Mở đầu
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất có vai trò hết sức quan trọng. Nó là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay cũng như trên toàn cầu, nó là điều bức xúc khiến những người làm kinh tế phải quan tâm.
Những năm gần
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong các Chi nhánh Công ty cổ phần thiết bị bưu điện - Nhà máy 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây, sự hình thành nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, cũng như sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Sự phát triển nhanh chóng của cung cầu trên thị trường làm cho khối lượng hàng hoá cung ứng đã vượt quá nhu cầu của thị thường, đồng thời sự phát triển phong phú đa dạng của nhu cầu làm cho cung trở nên lạc hậu. Cho nên tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà cả đối với nền kinh tế quốc dân, nó giúp doanh nghiệp đưa ra những phương hướng, chiến lược phát triển thích ứng với sản xuất. Hiện nay các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đều bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, liên doanh tự nguyện, phải tự mình lựa chọn hướng sản xuất kinh doanh và làm sao đề ra phương án tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt sản xuất đảm bảo sản phẩm sản phẩm kịp thời , tiết kiệm chi phí, có chất lượng cao, được người tiêu dùng chấp nhận là cơ sở quan trọng nhất để tạo uy tín cho nhãn hiệu hàng hoá sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại đơn vị tổ chức sản xuất kém không thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì sẽ không có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy điều đó.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, theo tiến trình và xu hướng phát triển của thời đại từ tháng 07/2005 Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện với 51% vốn nhà nước. Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện đã tổ chức phân cấp thành các chi nhánh nhà máy sản xuất và các chi nhánh tiêu thụ riêng nhằm chuyên môn hóa cao, đảm bảo tổ chức sản xuất một có hiệu quả nhất, đảm bảo cạnh tranh trên thương trường. Và thực tế sau hơn 6 tháng hoạt động đã chứng minh điều đó.
Xuất phát từ vai trò vị trí tầm quan trọng của tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện Nhà máy 2 nhằm bổ sung kiến thức thực tế, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên quản lý tại Nhà máy 2, thầy giáo hướng dẫn, tôi đã tìm hiểu đề tài "Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong các Chi nhánh Công ty Cổ phần thiết bị bưu điện –Nhà máy 2
Chuyên đề gồm 3 chương
- Chương I : Khái quát chung về công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện
- Chương II : Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong cac Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.
- Chương III : Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại chi nhánh thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo – Thạc Sĩ Mai Xuân Được và cán bộ Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện, Các cán bộ trong nhà máy 2 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương I :
KháI quát chung về công ty CP Thiết bị Bưu điện
I.1 Các giai đoạn phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thiết Bị Bưu Điện
Tên giao dịch quốc tế: Post and telecommunication equipment joint stock company
Tên Giao dịch đối ngoại Viết tắt : POSTEF
Biểu tượng (Logo) : POSTEF đã được đăng ký tại cục sử hữu Công nghiệp số 38058 theo quyết định số 2187/QĐ-ĐK ngày 21/08/2001
Địa chỉ văn phòng: Số 61- Trần Phú-Ba Đình- Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103008116 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 07/06/2005
Vốn Điều lệ ban đầu là: 120tỷ đồng
Quá trình hình thành và tách nhập công ty
Ngày 10/10/1954 ngay sau khi tiếp quản thủ đô, Hà Nội được giải phóng đã mở ra một trang sử mới đối với cơ xưởng bưu điện (Công ty CP Thiết bị Bưu điện hiện nay).
Tháng 11/1954 Tổng cục Bưu điện đã quyết định đặt tên lại cho cơ xưởng bưu điện thành cơ xưởng bưu điện Trung ương. Lúc này cơ xưởng bưu điện Trung ương đã có mặt bằng khoảng 6.500m với nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu là sửa chữa và tận dụng nguyên vật liệu sản xuất các loại máy thông tin liên lạc hữu tuyến, vô tuyến phục vụ cho việc khôi phục, phát triển hệ thống bưu điện ở miền Bắc mà đặc biệt là hệ thống bưu điện ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng. Ngoài ra cơ xưởng bưu điện còn phải góp phần phục vụ hệ thống thông tin liên lạc của quân đội, công an nhằm chống lại âm mưu dùng gián điệp phá hoại miền Bắc của Mỹ Diệm.
