VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THÀNH VINH
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(TỈNH LÂM ĐỒNG) TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI,
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phan An
2. PGS. TS. Nguyễn Văn Nhật
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ
P
27 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án Chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà lạt (tỉnh Lâm Đồng) từ năm 1975 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đình Lê
Phản biện 3: PGS.TS. Đoàn Ngọc Hải
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Phòng 710, Học viện Khoa học xã hội, vào hồi giờ .
phút, ngày .. tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Thư viện Học viện Khoa học xã hội
+ Thư viện Viện Sử học.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi Thành phố được giải phóng đến nay đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết từ nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác
nhau về thành phố Đà Lạt. Tuy nhiên, tất cả những công trình nghiên
cứu này chưa quy tụ, đánh giá một cách hoàn chỉnh có hệ thống vấn
đề kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt, đa số mới tập hợp các bài
viết giới thiệu, mô tả khái quát về các lĩnh vực thiên nhiên, con
người, các ngành nghề kinh tế cụ thể
Nhằm khắc phục những thiếu sót, bổ sung, hoàn chỉnh việc
nghiên cứu các lĩnh vực về kinh tế, xã hội của Thành phố, từ đó có
những đánh giá khách quan, khoa học về bức tranh kinh tế, xã hội
của thành phố Đà Lạt qua các giai đoạn; đưa ra những đánh giá, nhận
xét về những mặt thành công và hạn chế trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội mà các nhà nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu. Thêm vào đó, luận
án sẽ bước đầu nêu lên những vấn đề mà Thành phố cần tiếp tục
nghiên cứu, triển khai để đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội phù hợp
trong những năm tiếp theo. Đó chính là tính cấp thiết và lý do chúng
tôi chọn “Chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm
Đồng) từ năm 1975 đến năm 2010” làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của thành phố Đà
Lạt từ năm 1975-2010 qua hai giai đoạn: 1975-1986 và 1986-2010;
Đưa ra những nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của
thành phố Đà Lạt, nêu được những thành tựu và hạn chế, phân tích
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó; Nêu lên một số vấn
đề thành phố Đà Lạt cần tiếp tục nghiên cứu, triển khai để đưa Thành
phố phát triển toàn diện và bền vững trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập, hệ thống và xử lý toàn bộ các tài liệu liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vấn đề kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt.
Khái quát về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của thành phố Đà Lạt. Trình bày và làm rõ quá trình chuyển biến
kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt qua hai giai đoạn: 1975-1986 và
1986-2010 trên các mặt thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội; nêu bật được
những thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân của quá trình đó.
2
Bước đầu đưa ra những vấn đề Thành phố cần nghiên cứu và triển
khai để tiếp tục đưa Thành phố phát triển bền vững trong những năm
tiếp theo.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình chuyển biến kinh
tế, xã hội của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Về lĩnh vực kinh tế:
nghiên cứu các ngành nông - lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ...Về xã hội: tìm hiểu những chuyển
biến quan trọng về cơ cấu dân cư, giải quyết việc làm, thu nhập và
đời sống, xóa đói giảm nghèo, văn hóa giáo dục
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Không gian nghiên cứu bao gồm: các phường 1,
2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 và các xã Xuân Thọ, Xuân Trường, Tà Nung.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Luận án nghiên cứu trong thời gian từ khi thành phố Đà Lạt
được giải phóng (03/4/1975) đến năm 2010.
4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề kinh tế - xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài một cách khách quan, khoa học chúng tôi
chủ yếu sử dụng các phương pháp: Phương pháp lịch sử, Phương
pháp lôgic. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê , phương pháp điều tra xã hội học, phương
pháp thống kê xã hội học và phương pháp liên ngành
4.3. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu sau:
Một số tạp chí, sách, báo của chính quyền Việt Nam cộng hòa;
các văn kiện của Đảng, nhà nước các bộ ngành liên quan đến kinh tế
- xã hội Lâm Đồng, thành phố Đà Lạt. Ngoài ra, đề tài còn kế thừa
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhà nghiên cứu đi
trước, các luận án, luận văn và phỏng vấn một số nhà khoa học,
nhà quản lý của tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt.
