Phần 1: Tổng quan
1.1. Tổng quan về Tobramycin
1.1.1. Công thức cấu tạo
C18H37N5O9 PTL: 467.5
Tên khoa học: 4-O-(3-Amino-deoxy-a-D-glucopyranosyl)-2-deoxy-6-O-(2,6-diamino-2,3,6-trideoxy-a-D-ribo-hexopyranosyl)-L-streptamine [21].
1.1.2. Tính chất lý hóa
Bột màu trắng hoặc trắng ngà. Dễ tan trong nước, rất khó tan trong ethanol, thực tế không tan trong cloroform và ether.
Góc quay cực riêng [a]D20 : +1380 đến +1480[7]
1.1.3. Nguồn gốc
Chiết xuất từ môi trường nuôi cấy Streptomyce
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2972 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Tobramycin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s tenebrarius, có thể bán tổng hợp từ kanamycin B [7].
1.1.4. Dược động học
Tobramycin hầu như không hấp thu qua đường tiêu hoá nhưng hấp thu tốt qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Thuốc ít liên kết với protein huyết tương. Do phân tử phân cực mạnh nên khó đi vào các mô kể cả não. Thuốc đạt nồng độ cao trong vỏ thận. Khi sử dụng cho phụ nữ mang thai, thuốc tích lũy trong thai gây độc cho cả mẹ và con. Tobramycin đào thải chủ yếu qua thận nên phải giảm liều khi suy thận, thường dựa vào creatinin huyết thanh để tránh độc tính. Hiện nay, tobramycin được dùng với chế độ một liều cao và duy nhất trong ngày. Cách dùng này cho thấy hiệu quả điều trị cao hơn và ít độc tính hơn so với dùng liều nhỏ và nhiều lần trong ngày như trước đây. Đối với các ca nặng (nhiễm Pseu. aeruginosa ở người giảm neutrophile và các ca suy thận) cần khoảng cách liều dài hơn 24 giờ. Thời gian bán thải của tobramycin: 2 - 5 giờ [6]
1.1.5. Tác dụng và cơ chế tác dụng
Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gr (-) hiếu khí và một số vi khuẩn Gr (+) hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí.
Tobramycin rất giống gentamycin về tính chất sinh học và độc tính: chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein, thể tích phân bố và sự bài tiết chủ yếu qua lọc ở cầu thận.
Điểm quan trọng nhất của tobramycin là có hoạt tính đối với phần lớn các chủng Pseudomonas aeruginose, mạnh hơn cả gentamycin.
Cơ chế tác dụng: Tobramycin ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhậy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu phân 30S của ribosom [2], [11].
1.1.6. Chỉ định
Được chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tới tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gr (-).
Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân do Pseudomonas sp. gây ra, tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta-lactam.
Trong bệnh viêm nội tâm mạc do Streptococcus faecalis hoặc alpha - Streptococcus gây ra, có thể dùng tobramycin phối hợp với ampicilin hoặc benzylpenicilin nhưng phải tiêm riêng rẽ. [2]
1.1.7. Chống chỉ định
Người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và người có bệnh thận. [2]
1.1.8. Dạng bào chế và liều lượng
Tobramycin sulphat: Dung dịch tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 40 mg/ml (người lớn), 10 mg/ml (trẻ em). Bột pha tiêm 30 - 40 mg/lọ.
Lọ 5 ml 0,3 % để nhỏ mắt. Tuýp 3,5 g mỡ tra mắt 0,3 %.
Dạng thuốc hít qua đường miệng bằng máy khi dùng để điều trị nhiễm P. aeruginosa đường hô hấp ở bệnh nhân bị xơ nang hóa. [11]
1.2. Một số phương pháp định lượng Tobramycin
1.2.1. Định lượng tobramycin bằng phương pháp vi sinh
1.2.1.1. Phương pháp 1 [15]
- Chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis CMCC(B)63501.
- Dung dịch đệm phosphat pH 7,8 ± 0,1
Dikali hydrophosphat : 5,59 g
Kali dihydrophosphat : 0,41 g
- Môi trường định lượng:
Pepton : 5,0 g
Cao thịt : 3,0 g
Dikali hydrophosphat : 3,0 g
Thạch : 15,0 - 20,0 g
Nước cất : 1000 ml
pH sau khi tiệt trùng : 7,8 ± 0,2
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử sau đó tiến hành thử và tính kết quả theo [15]
1.2.1.2. Phương pháp 2 [3]
- Chủng vi khuẩn: Bacillus pumilus NCTC 8241.
- Dung dịch đệm phosphat pH 8,0 ± 0,1
Dikali hydrophosphat : 16,75 g
Kali dihydrophosphat : 0,523g
- Môi trường định lượng:
Cao men bia : 3,0 g
Pepton : 6,0 g
Casein pancreatic : 4,0 g
Glucose : 1,0 g
Cao thịt : 1,5 g
Thạch : 15,0 g
Nước cất : 100 ml
pH sau khi tiệt trùng : 8,2 ± 0,2
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử
Cân chính xác khoảng 25,0 mg tobramycin hòa tan trong dung dịch đệm phosphat pH 8,0 để có nồng độ tobramycin chính xác khoảng 10 IU/ml; 20 IU/ml và 40 IU/ml.