Ngày 9/2/1962 Chính Phủ ra quyết định số 12/CP giao cho Tổng cục Bưu điện quản lý kỹ thuật các đài phát thanh và phát triển mạng lưới truyền thanh địa phương. Tổng cục bưu điện đổi tên thành Tổng cục bưu điện truyền thanh, Cơ xưởng bưu điện đổi tên thành Nhà máy bưu điện truyền thanh.
Năm 1967 theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/6/1967 của Tổng cục Bưu điện đã tách rời nhà máy bưu điện truyền thanh ra làm 4 nhà máy trực thuộc bao gồm nhà máy 1, 2, 3, 4.
Đầu những năm 70, do yêu cầu phát triển thông tin của tổng cục bưu điện đã sát nhập nhà máy 1, 2, 4 thành một nhà máy hạch toán độc lập theo quyết định số 157/QĐ. Đến ngày 26/3/1970 sản phẩm được cung cấp lúc đầu đa dạng hoá bao gồm:
+ Các loại thiết bị chuyên dùng về hữu tuyến, vô tuyến
+ Thiết bị truyền thanh, thu thanh
+ Một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất chuyên nghành
+ Ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác
Đến tháng 12/1986 do yêu cầu của tổng cục bưu điện nhà máy lại một lần nữa tách ra thành 2 nhà máy sản xuất kinh doanh ở cả 2 khu vực:
+ Nhà máy thiết bị bưu điện ở 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
+ Nhà máy vật liệu điện tử loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Bước vào thập kỷ 90, do sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trường ngày càng cao, nhất là các đòi hỏi về chất lượng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối lượng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp. Một số yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đó chính là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước nói chung và của Nhà máy nói riêng. Trước yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cường năng lực sản xuất cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Tháng 3/1993 tổng cục bưu điện tiến hành sáp nhập 2 nhà máy trên thành một nhà máy tiến hành ở cả 2 khu vực:
+ Khu vực 1: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
+ Khu vực 2: 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Sau khi có quyết định 217/HĐBT, Nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh tự chủ về mặt tài chính một cách năng động và có hiệu quả.
Đến đầu năm 1995, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 202/QĐ - TCBĐ ngày 15/3/1995, giấy phép kinh doanh số 105.985 ngày 20/3/1995 do trọng tài kinh tế cấp, số hiệu tài khoản TK 10A009 Ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội.
Nhà máy được thành lập lại theo quyết định số 42 - TCKB ngày 9/9/1996 của tổng công ty tổng cục bưu điện. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Nhà máy được xây dựng trên nền tảng các chức năng và nghĩa vụ được nêu trong điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh của Nhà máy thiết bị bưu điện. Nhà máy thiết bị bưu điện có 2 cơ sở sản xuất chính tại Hà Nội với tổng diện tích 3.000m2. Cơ sở 1 đặt tại Trần Phú, cơ sở 2 đặt tại Thượng Đình. Đến năm 1997 Nhà máy tiếp nhận thêm khu kho đổi Lim A02 Bắc Ninh và từ khi tiếp nhận đến nay Nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể. Hiện nay khu kho đồi Lim A02 đã được cải tạo, tu sửa, đưa vào hoạt động và trở thành cơ sở thứ 3 của Nhà máy. Ngoài trụ sở sản xuất chính ở Hà Nội, Nhà máy còn có 3 chi nhánh tiêu thụ và 1 trung tâm bảo hành . 