3
5. Đóng góp của luận án
Luận án nghiên cứu một cách hệ thống và tương đối toàn diện
quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt trong thời
gian từ sau ngày giải phóng 1975 đến năm 2010. Luận án nêu bật
những thành tựu hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân của những thành
tựu, hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội; đề xuất một số
vấn đề mang tính tham khảo cho Đảng bộ, chính quyền thành phố
trong việc hoạch định, tổ chức thực hiện nhằm tiếp tục đưa Đà Lạt
phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Luận án còn là nguồn tư liệu góp phần vào việc nghiên cứu,
giảng dạy lịch sử địa phương trong các nhà trường.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận án sẽ tái hiện lại bức tranh toàn cảnh
về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt trong thời
gian 35 năm, từ ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước năm
1975 đến năm 2010; nêu bật những thành tựu, hạn chế, phân tích
nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu, luận án bước
đầu đưa ra những vấn đề mà Thành phố cần tiếp tục nghiên cứu, triển
khai để đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội phù hợp trong những năm
tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án được chia thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt từ năm
1975 đến năm 1986
Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt từ năm
1986 đến năm 2010
Chương 4: Nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội
thành phố Đà Lạt
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian từ trước năm 1975 đến năm 2010 có hàng trăm
công trình, đề tài, luận án nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và chuyển biến kinh tế, xã hội ở Việt Nam, Tây Nguyên, Lâm
Đồng và thành phố Đà Lạt đã được tác giả tham khảo. Tuy nhiên, vì
điều kiện về thời gian nên trong phần tổng quan chúng tôi chỉ lựa
chọn những công trình tiêu biểu, gần với đề tài để trình bày.
1.1.1.Các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và chuyển biến
kinh tế xã hội ở Việt Nam
Trong 8 tác phẩm, luận án tiến sỹ nghiên cứu về đề tài kinh tế xã
hội và Chuyển biến kinh tế - xã hội đã được trình bày tuy không liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án nhưng đây là những tài liệu quan
trọng, là cơ sở khoa học, là những phân tích, đánh giá, nhận xét về
vấn đề kinh tế - xã hội người nghiên cứu có thể tham khảo, đối chiếu
rút kinh nghiệm khi nghiên cứu đề tài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội Tây Nguyên
Trong quá trình nghiên cứu 14 công trình, các bài viết về Tây
Nguyên chúng tôi thấy rằng, các công trình tuy không liên quan trực
tiếp đến đề tài, song các công trình cũng có những vấn đề làm cơ sở
cho người nghiên cứu đưa ra những đánh giá, nhận xét về tình hình
xã hội ở Tây Nguyên nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội Lâm Đồng
Có 18 đề tài, công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội của tỉnh
Lâm Đồng được tác giả tham khảo nghiên cứu trong luận án, đề tài
đã đưa ra được những số liệu về dân cư dân số, dự báo nguồn lao
động; các ngành nghề kinh tế; chủ trương chính sách, những tác động
của các chính sách đó đối với đời sống của nhân dân; Kết quả nghiên
cứu, đánh giá các đề tài và các công trình nghiên cứu đã đưa ra, tác
giả xem đây là nguồn tài liệu quý, đáng tin cậy cần phải được kế thừa
và tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ thêm.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt
Có 12 công trình nghiên cứu về thành phố Đà Lạt mà chúng tôi
đã tìm hiểu, tuy không phải là những tác phẩm, công trình nghiên cứu
trực tiếp mà mới chỉ mang tính khái quát định hướng đến kinh tế - xã
hội, khái quát về điều kiện tự nhiên, quá trình hình thành phát triển
5
của Thành phố từ khi thành lập. Tất cả những nội dung kết quả của
các công trình này sẽ được luận án kế thừa để có những đánh giá
nhận xét một cách sâu sắc, toàn diện hơn.
1.2. Những nội dung luận án kế thừa
- Các phân tích đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội ở Tây
Nguyên và ở tỉnh Lâm Đồng.
- Những đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội, những khảo sát,
đánh giá về điều kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng đất
đai những tác động về môi trường, về điều kiện xã hội như: quá trình
hình thành các khu vực dân cư, lao động.