- Tiến hành thử và tính toán kết quả theo phương pháp hoạt lực kháng sinh - DĐVN III.
1.2.1.3. Phương pháp 3:[14], [20]
- Xác định hoạt lực kháng sinh của tobramycin bằng phương pháp vi sinh vật theo BP 2000 hay JP14
- Chủng vi khuẩn : Bacillus subtilis ATCC 6633
- Môi trường nuôi cấy : Môi trường đặc
- Dung dịch chuẩn
Cân chính xác một lượng tobramycin chuẩn, tương đương khoảng 25 mg (hiệu lực), hoà tan trong dung dịch đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 8 thành chính xác 25 ml và đó chính là dung dịch chuẩn gốc. Giữ dung dịch chuẩn gốc ở nhiệt độ từ 5oC đến 15oC và sử dụng trong vòng 30 ngày. Pha loãng dung dịch bằng dung dịch chuẩn đệm phosphat 0,1M, pH 8 để được các dung dịch có nồng độ 8mg/ml và 2mg/ml (theo hiệu lực).
- Dung dich thử:
Cân chính xác một lượng tobramycin, tương đương khoảng 25 mg (hiệu lực), hoà tan trong dung dịch đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 8 thành chính xác 25ml. Pha loãng dung dịch bằng dung dịch chuẩn đệm phosphat 0,1M, pH 8 để được các dung dịch có nồng độ 8mg/ml và 2mg/ml (theo hiệu lực).
1.2.2. Định lượng tobramycin bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ UV-VIS
1.2.2.1. Phương pháp 1: [4]
Cân một lượng tobramycin sulfat tương ứng với khoảng 0,3 g tobramycin nguyên liệu , cho vào bình định mức có dung tích 100 ml, bổ sung nước cất 2 lần vừa đủ đến vạch, trộn đều. Lấy 1 ml dung dịch này cho vào bình định mức có dung tích 20 ml, thêm 5 ml dung dịch NaOH 0,01N, 2 ml dung dịch KMnO4. Dung dịch vừa pha đem đun cách thuỷ ở 400C trong 60 phút.
Song song tiến hành điều chế dung dịch chuẩn bằng cách dùng chất đối chiếu tobramycin.
Mẫu trắng tiến hành như mẫu thử nhưng không có tobramycin.
Sau khi đun cách thuỷ ở 400C, thời gian 60 phút, đem đo mật độ quang của các dung dịch này ở bước sóng 425 nm, cuvet dày 1cm.
1.2.2.2. Phương pháp 2: [19]
Dựa trên cơ sở tạo ra sản phẩm mầu xanh với 3-methyl-2 benzothiazolinon hydrazon hydrochlorid và FeCl3. Sản phẩm có độ hấp thụ lớn nhất ở 645 nm. Định luật Lambert-Beer được áp dụng trong khoảng nồng độ từ 50-500 mUI/ml.
1.2.3 Định lượng tobramycin bằng phương pháp HPLC
1.2.2.1 Phương pháp 1 [14]
- Cột styren - divinylbenzen copolymer (4,6 x 250 mm, 8mm).
- Nhiệt độ cột: 55 0C.
- Pha động: Hỗn hợp pha trong 1l nước đã loại CO2 gồm: 52 g natri sulfat khan; 1,5 g natri octansulfonat; 3 ml tetrahydrofuran và 50 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M đã được chỉnh pH về 3,0 bằng acid phosphoric.
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Dung dịch thêm vào sau cột: Dung dịch natri hydroxyd 2% pha trong nước đã loại CO2. Tốc độ 0,3 ml/phút.
- Detector: Detector ampe kế hoặc các thiết bị tương tự.
- Thể tích tiêm: 20 ml.
- Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: 0,1 mg/ml.
1.2.2.2 Phương pháp 2 [20], [23]
- Cột RP 18 (3,9 mm x 30 cm).
- Pha động: Hòa tan 2,0 g tris (hydroxymethyl) aminomethan trong khoảng 800 ml nước, thêm vào dung dịch này 20 ml dung dịch acid sulfuric 1N, sau đó pha loãng bằng acetonitril tới 2000 ml, lắc đều.
- Thuốc thử 2,4-dinitrofluorobenzen: Dung dịch 2,4dinitrofluorobenzen 1% trong ethanol 96%.
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
- Detector UV: 365 nm.
- Thể tích tiêm: 20 ml.
- Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: Khoảng 0,22 mg/ml trong dung dịch acid sulfuric 0,004 N.
- Các dung dịch chuẩn và thử được tạo dẫn xuất với các thuốc thử 2,4-dinitrofluorobenzen và tris (hydroxymethyl) aminomethan trước khi tiêm sắc ký.
1.2.2.3 Phương pháp 3 [15]
- Cột Purospherõ STARRP-18e (4 x 55 mm, 3 mm, Merck).
- Pha động: Acetonitril - nước (50:50).
- Tốc độ dòng: 1,3 ml/phút.
- Detector UV: 230 nm.
- Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: Khoảng 5 mg/ml trong nước.