1 chi nhánh ở hà nội , 1 chi nhánh ở thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, đây là các chi nhánh tiêu thụ lớn của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Nhà máy. Ngoài ra 2 chi nhánh này cũng giúp cho việc tiếp cận thị trường được dễ dàng và là tiền đề để Nhà máy mở rộng sản xuất trong tương lai. Đến năm 2000 Nhà máy Thiết bị bưu điện lại tiếp tục mở rộng sản xuất tại khu Công nghiệp Lê Minh Xuân – Quận Bình Chánh – TP Hồ Chí Minh.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng phấn đấu và trưởng thành Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã tự khẳng định mình bằng những bước đi vững vàng, tự tin và luôn luôn giữ vững được uy tín trên thị trường. Nhà máy đã phát triển về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ sản xuất và quản lý với một đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong toàn Nhà máy. Sản phẩm của Nhà máy ngày càng đa dạng hoá và phong phú, có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Đến nay, Nhà máy đã thực sự đổi mới về mọi mặt, với phương châm lấy “Chất lượng sản phẩm làm yếu tố sống còn của Nhà máy”. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu trong và ngoài nước. Nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, chính sách thâm nhập vào thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được Nhà máy từng bước đưa vào thực hiện. Hiện nay, trên phạm vi cả nước, hầu như tất cả bưu điện các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp có sử dụng thiết bị điện thoại đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy
Đến tháng 07/2005 Nhà máy thiết bị bưu điện theo xu thế phát triển của thời đại đã chính thức chuyển sang cổ phần hóa với 51% vốn nhà nước.Trở thành Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện từ tháng 07/2005 . Qua hơn 50 năm hoạt động với đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty , từ một DN có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp nay đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cho mạng bưu chính viễn thông Việt Nam. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới các thiết bị tự động CNC trang bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân viên và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty cũng rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, cải tiến sản phẩm mới, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện.
Với 605 công nhân viên chức làm việc tại 4 nhà máy,3 chi nhánh kinh doanh 2 trung tâm, 01 công ty liên doanh và khối các phòng ban của công ty .
I.2 Một số đặc điểm của công ty
I.2.1 đặc điểm về tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty và các chi nhánh thuộc công ty :
Công ty CP Thiết bị bưu điện bao gồm : 3 chi nhánh tiêu thụ , 4 nhà máy sản xuất, 1 trung tâm nghiên cứu , 1 trung tâm bảo hành, 1 công ty liên doanh với Hàn quốc . Mỗi chi nhánh nhà máy đều có chức năng nhiệm vụ riêng theo ngành nghề phân định rõ ràng. Các chi nhánh nhà máy quan hệ với nhau trên tinh thần hợp tác tương trợ. Mỗi nhà máy đều được giao kế hoạch sản xuất cụ thể dựa trên nhu cầu đặt hàng của các chi nhánh tiêu thụ sau khi đã được các chi nhánh tiêu thụ xâm nhập xem xét, đánh giá thị trường một cách có hiệu quả nhất . Các chi nhánh và nhà máy có thể điều đình, để đi đến hợp tác một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó để kích thích sản xuất ngoài ngành và nâng cao tính chủ động trong sản xuất của các nhà máy Công ty còn giao chi tiêu doanh thu và lợi nhuận đến từng chi nhánh , nhà máy nhằm kích thích khả năng khả năng tìm tòi đối tác thị trường cung cấp , gia công các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng để nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập cho CBCNV.