- Các chủ trương chính sách của Đảng, của chính quyền tỉnh Lâm
Đồng, thành phố Đà Lạt đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết
- Thu thập thêm các tài liệu còn thiếu về các ngành kinh tế có
vai trò quyết định đến sự phát triển của Thành phố và các số liệu về
các ngành nghề có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội.
- Tập trung trình bày, phân tích một số ngành kinh tế quan trọng
chưa quan tâm đúng mức như: kinh tế nông nghiệp công nghệ cao,
kinh tế dịch vụ, về lĩnh vực xã hội gồm các vấn đề về y tế, giáo dục,
dân cư dân số là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế
xã hội của người dân Thành phố.
- Làm rõ mối quan hệ biện chứng, qua lại giữa kinh tế với xã
hội. Từ đó đưa ra những đánh giá quá trình chuyển biến trong từng
lĩnh vực, ở mỗi giai đoạn cụ thể, nhận định, đánh giá, chỉ ra quy luật,
xu hướng quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của Thành phố.
- Làm rõ những mặt ưu, nhược điểm của các chính sách chủ
trương của Đảng, Nhà nước và quá trình chỉ đạo của chính quyền
tỉnh Lâm Đồng, biện pháp thực hiện của Thành phố.
Chương 2: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2.1. Khái quát về thành phố Đà Lạt và tình hình kinh tế, xã hội
trước năm 1975
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
6
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lang Biang hay còn gọi
là cao nguyên Lâm Viên, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lâm Đồng,
có độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 1.500 mét, có tọa
độ địa lý: kinh độ: từ 108019’23’’ đông đến 108036’27’’ đông; Vĩ độ:
từ 11048’36’’ bắc đến 12001’07’’với diện tích tự nhiên là 391,06 km2.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
- Địa hình: Bao quanh Thành phố là các đỉnh núi với độ cao
khoảng 1.500m tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm.
- Thổ nhưỡng: Theo bảng phân loại mới dùng cho bản đồ đất
của Việt Nam, các loại đất Đà Lạt thuộc hai nhóm chính: nhóm đất
feralit vàng đỏ và nhóm mùn vàng đỏ.
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Thành phố nằm ở độ cao trung bình 1.500 m và được
bao quanh bởi những dãy núi cao, nên tuy ở trong vùng nhiệt đới gió
mùa, nhưng khí hậu Đà Lạt mang tính ôn đới.
- Thủy văn: Hệ thống sông suối ở Đà Lạt được hình thành từ
những dãy đồi thấp ở vùng trung tâm và các đỉnh núi cao chung
quanh Đà Lạt. Lưu lượng nước của các con sông theo mùa, mùa mưa
lưu lượng lớn dòng chảy mạnh, mùa khô lưu lượng nước rất thấp
thậm chí không có nước. Hồ ở Đà Lạt phân bố rải rác, chủ yếu là hồ
nhân tạo.
2.1.2. Kinh tế - xã hội thành phố Đà Lạt trước năm 1975
2.1.2.1. Kinh tế
Kinh tế của Đà Lạt cũng giống như toàn miền Nam, chủ yếu
phụ thuộc vào ngân sách viện trợ của chính phủ Mỹ nên kinh tế Đà
Lạt kém phát triển. Các ngành kinh tế như: nông lâm nghiệp, công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản không được chính
quyền đầu tư đúng mức nên chỉ phát triển ở một vài ngành nghề nhất
định, thương mại – dịch vụ có phát triển hơn song do không được
quy hoạch bài bản, quản lý chặt chẽ nên hoạt động không ổn định.
2.1.2.2. Xã hội
Đời sống xã hội Đà Lạt hết sức phức tạp do lối sống hưởng thụ,
do chính sách đầu độc về văn hóa phương Tây nên đã có nhiều tệ nạn
xã hội. Do không được quan tâm, chăm lo của Chính quyền nên đa số
người dân phải sống thiếu thốn, khổ cực; môi trường ô nhiễm, dịch
bệnh thường xuyên xẩy ra.