- Dung dịch chuẩn và dung dịch thử được tạo dẫn xuất với dung dịch thuốc thử 1-naphthyl isothiocyanat trong pyridin ở 700C.
1.2.2.4 Phương pháp 4 [16]
- Cột Xterraõ RP - 18 (2,1 x 250 mm, 5 mm).
- Nhiệt độ cột: 30 0C.
- Pha động A: Thêm 0,7 ml dung dịch amoni hydroxyd 28 - 30 % vào 1 lít nước Milli - Qõ. Sử dụng dung dịch natri hydroxyd 2,5 N để chỉnh pH pha động A đến 11,0.
- Pha động B: Acetonitril.
- Tiến hành sắc ký theo chương trình gradient dung môi như sau:
Thời gian (phút)
Pha động A (%)
Pha động B (%)
0
100
0
10
0
100
- Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút.
- Detector: Khối phổ.
- Thể tích tiêm: 4ml.
- Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: Khoảng 0,35 mg/ml trong dung dịch NaCl 0,9 %.
1.2.2.5 Phương pháp 5 [15]
- Cột Ultrasphera RP 8 (4,6 x 250 mm, 5mm).
- Pha động: Acetonitril - đệm phosphat 0,05 M pH 3,5 [62:38]
- Tốc độ dòng: 2,5 ml/phút.
- Thuốc thử tạo dẫn chất: Acid 2,4,6-trinitrobenzen sulfomic.
- Detector UV: 340 nm.
- Thể tích tiêm: 20 ml.
- Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: Khoảng 0,02 mg/ml trong đệm phosphat pH 7,4.
- Dung dịch chuẩn và thử được tạo dẫn xuất với thuốc thử acid 2,4,6-trinitrobenzen sulfomic ở 70 0C.
1.2.2.6. Phương pháp 6 [5]
- Cột : RP -18 brava ODS (150 x 4,6 mm,5mm)
- Detector huỳnh quang : Ex/Em= 338 nm/ 455 nm
- Tốc độ dòng: 1ml/phút
- Tốc độ thuốc thử: 0,7ml/phút
- Thể tích tiêm: 20 mm
- Pha động: Hoà tan 17,75 g natri sulfat khan ; 3,05g natri pentansulfonat và 1ml acid acetic băng trong 1000 ml nước, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45mm.
- Thuốc thử tạo dẫn xuất sau cột: Hoà tan 0,5g o-phthalaldehyd trong 100 ml methanol, thêm 1,0 ml 2-mercaptoethanol, lắc 3 phút. Thêm 1,5 ml dung dịch polyoxyethylen lauryl ether 12% và 350 ml dung dịch đệm borat pH 10,4 lắc đều.
- Dung dịch đệm borat pH 10,4: Hoà tan 24,64 g acid boric trong 900 ml nước. Điều chỉnh pH đến 10,4 bằng dung dịch NaOH 40%, thêm nước tới vừa đủ 1000 ml, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 mm (pha theo BP 2005).
1.2.2.7. Phương pháp 7 [9]
Dung dịch thử
Cân chính xác khoảng 20,0 mg tobramycin nguyên liệu cho vào bình định mức 20,0 ml. Hòa tan và pha loãng bằng nước vừa đủ đến vạch. Lấy chính xác 5,0 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 20,0 ml. Thêm 0,5 ml thuốc thử X, đem đun cách thủy ở 80 0C trong 60 phút. Thêm dung môi vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 mm.
Dung dịch chuẩn (đối chiếu)
Tiến hành tương tự như dung dịch thử nhưng thay tobramycin nguyên liệu bằng tobramycin chuẩn (đối chiếu).
- Cột sắc ký Nucleosil C18 (250 x 4 mm, 5mm).
- Detector UV : λ = 215 nm.
- Pha động: Methanol : Đệm phosphat 0,01 M pH 3 = 20 : 80
- Thể tích tiêm: 10 ml.
- Tốc độ dòng: 0,6 ml/phút.
- Nhiệt độ phân tích: Nhiệt độ phòng thí nghiệm.
* Nhận xét: Qua các phương pháp định lượng nêu trên, chúng tôi nhận thấy:
Định lượng bằng phương pháp vi sinh: Rẻ, đơn giản, không cần trang thiết bị phức tạp nhưng có nhược điểm lớn là mất nhiều thời gian và kém dặc hiệu do sự có mặt của các chất kháng vi sinh vật khác, tính chính xác không cao.
Định lượng bằng phương pháp đo độ hấp thụ UV-VIS: Có độ chính xác cao, tiến hành đơn giản, không yêu cầu máy móc quá phức tạp, hoá chất thông dụng và có thể áp dụng định lượng ở các cơ sở kiểm nghiệm trong cả nước. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp là: Tính đặc hiệu chưa cao (sự có mặt của chất khác có khả năng hấp thụ tử ngoại khả kiến như benzalkonium clorid, một chất bảo quản hay dùng, sẽ ảnh hưởng kết quả định lượng), hoặc phải dùng thuốc thử nhập ngoại để tạo dẫn chất.
Định lượng bằng phương pháp HPLC :
ưu điểm: Nói chung có tính đặc hiệu cao, tách riêng được hoạt chất.
