lần), số học sinh THPT tăng chậm (1,04 lần). Tương ứng với sự gia tăng số học sinh các cấp là sự gia tăng số trường, số lớp học và số giáo viên các cấp. Tuy nhiên, sự gia tăng số lớp học chưa theo kịp sự gia tăng số lượng học sinh, nhất là ở bậc tiểu học.
Y tế - chăm sóc sức khỏe
- Số giường bệnh/vạn dân, số cán bộ y tế (ngành y)/vạn dân: Nhìn chung, số giường bệnh/vạn dân và số cán bộ y tế/vạn dân ở tỉnh đang tăng lên, trong đó số bác sĩ/vạn dân đang tăng tạo nhiều thuận lợi trong vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân.
Hình 2.16: Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi của BD và cả nước, giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn : [18], [59]
Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi của tỉnh giảm từ 16,90/00 (2000) xuống còn 9,10/00 (2014), bình quân mỗi năm giảm 0,60/00. So với cả nước, mức tử vong trẻ em dưới 1 tuổi thấp hơn nhiều (hình 2.16).
2.2.3. Mối quan hệ giữa DS với phát triển KT - XH tỉnh BD
2.2.3.1. DS với KT
Ảnh hưởng của DS đến KT:
- DS với tăng trưởng KT
Dựa trên tính toán: nếu tốc độ tăng DS là 1% thì tốc độ tăng trưởng KT phải đạt 4% mới đảm bảo mức sống ổn định cho dân cư, cho thấy, trên địa bàn tỉnh, do tốc độ tăng DS quá nhanh nên dù tốc độ tăng GRDP cao nhưng vẫn không đảm bảo tương quan ổn định giữa tăng DS với tăng trưởng KT, nhất là vào 2005.
Bảng 2.34: Tốc độ gia tăng DS và tăng trưởng KT,
giai đoạn 2000 – 2014
Đơn vị: %
Tiêu chí
2000
2005
2010
2013
2014
Tốc độ tăng DS
2,90
7,00
5,21
4,13
3,94
Tốc độ tăng GRDP đảm bảo ổn định
11,6
28,0
20,8
16,5
15,7
Tốc độ tăng GRDP thực
13,9
15,4
14,5
12,8
13,0
Hiệu số chênh lệch
2,3
-12,6
-6,3
-3,7
-2,7
Nguồn: tính toán từ [18]
Vận dụng công thức: t = ln2/(r – α) để tính toán thời gian tăng gấp đôi GRDP/người của tỉnh. Với tốc độ tăng GRDP trung bình trong giai đoạn 2000 – 2014 là 13,0%, tốc độ tăng DS trung bình cùng giai đoạn là 10,8%, ta có: t = ln2/(13% – 10,8%) = 31,5 năm. So sánh với số liệu thực tế cho thấy, chỉ mất từ 10 – 15 năm để GRDP/người tăng gấp đôi - chỉ bằng ½ thời gian so với tính toán trên. Như vậy, tuy DS của tỉnh liên tục tăng nhanh và tốc độ tăng trưởng GRDP tăng chưa gấp 4 lần mức tăng DS nhưng GRDP/người vẫn tăng nhanh, góp phần đảm bảo ổn định mức sống cho dân cư. Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy, ở BD, DS tăng 1% thì GRDP mới chỉ tăng khoảng 3%, tức chỉ gấp 3 lần mức tăng DS - không đảm bảo theo tính toán của các nhà khoa học.
Ngoài ra, DS còn ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế theo ngành và tác động gián tiếp đến kinh tế thông qua tiêu dùng và tích lũy.
Ảnh hưởng của KT đối với DS:
- Góp phần làm giảm mức sinh: cùng với tốc độ tăng GRDP cao là sự giảm dần của mức sinh trên địa bàn tỉnh. Diễn biến này phù hợp với nhận định: “khi kinh tế tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho y tế, giáo dục phát triển, vị trí của người phụ nữ trong xã hội được nâng lên, người dân có thể quyết định mức sinh phù hợp nên mức sinh sẽ giảm” [10]. Đây là một trong những cơ sở quan trọng khẳng định: kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định là một trong những yếu tố quan trọng giúp giảm mức sinh trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy gia tăng cơ học: Với chính sách và chiến lược CNH – HĐH của tỉnh, các KCN được xây dựng ngày càng nhiều, thu hút lực lượng lớn lao động từ các tỉnh khác đến sinh sống và làm việc, góp phần đáng kể vào sự gia tăng qui mô dân số của tỉnh.