2.2. Chuyển biến kinh tế, xã hội thành phố Đà Lạt giai đoạn từ
năm 1975 đến năm 1986
7
2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt sau giải phóng
2.2.1.1. Về kinh tế
- Nông nghiệp: Khắc phục những khó khăn về giống, phân bón,
thuốc trừ sâu cùng với sự nỗ lực của nhân dân, sự quan tâm chỉ đạo
của chính quyền các cấp diện tích gieo trồng hàng năm đều tăng.
Ngành chăn nuôi tuy còn gặp nhiều khó khăn về thức ăn nhưng đã
được nhân dân từng bước khắc phục, nguồn vật nuôi này đã góp phần
ổn định một phần thực phẩm cho nhân dân.
- Lâm nghiệp: Xác định tầm quan trọng của rừng đối với bảo vệ
cảnh quan, môi trường sinh thái, sức khỏe nhân dân, ngành lâm
nghiệp phối hợp với các đơn vị khác tuyên truyền vận động nhân dân
bảo vệ và trồng rừng.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được duy trì hoạt động
đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch.
Các ngành thương mại, dịch vụ đã được sắp xếp, cơ cấu lại. Việc
lưu thông, phân phối hàng hóa, đặc biệt là những hàng hóa thiết yếu
như: xăng dầu, lương thực, thực phẩm, phân bón, giống được các
doanh nghiệp quốc doanh quản lý chặt chẽ phục vụ nhân dân làm cho
thị trường ổn định tránh được nạn đầu cơ tích trữ, nâng giá trục lợi.
2.2.1.2. Về xã hội
Ngay sau giải phóng, do tàn dư của chế độ Sài Gòn, Thành phố
có hàng nghìn lao động thất nghiệp, tệ nạn xã hội tràn lan. Do đó,
thành ủy Đà Lạt đã bố trí việc làm cho những người có nghề, tiến
hành vận động tổ chức cho số lao động không có nghề về các vùng
nông thôn xây dựng kinh tế mới. Nhờ những biện pháp phù hợp, kịp
thời, tình hình xã hội Thành phố đã dần ổn định, có những chuyển
biến tích cực, những khó khăn ban đầu đã dần được giải quyết.
2.2.2. Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước,
tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt
2.2.2.1. Đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước
Đại hội IV (12/1976) của Đảng cộng sản Việt Nam, Báo cáo
Chính trị của Đảng đã đề ra:
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ
sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
2.2.2.2. Chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng
Sau khi đánh giá những tồn tại, khó khăn còn gặp phải trong
những năm 1979 – 1982, như vấn đề lưu thông hàng hóa, tình trạng
8
hoạt động không lành mạng của tư thương, chuyển biến trong sản
xuất chưa rõ nét đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm
khắc phục những khó khăn trên Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đã đề ra
nhiệm vụ:
“Phát huy cao độ tinh thần tự lực, tăng cường khối đại đoàn
kết các dân tộc, xây dựng chế độ làm chủ tập thể, tiến hành đồng thời
ba cuộc cách mạng,..”.
2.2.2.3. Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt
Để thực hiện một cách hiệu quả các chủ trương, chính sách của
Trung ương Đảng, Chính phủ và của tỉnh Lâm Đồng, chính quyền
Thành phố đã dùng nhiều biện pháp để ổn định tình hình kinh tế, xã
hội, an ninh trật tự: tiến hành phân bổ lại lao động, chuyển những
người không có việc làm về sản xuất nông nghiệp ở vùng nông thôn.
Đối với ngành nông nghiệp, Thành phố đã cải tạo và tổ chức đẩy
mạnh phát triển sản xuất. Ngành lâm nghiệp vừa làm nhiệm vụ chăm
sóc tu bổ, bảo vệ vừa thực hiện việc khoanh cấm rừng. Các ngành, y
tế, giáo dục, thương binh xã hội, thông tin văn hóa được chấn chỉnh
kiện toàn và chú trọng nhất là vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân.
2.2.3. Chuyển biến kinh tế
2.2.3.1. Nông, lâm nghiệp
Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nhờ có những chủ trương, biện pháp phù hợp của ngành nông,
lâm nghiệp, đã từng bước khắc phục những khó khăn, mở rộng sản
xuất, tăng năng suất cây trồng, góp phần ổn định đời sống người dân.