Nhược điểm: Tiến hành phức tạp, đòi hỏi có trang thiết bị và thuốc thử đắt tiền vì detector UV thường không dùng được mà thường phải tạo dẫn chất.
Phương pháp HPLC pha đảo với detector UV rất hay sử dụng để phân tích các hợp chất phân cực và hấp thụ UV. Nhưng với các hợp chất hấp thụ UV yếu như tobramycin thì thường phải tạo dẫn chất, hoặc phải sử dụng detector loại đặc biệt đắt tiền.
Vì vậy, với các trang thiết bị sẵn có ở phòng thí nghiệm, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu xây dựng một quy trình định lượng tobramycin bằng phương pháp HPLC đơn giản, dễ thực hiện và kinh phí thấp hơn, không sử dụng thuốc thử tạo dẫn xuất như các phương pháp hiện nay với hi vọng có thể đưa vào sử dụng trong công tác kiểm nghiệm - góp phần quản lý chất lượng các sản phẩm chứa tobramycin.
1.3. Tổng quan về phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
1.3.1. Nguyên tắc
Phương pháp HPLC là 1 phương pháp phân tích hóa lý, dùng để tách và định lượng các thành phần trong hỗn hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa các chất với 2 pha luôn tiếp xúc nhưng không hòa lẫn vào nhau: Pha tĩnh (trong cột hiệu năng cao) và pha động (dung môi rửa giải). Khi dung dịch của hỗn hợp các chất cần phân tích đưa vào cột, chúng sẽ được hấp phụ hoặc phân bố vào pha tĩnh tùy thuộc vào bản chất của cột và của chất cần phân tích. Khi ta bơm dung môi pha động vào cột thì tùy thuộc vào ái lực của các chất với hai pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác nhau dẫn đến sự phân tách.
Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi bộ phận phát hiện gọi là detector và được chuyển qua bộ xử lý kết quả. Kết quả cuối cùng được hiển thị trên màn hình hoặc đưa ra máy in [8].
1.3.2. Cơ sở lý thuyết
Quá trình phân tách trong kỹ thuật HPLC là do quá trình vận chuyển và phân bố của các chất tan giữa 2 pha khác nhau. Khi pha động di chuyển với một tốc độ nhất định qua cột sắc ký sẽ đẩy các chất tan bị pha tĩnh lưu giữ ra khỏi cột. Tùy theo bản chất pha tĩnh, chất tan và pha động mà quá trình rửa giải tách được các chất khi ra khỏi cột sắc ký. Nếu ghi quá trình tách sắc ký, chúng ta có sắc đồ [8], [11].
1.3.3. Nguyên tắc cấu tạo hệ thống HPLC
Hệ thống HPLC đơn giản và đủ để làm việc theo kỹ thuật HPLC bao gồm 6 bộ phận chính sau:
1.3.3.1. Hệ thống bơm
Để bơm pha động vào cột tách. Bơm này phải điều chỉnh được áp suất (0 - 400 bar)
1.3.3.2. Bình chứa dung môi và hệ thống xử lý dung môi
Bình chứa dung môi thường bằng thủy tinh hoặc thép không gỉ. Dung môi chạy sắc ký được lọc qua màng lọc (thường màng lọc cỡ lỗ 0,45 mm ) và đuổi khí hòa tan.
1.3.3.3. Hệ tiêm mẫu
Để đưa mẫu phân tích vào cột.
Có nhiều phương pháp tiêm mẫu khác nhau, đơn giản nhất là sử dụng một van tiêm. Trong các hệ thống sắc ký hiện đại là hệ tiêm mẫu tự động.
Mẫu thử (dạng lỏng hay dạng rắn) đều phải hoà tan trong dung môi thích hợp rồi lọc qua màng lọc 0,45mm trước khi tiêm.
1.3.3.4. Cột sắc ký lỏng HPLC
Cột được chế tạo bằng thép đặc biệt trơ với hóa chất, chịu được với áp suất cao đến vài trăm bar.
- Chiều dài cột: 10, 15, hoặc 25 cm; thích hợp với các tiểu phân pha tĩnh có đường kính rất nhỏ (3, 5, 10 mm).
- Đường kính cột: 4 hoặc 4,6 mm.
Nói chung, cột HPLC có tuổi thọ khá dài nếu ta sử dụng đúng cách. Nếu sử dụng không đúng cách tuổi thọ của cột sẽ giảm. Ví dụ dung môi có tính chất acid mạnh hoặc base mạnh hoặc tiêm liên tiếp các mẫu sinh học hay nguyên liệu bẩn thì tuổi thọ của cột sẽ bị giảm.
1.3.3.5. Detector trong HPLC
Là bộ phận phát hiện chất phân tích, tùy theo bản chất của chất cần phân tích mà sử dụng detector thích hợp. Detector hay sử dụng là detector hấp thụ UV - VIS.
Nguyên lý hoạt động của detector UV - VIS dựa trên nguyên lý hoạt động của phương pháp đo quang phổ hấp thụ. Ngoài ra còn có detector khúc xạ, huỳnh quang, điện hóa.