Ta có thể xem xét mô hình bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện thông qua sơ đồ sau :
Mô hình tổ chức Công ty cổ phần thiết bị bưu điện
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Đại diện ở nước ngoài
Giám đốc LD
Trung tâm Bảo hành
Trung tâm R&D
Phòng XNK
Phòng KH-ĐT
Phòng TCKT
Phòng TC-LĐTL
Văn phòng
Chi nhánh Miền Bắc
Chi nhánh Miền Nam
Chi nhánh miền Trung
Nhà máy 1
Nhà máy 2
Nhà máy 3
Nhà máy 4
Liên doanh SX PDE
Các phân xưởng phòng ban
Các phân xuởng phòng ban
Các phân xuởng phòng ban
Các phân xuởng phòng ban
Các phân xuởng phòng ban
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh. Với mô hình sản xuất phức tạp với nhiều loại sản phẩm đa dạng bên cạnh đó lại còn sản xuất khuôn mẫu và sửa chữa máy móc cho các đơn vị khác trong công ty. Ngoài ra còn tự tiếp cận với thị trường bên ngoài để sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp do đó đòi hỏi bộ máy quản lý phù hợp. Ta có thể phác họa bộ máy quản lý của nhà máy 2 như sau :
Mô hình tổ chức chi nhánh nhà máy 2 thuộc
công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện :
Giám đốc NM2
Phòng
Kế tóan
Phòng
Vật tư
Phòng Điều độ
KHKD, TL,TC, BV
Phòng
Công nghệ
PX
1, 10
PX
8
PX
6, N2
PX
CĐ
PX
5
PX4
PX
3
PX
BC
Tổ
đột Tổ
từ
Các quản đốc px căn cứ vào kế hoạch, sản phẩm sản xuất được giao xây dựng tiến độ thực hiện cụ thể trình phòng điều độ kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch và trình Giám đốc để bổ xung lao động hoặc thiết bị… . Hàng tuần báo cáo tiến độ sản xuất, số lượng sản phẩm làm ra trong tuần bằng văn bản cụ thể với Giám đốc.
I.2.2 Đặc điểm về lao động :
Tổng số lao động hiện có tại Công ty CP Thiết bị Bưu điện bao gồm 605 Cán bộ, công nhân viên.
Đội ngũ cán bộ đều đã được đào tạo về nghiệp vụ kỹ năng quản lý dưới nhiều hình thức
Lao động trong công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện là toàn bộ lao động kỹ thuật. Tất cả đội ngũ CBCNC đều đã được đào tạo, và đào tạo lại thông qua các trường công nhân kỹ thuật cũng như đào tạo hành nghề thực tiễn. Lao động bao gồm nhiều ngành nhề khác nhau như : công nhân cơ khí, công nhân lắp ráp, công nhân sửa chữa điện, công nhân lắp ráp , tiện nguội , gò hàn , công nhân kỹ thuật cao sử dụng máy CNC, công nhân lắp ráp điện tử...
Đội ngũ lao động bao gồm nhiều độ tuổi và trình độ khác nhau do yếu tố khách quan , do sự chuyên đổi cơ chế ... nhưng đều là những người có tâm huyết với nghề nghiệp luôn luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao tay nghề và để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.
I.2.3Đặc điểm về khách hàng
Với phương châm lấy “chất lượng sản phẩm làm yếu tố sống còn của Nhà máy”. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu trong và ngoài nước. Nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, chính sách thâm nhập vào thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được Nhà máy từng bước đưa vào thực hiện. Hiện nay, trên phạm vi cả nước, hầu như tất cả bưu điện các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp có sử dụng thiết bị điện thoại đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy
I.2.4 Đặc điểm về thị trường:
Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, cải tiến sản phẩm mới, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện.
Với năng lực sản xuất được nhiều loại sản phẩm từ các sản phẩm chuyên dùng cho ngành bưu điện như thiết bị chống sét, bảo an đường truyền , điện thoại đến các sản phẩm cung cấp cho các đối tượng khách hàng ngoài ngành và các đơn vị công nghiệp sản xuất hàng dân dụng như các sản phẩm điện thanh , thiết bị và các phụ kiện máy tính … nên thị trường của công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện rất đa dạng , rộng lớn.
Thị trường cho các thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông:
+ Sản phảm bưu chính : Kìm, dấu, dây niêm bưu chính , phôi niêm , túi thư, máy in cước, máy xóa tem, máy gói buộc, cân điện tử và các loại băng tải bưu chính…
+Sản phẩm viễn thông : Tủ hộp , phiến đấu nối , khung giá block MDF, bảo an , thiết bị chống sét cabin điện thoại …
+Khách hàng : các bưu điện thuộc 64 tỉnh thành phố trong thành phố cả nước
Công ty của VNPT như VTI, VTN, VMS, GPC, VPS …
Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông ngoài VNPT như Saigon postel, viễn thông quân đội, Viễn thông điện lực…
Xuất khẩu cho Lào, Campuchia, Hàn quốc, Đức , Hồng Kong…
Thị trường điện thoại
+ Sản phẩm điện thoại di động, điện thoại cố định
+ Khách hàng :
Các nhà khai thác dịch vụ viễn thông trong và ngoài VNPT
Các công ty cửa hàng kinh doanh điện thoại.