2.2.3.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sau khi giải phóng, chính quyền Thành phố đã tổ chức, vận
hành những nhà máy xí nghiệp đã có từ trước giải phóng như nhà
máy điện, nhà máy nước và phát triển thêm một số ngành nghề phục
vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
2.2.3.3. Thương mại, dịch vụ
Đà Lạt là địa phương có thế mạnh để phát triển du lịch. Song,
Đà Lạt vừa phải trải qua một thời gian dài chiến tranh, nên sau khi
giải phóng, nhiệm vụ hàng đầu của Thành phố là phải đáp ứng đầy đủ
nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân, do đó ngành du lịch
chưa được quan tâm nhiều. Nhiều cơ sở hạ tầng du lịch, các dịch vụ
đi kèm không được đầu tư, chủ yếu là duy trì những gì sẵn có từ chế
độ Sài Gòn để lại, hạ tầng giao thông chưa được nâng cấp, gây nên
những trở ngại cho việc di chuyển của du khách.
9
Kinh tế dịch vụ của thành phố Đà Lạt chưa được chú ý phát
triển, tất cả hàng hóa đều được phân bổ theo cơ chế xin cho, tình
trạng ngăn sông cấm chợ làm cho việc lưu thông hàng hóa bị bóp
nghẹt, dẫn đến tình trạng hàng hóa khan hiếm giá cả leo thang, làm
cho thị trường bị chia cắt.
Dịch vụ bưu chính viễn thông ngay sau khi Đà Lạt giải phóng
đã được tiếp quản củng cố lại và đầu tư thêm một số thiết bị mới.
2.2.3.4. Tài chính, ngân hàng
Với chủ trương tích cực thu để đảm bảo chi, ngành tài chính
ngân hàng đã tiến hành thu các loại thuế nông nghiệp, thuế siêu
ngạch, thuế chuyến, thuế dịch vụ. Ngân hàng còn làm tốt công tác
quản lý tiền mặt, tín dụng và vận động gửi tiền tiết kiệm. Ngành tài
chính ngân hàng đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ, chống đầu cơ
và góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất trong giai đoạn này.
2.2.3.5. Giao thông vận tải
Do điều kiện địa hình nhiều đèo dốc quanh co, hệ thống đường
giao thông nhỏ hẹp, xuống cấp nên giao thông vận tải giai đoạn từ
năm 1975 - 1985 còn kém phát triển. Phương tiện vận chuyển từ Đà
Lạt đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác chỉ có vài hãng vận
chuyền với tần suất rất ít. Phương tiện vận chuyển trong nội thành Đà
Lạt chủ yếu bằng các phương tiện xe thô sơ, xe gia súc kéo còn vận
chuyển cơ giới rất ít. Vì vậy, việc lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi
lại của người dân chưa đảm bảo.
2.2.3.6. Xây dựng cơ bản
Sau giải phóng, Chính quyền Thành phố đề ra chủ trương bảo
vệ, giữ gìn cơ sở hạ tầng, khắc phục những thiếu hụt về trang thiết bị,
sửa chữa nhà xưởng, hệ thống lưới điện, hệ thống đường ống nước để
các nhà máy điện, nước hoạt động, kịp thời cung cấp điện, nước cho
sản xuất và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân. Ngành xây dựng
cơ bản của Đà Lạt đã khôi phục lại một số cơ sở hạ tầng bị xuống
cấp, hư hỏng do chiến tranh và đã mở thêm được một số tuyến đường
giao thông từ Đà Lạt đến các khu vực kinh tế mới trong toàn Tỉnh.
2.2.4. Chuyển biến xã hội
2.2.4.1. Dân cư, dân số
Cộng đồng dân cư Đà Lạt được hình thành nhiều tỉnh khác
nhau trên địa bàn cả nước. Trước giải phóng do chiến tranh nên dân
cư Đà lạt có nhiều biến động, từ sau giải phóng dân số Đà lạt ổn
định, năm 1982 dân số Đà Lạt đã vượt ngưỡng 100.000 người.