1.3.3.6. Thiết bị hiển thị kết quả
Có nhiều loại, nhưng đơn giản và phổ biến nhất là máy tự ghi các tín hiệu dưới dạng pic [8], [14].
Sơ đồ khối hệ thống HPLC được tổng quát ở hình 1.1
Cột
Binh chứa pha động
Bơm
Detector
Bộ phận tự ghi
Van tiêm mẫu
Hình 1.1: Sơ đồ khối tổng quát hệ thống HPLC
1.3.4. Các thông số đặc trưng của quá trình sắc ký
Hình 1.2: Sắc ký đồ của 2 chất và các thông số đặc trưng
Kết quả của quá trình tách các chất được detector phát hiện, phóng đại và ghi thành sắc ký đồ với các thông số:
* tR (Thời gian lưu): thời gian kể từ khi chất phân tích được bơm vào cột cho đến khi được phát hiện ở nồng độ cựu đại của nó.
* t0 (Thời gian chết): thời gian cần thiết để pha động chảy qua hệ thống sắc ký.
* tR’ (Thời gian lưu thực): tR’ = tR - t0
* W0.5 : Độ rộng của pic ở nửa chiều cao.
* Wb : Độ rộng ở đáy pic.
Thời gian lưu là thông tin về mặt định tính của sắc đồ, nó là một hằng số đối với một chất nhất định khi tiến hành sắc ký trong điều kiện không đổi.
1.3.4.1. Hệ số dung lượng k’
[8],[14] Nếu k' nhỏ thì tR cũng nhỏ và sự tách kém. Trong thực tế k' nằm trong khoảng 2 - 5 là tốt nhất. Hai chất chỉ được tách ra khỏi nhau nếu chúng có giá trị khác nhau. Trong phân tích thường chọn cột, pha động và các điều kiện phân tích sao cho: 1 < k' < 8
1.3.4.2. Độ chọn lọc a (selectivity - factor)
a= (k2' > k1' ) [8], [14]
a khác 1 càng nhiều thì khả năng tách càng rõ ràng, tối ưu từ 1,5 đến 2.
1.3.4.3. Độ phân giải (resolution)
Đặc trưng cho mức độ tách hai chất ra khỏi nhau trên một điều kiện sắc ký. Độ phân giải của 2 pic ở cạnh nhau được tính theo công thức:
[8], [14]
Độ phân giải cơ bản đạt được khi R = 1,5
1.3.4.4. Hệ số bất đối AF
Cho biết mức độ cân đối của pic sắc ký, nó được tính theo công thức:
[8], [14]
Trong đó:
W1/20: là chiều rộng của pic được đo ở 1/20 chiều cao của pic
a: khoảng cách từ đường vuông góc hạ từ đỉnh pic đến mép đường cong phía trước tại vị trí 1/20 chiều cao của pic.
Trong phép định lượng, yêu cầu: 0,9 ≤ AF ≤ 2 [1], [18], [22].
1.3.4.5. Số đĩa lý thuyết N
Đặc trưng cho hiệu lực cột.
N = 16 hay N=5,54[8], [12], [22]
Nếu gọi L là chiều cao cột sắc ký, thì chiều cao của đĩa lý thuyết H được tính bằng công thức:
1.3.5. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn điều kiện sắc ký
1.3.5.1. Lựa chọn cột (pha tĩnh) [12], [18]
Pha tĩnh trong HPLC là chất nhồi cột có nhiệm vụ tách một hỗn hợp có nhiều thành phần. Nó là một chất rắn xốp có kích thước hạt rất nhỏ, đường kính cỡ hạt từ 3 - 10 mm, diện tích bề mặt riêng từ 50 - 500 m2/g.
Yêu cầu pha tĩnh trong HPLC:
Phải trơ và bền vững trong môi trường HPLC.
Có khả năng tách một hỗn hợp chất tan nhất định.
Tính chất bề mặt ổn định.
Cân bằng động học của sự tách diễn ra nhanh và lặp lại tốt.
Cỡ hạt phải đồng nhất.
Pha tĩnh thường được chế tạo trên nền silica (SiO2), nền oxyd nhôm (Al2O3), nền hợp chất cao phân tử (cellulose) hay trên nền mạch carbon. Trong sắc ký hấp phụ, pha tĩnh trên nền silica có nhiều ưu điểm và sử dụng nhiều nhất. Có thể phân loại chất nhồi cột theo gốc siloxan:
|
0 CH3
| |
ắ Si ắ 0 ắ Si ắ R
| |
0 CH3
|
* R là nhóm phân cực (ưa nước): nhóm hydroxyl (-0H) hoặc các alkylamin (-CH2NH2), alkylnitril (-CH2CN). Loại này sử dụng làm pha tĩnh trong sắc ký pha thuận để phân tích các chất ít hoặc không phân cực.
* R là các nhóm ít phân cực: các nhóm octyl, octadecyl, phenyl được chế bằng cách alkyl hóa các nhóm OH trên bề mặt silica trung tính bằng các gốc alkyl - R của mạch carbon (C2, C8, C18) hay các gốc carbon vòng (phenyl). Do các nhóm OH thân nước được thay bằng các gốc R kỵ nước nên bề mặt trở nên ít phân cực. Silica đã alkyl hóa được sử dụng trong sắc ký pha đảo để phân tích các chất phân cực, ít phân cực hay sắc ký cặp ion.