+Quy mô thị trường : tòan quốc
Xuất khẩu : Lào, Campuchia, Châu Phi, Đức, Hồng Kông...
Thị trường cho các sản phẩm gia công Công nghiệp
+Sản phẩm : Các chi tiết cơ khí, các chi tiết nhựa, các sản phẩm điện tử, phụ kiện máy tính. khay cắt case và nguồn máy tính, bàn phím , quạt, chíp và các thiết bị phụ trợ khác…
+Khách hàng : Các đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm.
Do đã có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm với tư cách là một nhà máy đầu đàn trong khối Công nghiệp Bưu điện.loại sản phẩm phong phú đa dạng có uy tín trên thị trường nên tiềm năng về thị trường của Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện là rất lớn, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường rất thuận lợi.
I.3/Kết Quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Để phân tích cụ thể tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy 2, ta sơ lược qua tình hình kết quả sản xuất của tòan bộ công ty trong 1 quá trình 3 năm
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thiết Bị Bưu điện (Nhà máy Thiết bị bưu điện) từ năm 2003 -2005
Chỉ tiêu
Năm 2003
2004
2005
Vốn Kinh doanh
65.883.000.000
78.718.000.000
120.000.000.000
Nợ vay ngắn hạn
65.565.000.000
73.094.000.000
121.000.000.000
Nợ vay dài hạn
10.538.000.000
30.981.000.000
4.800.000.000
Số lao động
595
621
585
Tổng quỹ lương
16.737.000.000
19.150.000.000
22.721.000.000
Thu nhập Bq tháng
2.370.000
2.584.000
3.236.000
Tổng doanh thu
292.996.000.000
299.430.000.000
558.025.000.000
Tổng chi phí
266.527.000.000
281.363.000.000
521.471.000.000
L/nhuận thực hiện
26.469.000.000
18.067.000.000
36.554.000.000
Lợi nhuận sau thuế
17.498.000.000
13.009.000.000
26.319.000.000
Tỷ suất LN sau thuế/VKD
26.6%
16.2%
21.9%
Ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng ngày càng đi lên.đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của toàn công ty trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Là một đơn vị sản xuất Cơ khí chủ yếu trong hệ thống công ty CP Thiết bị Bưu điện , Nhà máy 2 chiếm gần 50 % tổng số CBCNV Công ty CP Thiết bị Bưu điện , với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm cơ khí , sản xuất các sản phấm bưu chính, sản xuất ép nhựa các BTP cung cấp cho nhà máy 1 lắp ráp điện tử, đó là những mặt hàng mang tính chất qui trình sản xuất phức tạp, lợi nhuận lại không cao nhưng được sự chỉ đạo sáng suốt của hàng ngũ lãnh đạo Nhà máy Thiết bị bưu điện nay là Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện thì kết quả đạt được của nhà máy 2 cũng là rất khả quan . Ta có thể thấy qua bảng tổng hợp kết quả như sau :
Kết quả sản xuất kinh doanh của
Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn KD
10.294.298.885
17.078.168.875
18.799.710.100
33.467.928.924
32.515.359.441
Doanh thu
6.150.583.786
47.464.100.757
73.586.253.337
72.941.900.681
62.953.101.826
Lợi nhuận
683.424.525
6.086.569.254
3.175.639.474
6.131.658.999
10.532.853.484
Số LĐ BQ
150
160
185
205
255
T/lương bq
2.150.000
2.225.000
2.480.000
2.550.000
3.205.000
Quá trình phát triển của nhà máy đi lên là một điều tất yếu, mà ta không thể phủ nhận những cố gắng nỗ lực của tòan thể đội ngũ CBCNV trong nhà máy đã đạt đựoc trong những năm qua .