10
2.2.4.2. Giải quyết việc làm, đời sống và công tác xóa đói giảm nghèo
Sau khi Đà Lạt giải phóng, vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động là vấn đề mang tính cấp bách. Vì vậy, Thành phố đã
triển khai sắp xếp bố trí lại lao động, đẩy mạnh sản xuất rau, khôi
phục các nghề thủ công truyền thống. Nhờ vậy, số người thất nghiệp
đã được giảm dần. Đối với những hộ thương nghiệp, những người
làm công cho chế độ cũ, Thành phố đã vận động chuyển đến các
vùng nông thôn xây dựng vùng kinh tế mới.
Công tác xóa đói giảm nghèo được Thành phố quan tâm. Tuy
nhiên, do ngân sách còn hạn chế và đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn nên tình trạng đói nghèo vẫn chưa được cải thiện nhiều.
2.2.4.3. Giáo dục, văn hóa, thông tin
- Giáo dục: Sau khi giải phóng, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
thiếu thốn về cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị dạy học,
nhưng dưới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố Đà Lạt, ngành
giáo dục đã bắt tay ngay vào việc khắc phục khó khăn, khôi phục lại
hoạt động của ngành. Với phương châm đa dạng hóa loại hình giáo
dục, chú trọng xây dựng ngành học phổ thông, ưu tiên các lớp mẫu
giáo, nhà trẻ, đẩy mạnh công tác xóa mù chữ, tổ chức các lớp bổ túc
văn hóa. Công tác giáo dục từng bước đi vào nề nếp, hệ thống giáo
dục được mở rộng đến các thôn, xã, khu phố chứ không chỉ có ở
trung tâm Thành phố như thời kỳ trước giải phóng.
- Văn hóa, thông tin: Thành phố đã dùng nhiều hình thức phong
phú tuyên truyền giáo dục, phổ biến vận động quần chúng thực hiện
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, thông qua các hoạt động
văn hóa văn nghệ, đấu tranh bài trừ văn hóa phẩm độc hại. Nhờ đó,
các chính sách của Đảng đã đến được với nhân dân, những luận điệu
xuyên tạc bị loại bỏ, các tệ nạn xã hội bị đẩy lùi; góp phần làm cho
tình hình chính trị xã hội Thành phố dần ổn định.
2.2.4.4. Y tế, môi trường
Công tác y tế, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch của thành phố
Đà Lạt được củng cố và phát triển đến tận khóm phường. tổ chức
hàng chục đợt tiêm phòng dịch hạch, dịch tả, đậu mùa, bạch cầu cho
người lớn, phòng dịch bại liệt cho trẻ em. Mười năm sau giải phóng,
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội
ngũ y bác sỹ còn thiếu thốn nhưng ngành y tế đã cố gắng khắc phục
những khó khăn, từng bước tập trung giải quyết tốt việc chăm sóc
sức khỏe, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh cho nhân dân.
11
2.2.4.5. Thực hiện chính sách xã hội
Mặc dù trong điều kiện kinh tế còn hết sức khó khăn, nhưng
ngay sau giải phóng, chính quyền Thành phố đã quan tâm chú trọng
đến công tác chăm sóc thương bệnh binh, gia đình có công với cách
mạng. Việc chăm sóc trợ cấp các đối tượng neo đơn cơ nhỡ, thăm hỏi
gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng được tổ
chức thường xuyên.
2.2.4.6. Thực hiện chính sách định canh, định cư, phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sau năm 1975, nhằm ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số, chính quyền thành phố Đà Lạt đã thực hiện chính sách định
canh định cư cho đồng bào tại xã Tà Nung. Đồng bào được chính
quyền hỗ trợ xây dựng nhà cửa, cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng như xây trường học, xây bệnh xá, phổ biến kiến thức kỹ thuật
trong sản xuất
Tiểu kết
Tuy có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội nhưng dưới
chế độ cai trị của thực dân Pháp, chế độ Mỹ và chính quyền Sài Gòn,
những thế mạnh đó không được khai thác, đầu tư nên đời sống vật
chất, tinh thần người dân thiếu thốn, nghèo khổ, lạc hậu. Sau khi giải
phóng, bằng nhiều biện pháp, chính sách kịp thời của chính quyền
Thành phố, những tàn dư của chế độ Sài Gòn bị loại bỏ, cơ cấu kinh
tế Thành phố được cơ cấu lại, cơ sở vật chất, hạ tầng được đầu tư
phục hồi, kinh tế Thành phố đi vào ổn định, đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần người dân ngày chuyển biến tích cực ấm no, hạnh phúc.