1.3.5.2. Lựa chọn pha động cho HPLC [12], [18]
Pha động là dung môi để rửa giải chất phân tích ra khỏi cột sắc ký, là yếu tố thứ hai quyết định hiệu suất tách của một hỗn hợp. Pha động có thể là nước, dung môi hữu cơ hay hỗn hợp dung môi theo tỷ lệ nhất định.
Pha động trong HPLC ảnh hưởng tới rất nhiều thông số của quá trình sắc ký như độ chọn lọc a, thời gian lưu tR, hiệu lực tách của cột, độ phân giải RS , độ rộng của pic sắc ký ... Chính vì vậy việc lựa chọn pha động thích hợp là rất quan trọng.
Yêu cầu của pha động:
Phải trơ với pha tĩnh.
Hòa tan được chất cần phân tích.
Bền vững theo thời gian.
Có độ tinh khiết cao.
Nhanh đạt cân bằng trong quá trình sắc ký.
Phù hợp với detector.
Có tính kinh tế và đảm bảo môi trường.
Trong sắc ký pha thuận, pha động thường là các dung môi hữu cơ ít phân cực (kỵ nước) như: n-hexan, n-heptan, benzen, cloroform... Các pha động này thường được bão hoà.
Trong sắc ký pha đảo, pha động là hệ dung môi hữu cơ phân cực như: nước, methanol, acetonitril... hay hỗn hợp của chúng. Các dung môi này có thể hòa tan thêm một lượng nhỏ acid hay base hữu cơ.
Bốn yếu tố chính cần chú ý khi lựa chọn pha động:
Bản chất của dung môi để chạy pha động.
Thành phần của các chất trong pha động.
pH của pha động.
Tốc độ dòng của pha động.
1.3.5.3. Chọn đệm pH
Trong sắc ký tạo cặp ion, sắc ký trao đổi ion, sắc ký hấp phụ mà chất tan có tính acid hay base thường phải thêm đệm vào pha động để ổn định pH cho quá trình sắc ký.
Giá trị pH thích hợp sẽ làm tăng hiệu lực tách của sắc ký [12], [18].
1.3.5.4. Tốc độ dòng
Sau khi có pha tĩnh, pha động, pH thích hợp thì một yếu tố cần lựa chọn để quá trình tách tốt hơn là tốc độ dòng [12], [18].
1.3.6. Cách đánh giá pic
* Đánh giá diện tích pic: Diện tích của một chất tương ứng với tổng lượng chất đó. Để tính diện tích pic, hiện nay người ta thường dùng máy tích phân điện tử gắn với máy vi tính (sai số khoảng 0,5 %) hoặc máy phân tích cơ học (sai số 1,3 %). Phương pháp này có thể dùng cho các pic không bị trôi đường nền và cả pic có đường nền bị trôi. Phương pháp này chỉ cần điểm đầu điểm cuối của pic được nhận ra chính xác và cho và cho kết quả tốt với nồng độ vừa, trung bình và cao.
* Đánh giá chiều cao pic: Khi pic có dạng không đổi thì chiều cao pic (khoảng cách giữa đường nền và đỉnh pic) là một đại lượng tỷ lệ với diện tích pic và nó cũng có thể dùng để đánh giá phổ. Phương pháp chỉ áp dụng khi các chỉ số k' là hằng định.
1.3.7. ứng dụng của HPLC
Sắc ký nói chung và HPLC nói riêng có ba ứng dụng chính:
1.3.7.1. Định tính và thử độ tinh khiết:
Thời gian lưu của chất thử trên sắc đồ phải tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn đối chiếu trên sắc ký đồ.
1.3.7.2. Sắc ký điều chế:
Qua qúa trình sắc ký các chất được tách ra và dịch rửa giải được hứng riêng rồi cho bốc hơi dung môi thu lấy chất.
1.3.7.1. Định lượng:
Sắc ký lỏng hiệu năng cao có ứng rất lớn trong định lượng chất trong hỗn hợp và xác định giới hạn tạp chất.
Các phương pháp định lượng bằng sắc ký đều dựa trên nguyên tắc: nồng độ của một chất tỷ lệ với chiều cao hoặc diện tích pic của nó. Một số phương pháp định lượng hay áp dụng trong HPLC:
Phương pháp chuẩn ngoại (external standard method)
Đây là phương pháp định lượng cơ bản trong đó cả hai mẫu chuẩn và mẫu thử đều được tiến hành sắc ký trong cùng điều kiện. Sau đó đem so sánh diện tích (hoặc chiều cao) pic thu được từ mẫu thử với pic của mẫu chuẩn đã biết nồng độ.
Phương pháp chuẩn nội (internal standard method) Là phương pháp cho thêm những lượng giống nhau của chất chuẩn thứ hai có thời gian lưu và đáp ứng gần giống mẫu thử vào cả mẫu chuẩn và
mẫu thử rồi tiến hành sắc ký. Chất chuẩn thứ hai gọi là chất chuẩn nội.