Ngoài ra, tác động của sự phát triển KT đặc biệt là của ngành CN trong thời gian qua cũng làm thay đổi cơ cấu DS, làm mật độ DS tăng lên và ảnh hưởng đến phân bố dân cư của tỉnh BD.
2.2.3.2. DS với các vấn đề XH
DS, lao động và việc làm
- Mối quan hệ giữa DS và lao động: Những thay đổi về DS khiến cho nguồn lao động của tỉnh BD tăng nhanh; kéo theo sự thay đổi tỉ số phụ thuộc, đưa BD bước vào giai đoạn “cơ cấu DS vàng”.
Sự phân bố lao động công nghiệp có ảnh hưởng lớn đến phân bố n cư trong tỉnh.
Bảng 2.38: Lao động công nghiệp và mật độ dân số, gia tăng dân số theo đơn vị hành chính, năm 2014
Đơn vị hành chính
Lao động công nghiệp
Mật độ
dân số (người/km2)
Gia tăng dân số (%)
Người
%
GTTN
GTCH
GTDS
Toàn tỉnh
735.345
100,0
695
0,88
3,06
3,94
Tp. Thủ Dầu Một
44.856
6,1
2.328
0,63
1,82
2,45
TX. Thuận An
298.550
40,6
5.417
0,90
1,87
2,77
TX. Dĩ An
185.307
25,2
6.465
0,86
2,79
3,65
Huyện Bàu Bàng
27.796
10,2
242
1,00
2,50
3,50
TX. Bến Cát
75.152
3,8
887
1,00
11,3
12,3
Huyện Bắc Tân Uyên
19.266
10,4
152
0,83
0,96
1,79
TX. Tân Uyên
77.094
2,7
1.009
0,76
2,63
3,39
Huyện Dầu Tiếng
4.412
0,6
163
0,89
0,01
0,90
Huyện Phú Giáo
2.942
0,4
171
1,06
0,41
1,47
Nguồn: [18]
Lao động công nghiệp của tỉnh BD chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động theo ngành và chiếm khoảng 40% dân số. Do đó, phân bố lao động công nghiệp có ảnh hưởng lớn đến phân bố dân cư trong tỉnh. Lao động công nghiệp tỉnh Bình Dương tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam của tỉnh, đặc biệt ở TX. Thuận An và TX. Dĩ An – nơi có nhiều KCN của tỉnh khiến mật độ dân số và gia tăng dân số (chủ yếu là gia tăng cơ học) của 2 ĐVHC này cao hơn hẳn mức trung bình của tỉnh và các huyện thị khác.
- Mối quan hệ giữa DS với vấn đề việc làm: qui mô DS và nguồn lao động lớn gây sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động; có sự tương quan giữa tỉ lệ thất nghiệp với mức sinh trên địa bàn tỉnh.
DS với nghèo và giảm nghèo:
Mặc dù BD có qui mô DS đông, tăng nhanh (do nhập cư) nhưng do có tỉ lệ phụ thuộc thấp và nhờ những thành tựu quan trọng trong phát triển KT nên TNBQĐN vẫn cao và đang tăng giúp cho hầu hết các hộ dân cư trong tỉnh hiện nay vượt qua ngưỡng nghèo, chất lượng cuộc sống được nâng lên.
DS và giáo dục:
Với quy mô DS ngày càng tăng nhất là số người trong độ tuổi sinh đẻ, số lượng học sinh trong tỉnh cũng tăng lên tương ứng, trong đó số học sinh tiểu học tăng nhanh hơn hẳn số học sinh THPT. Cùng với trình độ phát triển KT - XH, giáo dục có ảnh hưởng nhất định đến mức sinh và mức chết của DS, BD cũng không nằm ngoại lệ.