Chương 3
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010
3.1. Bối cảnh mới và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã
hội của Đảng, Nhà nước và của địa phương
3.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối đổi mới của Đảng
Trong hơn một thập kỷ, trải qua hai nhiệm kỳ của Đại hội IV
và Đại hội V (1976 – 1986), Đảng và nhân dân ta vừa làm, vừa tìm
tòi thử nghiệm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình
đó, đất nước đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng trong các
lĩnh đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên, từ cuối những năm 70 đến
12
đầu những năm 80, tình hình kinh tế xã hội hết sức khó khăn, tình
trạng quan liêu, tham nhũng, cửa quyềndiễn ra trầm trọng, kinh tế
đất nước lại lâm vào khủng hoảng trầm trọng, lạm phát phi mã, đồng
tiền ngày càng mất giá. Trước tình hình đó, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986) đã đề ra chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn quốc.
3.1.2. Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lâm Đồng và
thành phố Đà Lạt
Tiếp thu tinh thần đổi mới của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng và Đảng bộ thành phố Đà Lạt đã đề ra những phương
hướng nhiệm vụ mục tiêu kinh tế - xã hội đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, khuyến khích làm giàu chính đáng, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân.Từng bước thực hiện tốt các chương trình quốc gia về
văn hóa, giáo dục, y tế, dân số, gia đình trẻ em.
3.2. Chuyển biến về kinh tế
3.2.1. Nông, lâm nghiệp
- Nông nghiệp: Sau khi xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
cùng với việc thực hiện cơ chế khoán, giao đất đến từng hộ nông dân,
ngành kinh tế nông nghiệp đã có những chuyển biến rõ nét.
+ Trồng trọt: Nhờ ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản
xuất, giống cây trồng mới có năng suất chất lượng cao được triển
khai sản xuất trên diện rộng, quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ
cao được áp dụng rộng rãi, ngành nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
bình quân 9,5%/năm. Diện tích trồng rau, hoa, cà phê, chè ứng dụng
công nghệ cao ngày càng tăng, năm 2010 có trên 450 ha các loại rau,
hoa cao cấp, 150 ha cà phê, trên 200 ha chè; doanh thu rau an toàn
bình quân đạt từ 170-200 triệu đồng/ha/năm, rau cao cấp đạt 350-400
triệu đồng/ha/năm, cây hoa đạt từ 400-500 triệu đồng/ha/năm, cây
chè chất lượng cao đạt 250 triệu đồng/ha/năm.
+ Chăn nuôi: Sau năm 1986 đến năm 2010, chăn nuôi đã đi vào
quy củ, được đầu tư đúng mức về chuồng trại con giống, các biện
pháp chăm sóc. Nhờ vậy, ngành chăn nuôi đã từng bước đáp ứng nhu
cầu về thực phẩm và đem lại nguồn thu đáng kể cho người dân.
- Lâm nghiệp: Do có vị trí tự nhiên đặc biệt cùng với quần thể
rừng thông thuần loại nên rừng Đà Lạt được quản lý và bảo vệ theo
chế độ rừng cảnh quan và cây xanh ở đô thị phụ vụ cho nhu cầu du
lịch nghỉ dưỡng. Nhằm hạn chế nạn khai phá rừng, chính quyền
13
Thành phố chỉ đạo củng cố các ban lâm nghiệp phường, xã, giao
nhiệm vụ quản lý và giải tỏa các trường hợp lấn chiếm trái phép cho
phường xã có rừng trọng điểm.
3.2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Những năm đầu sau đổi mới, ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức, xác định sản phẩm chủ
lực, tập trung giải quyết các vấn đề về nguyên vật liệu, mở rộng năng
lực sản xuất đối với các cơ sở quốc doanh.