Chương II
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại các chi nhánh thuộc
công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.
II.1 / Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại các chi nhánh thuộc công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
II.1.1 Loại hình sản xuất tại các chi nhánh
Như đã nói ở trên Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện Với số lượng 605 CBCNV làm việc tại 4 nhà máy,3 chi nhánh kinh doanh 2 trung tâm, 01 công ty liên doanh và khối các phòng ban của công ty .
1) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện Nhà máy 1 : Với sản phẩm chủ yếu là điện thoại , lắp ráp phiến đấu nối , bảo an và các sản phẩm điện tử.
2) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện Nhà máy 2 : Sản xuất các sản phẩm cơ khí, ép nhựa vỏ tủ, vỏ hộp đấu nối sản xuất khuôn mẫu và các thiết bị bưu chính, Bán thành phẩm cung cấp cho nhà máy 1 lắp ráp như các chi tiết phiến cung cấp các bán thành phẩm để tiêu thụ trực tiếp, Sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác ngoài ngành, phục vụ cho thị trường dân dụng, hay cho các đơn vị quân đội.
3) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện Nhà máy 3 : Sản phẩm là ống nhựa cứng, ống nhựa mềm HDPE..
4) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện Nhà máy 4 : Đây là 1 nhà máy sản xuất cơ khí tại khu vực phía nam trụ sở tại khu Công nghiệp Lê Minh Xuân nhằm cung cấp các sản phẩm cho nhu cầu tiêu thụ ở thị Trường phía nam , tăng sản lượng và giảm bớt chi phí vận chuyển và tiêu thụ .
5) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện Miền Bắc : Chi nhánh tiêu thụ tại các tỉnh miền Bắc và giới thiệu sản phẩm.
6) Chi nhánh Công ty CP Thiết Bị Bưu điện Miền Trung taị Đà Nẵng : Chi nhánh tiêu thụ tại khu vực miền Trung.
7) Chi nhánh Miền Nam Công ty CP Thiết bị Bưu điện : Chi nhánh tiêu thụ tại khu vực phía Nam.
8) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bưu điện – Trung tâm bảo hành: Trung tâm bảo hành các sản phẩm cho tòan bộ Công ty. Triển khai tiêu thụ các sản phẩm bưu chính cho khu vực phía bắc
9) Chi nhánh công ty CP Thiết bị Bưu điện- Trung tâm RD; Trung tâm chuyên nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới
10)Công ty liên doanh PDE –chuyên sản xuất các loại nguồn viễn thông.
Loại hình sản xuất đa dạng, chủng loại sản phẩm phong phú, sản xuất các sản phẩm cơ khí , điện tử, lắp ráp các sản phẩm phục vụ cho cả trong và ngoài ngành bưu chính viễn thông .
Cho nên để làm tốt nhiệm vụ quản trị sản xuất ta cần phảI xác định được loại hình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
II.1.2 Đặc điểm mô hình sản xuất và qui trình công nghệ chi nhánh thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện :
Đặc điểm quản lý sản xuất của nhà máy 2 : Là một đơn vị sản xuất lớn trong Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện , Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện Nhà máy 2 cũng mang đầy đủ những nét đặc trung cơ bản của Công ty CP Thiết bị Bưu điện. Với hơn 250 cán bộ Công nhân viên, đa dạng về ngành nghề. Nhà máy 2 cũng quản lý tổ chức theo cơ cấu chung của công ty phụ trách chung là giám đốc chi nhánh . Dưới có các phòng ban giúp việc, các phân xưởng . Quản đốc phân xưởng là người trực tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ giám đốc chi nhánh , hướng dẫn phân định công việc cụ thể, giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất ra chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh. Đặc trưng của hình thức sản xuất theo đối tượng sản phẩm là quy trình chế biến sản phẩm được gói gọn trong một bộ phận sản xuất.