DS và y tế:
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về DS, hệ thống cơ sở y tế cùng đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của dân cư. Sự phân bố giường bệnh và cán bộ y tế theo ĐVHC thể hiện mối quan hệ giữa phát triển DS và y tế. Sự phát triển về y tế đã góp phần làm giảm tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử vong trẻ em trong tỉnh.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DS, KT - XH TỈNH BD ĐẾN NĂM 2025
3.1. Những căn cứ để xây dựng định hướng và giải pháp: Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề DS và phát triển KT – XH, chiến lược phát triển DS và phát triển KT - XH của Nhà nước, quan điểm của tỉnh BD về DS và phát triển KT – XH, chiến lược phát triển DS và phát triển KT - XH tỉnh BD, thực trạng DS và phát triển KT - XH tỉnh BD, giai đoạn 2000 – 2014.
3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển
3.2.1. Mục tiêu: Xây dựng tỉnh Bình Dương trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, có trình độ phát triển KT - XH cao của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng ĐNB, trở thành đô thị trực thuộc Trung ương trước năm 2020.
3.2.2. Định hướng phát triển dân số và phát triển KT - XH
3.2.2.1. Về DS và lao động
- Qui mô dân số vẫn tăng chủ yếu do gia tăng cơ học, phù hợp với tăng trưởng kinh tế do sự phát triển nhanh của các KCN; tiếp tục giảm tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
- Tiếp tục tăng nhanh dân số trong độ tuổi lao động do sự phát triển các KCN của tỉnh, do sự dãn dân của thành phố Hồ Chí Minh và sự thu hút lao động có trình độ kĩ thuật từ các nơi khác đến tỉnh Bình Dương.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH – HĐH.
- Chú trọng đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bảng 3.1: Định hướng phát triển DS đến 2025
Giai đoạn 2015 - 2020
Giai đoạn 2021 – 2025
Qui mô DS (triệu người)
2,2
2,6
Tốc độ gia tăng DS (%)
3,3
3,2
Tỉ lệ dân thành thị (%)
80,0
83,0 – 85,0
Nguồn: [84]
3.2.2.2. Về KT - XH:
Về kinh tế
BD là một tỉnh công nghiệp phát triển, đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH – HĐH của vùng ĐNB và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Đến năm 2020, trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm công nghiệp lớn, tầm quốc gia và khu vực. Giai đoạn 2021 – 2025, tỉnh BD sẽ trở thành đô thị công nghiệp – dịch vụ phát triển, nông nghiệp đô thị bền vững.
Bảng 3.2. Định hướng phát triển KT đến 2025
Đơn vị: (%)
Giai đoạn 2015 – 2020
Giai đoạn 2021 – 2025
Chung
NLNN
CN – XD
DV
Chung
NLNN
CN – XD
DV
Tốc độ tăng trưởng KT
13
2,3
10,0
16,6
13,6
2,5
10,8
15,6
Cơ cấu KT theo ngành
100,0
2,0
50,4
47,6
100,0
2,0
49,0
49,0
Nguồn: [84]
Về XH:
GRDP/người sẽ đạt 135,8 triệu đồng/năm giai đoạn 2015 – 2020 và 264 triệu đồng/năm giai đoạn 2021 – 2025 (tương đương 12.000USD/người); không còn hộ nghèo theo tiêu chí của cả nước; nâng cao tỉ lệ nhập học các cấp: Tiểu học: 100%, THCS: 90%, THPT: 55%; giảm tỉ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi xuống dưới 6‰; số cán bộ y tế/vạn dân: từ 52 cán bộ/vạn dân trở lên, trong đó số bác sĩ/vạn dân đạt từ 9 bác sĩ trở lên; tỉ lệ giường bệnh/vạn dân đạt từ 30 giường/vạn dân trở lên.
3.3. Các giải pháp phát triển DS và KT - XH tỉnh BD
3.3.1. Về DS – lao động: Đưa ra các giải pháp nhằm giảm tỉ suất gia tăng tự nhiên, nâng cao chất lượng DS và lao động, tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động và phân bố lại dân cư và lao động hợp lí hơn. Đó là: Thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ; Nâng cấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dan_so_va_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_tinh_bin.docx