Phương pháp chuẩn hóa diện tích pic (area normalisation)
+ Nguyên tắc: Hàm lượng phần trăm của một chất trong hỗn hợp nhiều thành phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm diện tích pic của nó so với tổng diện tích của tất cả các pic thành phần trên sắc đồ.
Phương pháp này yêu cầu tất cả các thành phần đều được rửa giải và được phát hiện, và tất cả các thành phần đều có đáp ứng detector như nhau.
+ Áp dụng: ít dùng để định lượng, chỉ dùng trong xác định hàm lượng tạp chất khi coi đáp ứng của các chất là như nhau. [12], [18].
Phần 2: thực nghiệm và kết quả
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm
2.1.1. nguyên vật liệu :
2.1.1.1. nguyên liệu và hoá chất:
Nguyên liệu: Tobramycin của công ty CPDP Hà Tây.
Chất đối chiếu: Tobramycin của viện kiểm nghiệm trung ương, hàm lượng 94,96%.
KH2PO4 (PA)
H3PO4 (PA)
Methanol dùng cho HPLC (Meck)
Nước cất tinh khiết 2 lần
Một vài hoá chất khác
2.1.1.2. Dụng cụ:
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao: DIONEX - detector UV Diode array - PDA 100
Máy quang phổ UV- VIS Lambda EZ210
Máy siêu âm SONOREX
Cân phân tích Mettler AB 204 có độ chính xác 0,1mg
Máy lọc chân không Satorius
Bình định mức các loại
Cốc có mỏ
Pipet chính xác, pipet thường
Lọ đựng mẫu, màng lọc 0,45 mm
2.1.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo các phương pháp định lượng tobramycin đã công bố.
Tham khảo các phương pháp định lượng tobramycin bằng HPLC.
- Dựa vào cấu tạo phân tử, tính chất hoá lý của tobramycin cũng như điều kiện thực nghiệm của nước ta hiện nay để xây dựng quy trình kỹ thuật định lượng tobramycin bằng HPLC.
2.1.2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các điều kiện tiến hành để xây dựng phương pháp: Chọn cột, pha động, bước sóng phát hiện và tốc độ dòng, thể tích tiêm thích hợp để định lượng.
Xây dựng, đánh giá phương pháp định lượng tobramycin nguyên liệu.
Khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc ký
Đánh giá sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ tobramycin và diện tích pic trên sắc ký đồ
Đánh giá tính chính xác của phương pháp
Đánh giá tính đúng của phương pháp
Đánh giá tính đặc hiệu của phương pháp
Một số công thức tính toán trong xử lý thống kê kết quả
- Giá trị trung bình: (2.1)
- Độ lệch chuẩn: (2.2)
- Độ lệch chuẩn tương đối (RSD): (2.3)
- Sai số chuẩn: (2.4)
- Sai số tương đối: (2.5)
- Khoảng tin cậy ± taSx (2.6)
2.2. thực nghiệm và kết quả
2.2.1. Xây dựng quy trình kỹ thuật để định lượng tobramycin bằng phương pháp HPLC
2.2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn điều kiện sắc ký
Chọn phương pháp sắc ký: Tobramycin sulfat là chất hữu cơ phân cực, tan nhiều trong nước. Vì vậy, để phân tích và định lượng tốt, chúng tôi chọn phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo.
Chọn cột sắc ký: Trong phương pháp định lượng HPLC pha đảo, cột sắc ký thông dụng là Nucleosil C8, C18, ... Với điều kiện sẵn có của phòng thí nghiệm chúng tôi sử dụng cột Nucleosil C18 (250 x 4 mm, 5 mm).
Chọn pha động: Trong phương pháp HPLC pha đảo, pha động thông dụng nhất là acetonitril, methanol, nước hay hỗn hợp của methanol, acetonitril với nước. Do tobramycin sulfat tan nhiều trong nước, để rút ngắn thời gian lưu thích hợp của chất cần phân tích, pha động cần phải có nước, để chuyển tobramycin sang hết dạng ion cần sử dụng đệm pH acid.
Chọn bước sóng: cấu trúc tobramycin có 5 nhóm amin (-NH2), tuy nhiên khả năng hấp thụ UV của tobramycin không cao vì vậy bước sóng nghiên cứu dự kiến là bước sóng thấp.
2.2.1.2. Khảo sát lựa chọn điều kiện sắc kí:
a. Khảo sát chọn bước sóng thích hợp
Để xác định bước sóng thích hợp phát hiện ra tobramycin, chúng tôi tiến hành quét phổ UV dung dịch tobramycin 0,2 mg/ml trên máy quang phổ UV- VIS Lambda EZ210.
Tiến hành: Cân chính xác khoảng 20 mg tobramycin nguyên liệu cho vào bình định mức 100,0 ml, thêm nước vừa đủ đến vạch lắc đều.
Quét phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch này. Kết quả ghi ở hình 1.