Đối với nhà máy 2 đặc thù sản xuất có thể phác họa như sau: Mỗi phân xưởng chỉ nhận đảm nhiệm một phần hành nhất định như với sản phẩm cơ khí là một phân xưởng riêng, với sản phẩm đúc áp lực và gia công các sản phẩm đúc là một phân xưởng, các chi tiết bán thành phẩm nhựa cung cấp cho nhà máy 1 là do một phân xưởng đảm nhiệm, Phân xưởng nam châm , phân xưởng lắp ráp riêng dẫn đến trình độ chuyên môn cao. Với mô hình sản xuất này đòi hỏi trình độ của người quản lý phải đi sâu nắm vững cả nghiệp vụ quản lý cũng như phải hiểu rõ đặc điểm của sản phẩm sản xuất tại phân xưởng để hướng dẫn và đào tạo cho người lao động trong phân xưởng.
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới sự sản xuất của nhà máy 2, với nhiều loại quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều bước chế tạo ,thiết kế,chế biến ,sắp xếp tổ chức sản xuất ,cân đối kế hoạch cho từng đơn vị thực hiện. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhưng đều tuân theo các bước sau:
Xuất ra nhà máy 1 (theo đơn hàng)
Vật tư
Bán thành phẩm
mua ngoài
Sản xuất
BTP
Lắp ráp
Thành phẩm
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ.
Xuất bán hàng cho các chi nhánh tiêu thụ của công ty.
Xuất bán các sản phẩm CN ngoài ngành
Do quy trình khép kín nên Nhà Máy2 có thể tiết kiệm thời gian, NVL, nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các phân xưởng, tổ sản xuất ra thành phẩm phục vụ công tác tiêu thụ của từng đơn vị đặt hàng.
II.1.3 Kế hoạch sản xuất
Trong nhiều năm qua Nhà nước luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội dung chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Với Công ty CP Thiết bị Bưu điện cũng vậy để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình cũng phải tuân thủ đầy đủ các nội dung chủ yếu của Quản trị sản xuất. Những người lãnh đạo Công ty luôn đi sâu, đi sát nghiên cứu vấn đề thị trường cũng như khả năng để sắp xếp công việc một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Đối với chi nhánh Công ty CP Thiết bị nhà máy 2 thì vần đề tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là vấn đề quan tâm hàng đầu. Là một chi nhánh trực thuộc Công ty, hàng hóa chủ yếu được sản xuất theo đơn hàng của các chi nhánh tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng những đơn hàng gia công của các khách hàng truyền thống nên để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đảm ứng kịp thời về tiến độ thì khâu tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Đối với chi nhánh Nhà Máy 2 thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của nhà máy được sắp xếp, bố trí thành các phân xưởng sản xuất theo từng nhóm sản phẩm phù hợp với khả năng, cũng như trang thiết bị của đơn vị đó,nên rút ngắn được thời gian tiết kiệm được nguyên vật liệu, chi phí sản xuẩt, Các phòng kinh doanh, các phòng công nghệ nghiên cứu, bảo hành. Các phân xưởng trong nhà máy đều có các quản đốc và các trưởng phòng lãnh đạo trực tiếp các bộ phận sản xuất và chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc nhà máy . Giám đốc giao quyền hạn cho các quản đốc,trưởng phòng trong việc sắp xếp tổ chức thực hiện kế hoạch,chất lượng sản phẩm ,tiến độ thực hiện kế hoạch,cân đối lao động trong phân xưởng,cân đối vật tư, trang thiết bị,chịu trách nhiệm trước giám đốc về tiến độ thực hiện kế hoạch,cũng như chất lượng sản phẩm của đơn vị mìmh làm ra .
Các quản đốc phân xưởng căn cứ vào kế hoạch, sản phẩm sản xuất được giao xây dựng tiến độ thực hiện cụ thể trình phòng điều độ kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch và trình Giám đốc để bổ xung lao động hoặc thiết bị… . Hàng tuần báo cáo tiến độ sản xuất, số lượng sản phẩm làm ra trong tuần bằng văn bản cụ thể với Giám đốc.