Những năm 1996 đến 2000, giá trị sản xuất hàng năm đều tăng,
năm 1996 đạt 34,29 tỷ đồng và đến năm 2000 đạt khoảng 60 tỷ đồng.
Nhìn chung toàn ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong giai
đoạn này bình quân tăng 6,5%/năm.
Đến năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh
đạt 570,1 tỷ đồng, trong đó kinh tế khu vực tư nhân và cá thể tăng
mạnh nhất.
3.2.3. Thương mại, dịch vụ
Với chủ trương đưa ngành du lịch – dịch vụ từng bước trở
thành ngành kinh tế động lực của Đà Lạt. Ngành du lịch – dịch vụ đã
tiến hành sắp xếp, cải tạo, đầu tư nâng cấp các công ty du lịch, kêu
gọi đầu tư, xã hội hóa ngành du lịch, số cơ sở lưu trú du lịch ngày
càng được đầu tư nâng cấp đảm bảo phục vụ được nhu cầu du khách.
Ngành du lịch đã đầu tư phát triển thêm các khu vui chơi giải trí mới
như: Du lịch cáp treo, Du lịch dã ngoại khu vực núi Langbiang, đồi
Mộng Mơcải tạo nâng cấp một số tuyến đường đến các điểm du
lịch như: Cam Ly – Măng lin, Hoàng Văn Thụ - Cam Ly
Dịch vụ thương mại đã có bước khởi sắc hơn so với thời kỳ
trước đổi mới, đã có thêm các đơn vị kinh doanh thương mại tư nhân,
các hộ cá thể, các đơn vị nhà nước bị thu hẹp và chuyển đổi qua hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Dịch vụ thương mại tiếp tục được đầu tư, phát triển với tổng
mức doanh thu bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội từ 480 tỷ
đồng năm 2000, 1.097 tỷ đồng năm 2004 và 1.200 tỷ đồng năm 2005,
bình quân mỗi năm tăng 20,09% . Năm 2009, doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội đạt khoảng 3.200 tỷ đồng.
3.2.4. Tài chính, ngân hàng
Công tác thu chi ngân sách hàng năm của ngành tài chính đã
đạt những kết quả tốt, đảm bảo cân đối thu chi, có nhiều cải cách
trong công tác thu thuế, chống thất thu và giảm bớt thủ tục hành
14
chính rườm rà mất thời gian của doanh nghiệp. Ngành ngân hàng đã
phát triển mạnh cả về quy mô và hình thức, ngoài ngân hàng nhà
nước còn có ngân hàng cổ phần, ngân hàng thương mại, các hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân. Hình thức cho vay nhanh gọn, nhiều lĩnh vực
được vay vốn ưu đãi đã giúp nền kinh tế phát triển của. Bên cạnh cho
vay, hệ thống ngân hàng, quỹ tín dụng còn làm tốt nhiệm vụ huy
động gửi tiết kiệm bằng nhiều hình thức linh hoạt vừa ổn định thị
trường tiền tệ vừa bổ sung nguồn vốn khá lớn cho các ngân hàng.
3.2.5. Giao thông vận tải
Bước sang thời kỳ đổi mới, ngành giao thông vận tải đã có
những biện pháp, kế hoạch nhằm bảo đảm việc lưu thông đi lại và
vận chuyển hàng hóa. Các phương tiện vận chuyển kết hợp sử dụng
các loại vận tải cơ giới, nửa cơ giới, vận chuyển bằng các phương
tiện thô sơ. Thực hiện quản lý chặt chẽ trật tự giao thông trong Thành
phố, các bến bãi, sắp xếp các luồng tuyến, quy định khu vực, phạm vi
hoạt động cho từng loại xe. Nhờ vậy, ngành giao thông đã từng bước
đáp ứng được nhu cầu đi lại vận chuyển hàng hóa cho người dân
nhưng trật tự an toàn ở các bến xe vẫn còn lộn xộn.
3.2.6. Xây dựng cơ bản
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh
tế,xã hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_chuyen_bien_kinh_te_xa_hoi_thanh_pho_da_lat.pdf
- Tomtat_Eng_NgoThanhVinh.pdf