Hình 1: Phổ hấp thụ của dung dịch tobramycin 0,02%
Nhận xét:
Từ phổ hấp thụ của dung dịch tobramycin chúng tôi thấy: Cực đại hấp thụ của dung dịch chất này khoảng 194 nm. Để giảm ảnh hưởng của dung môi và tạp chất nhưng vẫn đảm bảo định lượng được tobramycin chúng tôi chọn bước sóng đo là 195 nm.
b. Lựa chọn cột:
Sử dụng cột Nucleosil C18 (250x4 mm), cỡ hạt 5 mm sẵn có ở bộ môn Hoá dược, trường đại học Dược Hà Nội.
c. Lựa chọn đệm:
Chúng tôi tiến hành khảo sát pha động là dung dịch đệm phosphat 0,01M ở các pH khác nhau, kết quả cho thấy:
Với pH=3,5 thì hệ số bất đối của pic tobramycin là 2,95
Với pH=3,0 thì hệ số bất đối của pic tobramycin là 1,53
Với pH=2,5 thì hệ số bất đối của pic tobramycin là 1,49
Nhận xét:
Khi pH giảm, hệ số bất đối giảm, pic tobramycin tách tốt cân xứng hơn. Tuy nhiên, dễ thấy là hệ số bất đối của pic tobramycin tại pH 3,0 và pH 2,5 khác biệt không đáng kể. Trong khi đó, nếu sử dụng tại pH 2,5 sẽ làm giảm tuổi thọ của cột do đó chúng tôi đã lựa chọn đệm phosphat 0,01 M, pH 3,0 để khảo sát tiếp.
d. Lựa chọn pha động:
Để chọn được hệ pha động phù hợp chúng tôi đã tiến hành khảo sát trong cùng điều kiện sắc kí: Tốc độ dòng 1,0 ml/phút, nồng độ chất chuẩn tobramycin là 3,0 mg/ml, thể tích tiêm 20ml trên các hệ pha động với thành phần gồm acetonitril và đệm phosphat pH 3,0 với các tỉ lệ khác nhau. Theo dõi sự thay đổi hệ số bất đối của các pic tobramycin, kết quả thu được ghi ở bảng 1:
Bảng 1: Giá trị hệ số bất đối của các pic tobramycin khi khảo sát lựa chọn pha động
Acetonitril
Đệm pH 3,0
Hệ số bất đối
20
80
2,43
10
90
2,02
5
95
1,75
0
100
1,52
Nhận xét:
Với pha động là 100% đệm phosphat 0,01 M pH 3,0 cho pic gọn, khá cân xứng, hệ số bất đối thấp nhất.
Kết luận:
Pha động được chọn để nghiên cứu định lượng tobramycin là 100% đệm phosphat 0,01 M pH 3,0.
e. Lựa chọn tốc độ dòng
Tiến hành sắc kí với điều kiện đã chọn trên nhưng với tốc độ dòng thay đổi 1,0 ml/phút; 0,8 ml/phút: 0,6 ml/phút. Kết quả như sau:
Với tốc độ dòng 0,6 ml/phút thời gian lưu của tobramycin là 2,95 phút
Với tốc độ dòng 0,8 ml/phút thời gian lưu của tobramycin là 2,32 phút
Với tốc độ dòng 1,0 ml/phút thời gian lưu của tobramycin là 1,86 phút
Nhận xét:
Với tốc độ dòng 1,0 ml/phút thời gian lưu quá ngắn nên chất cần tách bị rửa giải ở thời gian gần với thời gian chết, tách không tốt.
Với tốc độ dòng 0,8 ml/phút pic của tobramycin và pic tạp bị chồng phủ nhau một phần, hiệu lực tách kém.
Với tốc độ dòng 0,6 ml/phút kết quả tách tốt, pic cân đối, thời gian phân tích tR= 2,95 phút là thời gian chạy sắc ký phù hợp.
Kết luận: Chọn tốc độ dòng là 0,6 ml/phút để nghiên cứu định lượng tobramycin.
đ. Điều kiện sắc ký lựa chọn
Từ các kết quả khảo sát, chúng tôi đã xây dựng một quy trình sắc kí có khả năng phân tích tốt tobramycin trong nguyên liệu như sau:
Cột Nucleosil C18 (250x4,6 mm, 5mm).
Pha động: Đệm phosphat 0,01M pH 3
Tốc độ dòng: 0,6 ml/phút.
Thể tích tiêm: 30 ml.
Detector UV: Bước sóng đo 195 nm.
Nhiệt độ phân tích: Nhiệt độ phòng.
2.2.2. Qui trình định lượng
2.2.2.1. Khảo sát tính thích hợp của hệ thống
Cân chính xác khoảng 30,0 mg tobramycin đối chiếu cho vào bình định mức 10,0ml. Hoà tan và pha loãng bằng nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 mm, dùng dịch lọc tiêm sắc ký.
Tiêm 5 lần mẫu đối chiếu vào hệ thống HPLC, tiến hành sắc ký theo điều kiện đã chọn ở trên. Ghi kết quả: thời gian lưu, diện tích và hệ số bất đối của pic tobramycin.
Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc ký được trình bày như bảng 2.
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống
STT
Pic của tobramycin
Thời gian lưu (phút)
Diện tích pic (mAU)
Hệ số bất đối (AF)
1
2,94
12,2985
1,52
2
2,95
12,3001
1,53
3
2,96
12,2805
1,51
4
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27037.doc