II.2 Nội dung chủ yếu của tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại các chi nhánh thuộc công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện
II.2.1 Khái quát chung về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại các chi nhánh.
Hàng năm căn cứ vào kết quả đạt được của những năm trước và dự báo của phòng Đầu tư phát triển cũng như dự kiến tình hình tiêu thụ của các chi nhánh trong năm . Phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch trình Tổng giám đốc duyệt về việc giao nhiệm kế hoạch năm cho giám đốc các chi nhánh .
Ta có thể xem xét thông qua ví dụ về việc giao kế hoạch cho chi nhánh nhà máy 2 :
Đầu năm căn cứ tình hình thực tĩên và căn cứ yêu cầu Công ty, sẽ ra : “Quyết định của Tổng giám đốc về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm”
Căn cứ vào quyết định này thì các đơn vị trực tiếp, tiếp cận thị trường. Chủ động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu kế hoạch được giao, phản hồi các thông tin thị trường cho Tổng giám đốc để kịp thời đưa ra các biện pháp giải quyết.
VD:
Tập đòan BCVT Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty CP Thiết bị Bưu điện Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
********** *********
Chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2006
Giao cho giám đốc CN Công ty CP Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
(Ban hành theo Quyết định số 47/KH-KHĐT ngày 15/01/2006 của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện)
A.Phần doanh thu bán hàng ra ngoài
Nhóm mặt hàng , dịch vụ
ĐVT
Nhà máy 2
Ghi chú
Nhóm gia công , công nghiệp
Triệu
15.450
-Gia công cho PDE
6.000
-Gia công cho Rạng Đông
1.450
-Gia công cho VFT
3.000
-Gia công cho các đơn hàng khác
3.000
-Loa , nam châm
2.000
Tổng công doanh thu bán hàng
15.450
Lợi nhuận từ bán hàng A
2.000
B.Phần phân bổ sản lượng sản xuất năm 2006 cho các nhà máy
Nhóm mặt hàng , dịch vụ
ĐVT
Nhà máy 2
Ghi chú
Nhóm sản phẩm tủ hộp cáp
Triệu
21.000
-Vỏ cáp ABS
13.500
-Vỏ hộp đấu cáp các loại
7.500
Nhóm sản phẩm phiến đấu nối
275
-Giá đỡ các loại
275
Nhóm sản phẩm đài trạm
4.300
-Khung giá , và Blọck
800
-Sàn giả tổng đài
3.500
Cáp
4.650
-MScơ khí
1.200
-Các phụ kiện treo cáp
3.000
-Nắp ga nivo
450
Nhóm thiết bị bưu chính
9.680
Kìm, dấu
480
Trang thiết bị bưu cục
700
Máy in cước , xóa tem , gói buộc
5.500
Ngăn kéo đựng tiền
3.000
Nhóm gia công công nghiệp
18.450
-Gia công cho PDE
6.000
-Gia công cho Rạng Đông
1.450
-Gia công cho VFT
3.000
-Gia công cho các đơn hàng khác
4.000
-Loa , nam châm
4.000
Tổng công lượng sản xuất
58.355
Lợi nhuận từ sản xuất B
6.000
Tổng lợi nhuận thực hiện (A+B)
8.000
C Nhiệm vụ khác: (Xem xét và giao cụ thể sau)
Sau khi nhận kế hoạch nhiệm vụ được giao Giám đốc nhà máy căn cứ vào tình cụ thể tiến hành tổ chức họp kế hoạch tại nhà máy lập chương trình và phân công công việc cụ thể cho các bộ phận chức năng liên quan.
Bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm chính về vấn đề tiếp nhận thông tin từ các chi nhánh tiêu thụ và đánh giá nhu cầu thị trường để đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao. Lập phương án kế hoạch cụ thể trình giám đốc giải quyết. Bộ phận điều độ sản xuất căn cứ vào kế hoạch được giao phối h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32798.doc