Chương I: Những căn cứ xác định mức cần
thiết phải đầu tư
I. những căn cứ
A. căn cứ pháp lý
-căn cứ vào nghị định 42\CP ngày 16\07\1996 của chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư xây dựng
-căn cứ nghị định 53\1999\NĐ-CP ngày 08\07\1999 của chính phủ ban hành qui chế quản lý đầu tư xây dựng
- căn cứ thông tin liên tịch bộ khoa học công nghệ và môi trường –bộ xây dựng số 1590\1997\TTLB-BKHCNMT-BXDvề các biẹn pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở các khu đô thị và khu công nghiệp
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức quản lý chất thải của thành phố Nam Định (17tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- căn cứ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010của tỉnh Nam Định.
B. căn cứ thực tế
Qua kết quả điều tra bước đầu về hiện trạng môi trường ở thành phố Nam Định cho thấy môi trường ở thành phố đã bước đầu bị ô nhiễm .Song vấn đề quản lý chất thải rắn ở thành phố hiện nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
II. hiện trạng chất thải rắn ở thành phố nam định
a. nguồn rác thải
Rác thải ở thành phố được phát sinh từ các nguồn
+nguồn công nghiệp và dịch vụ ;chất thải rắn từ các nhà máy công nghiệp, hàng hoá tiêu dùng, hàng hoá công nghiệp.
+nguồn sinh hoạt ; hộ gia đình ,khu tập thể
+nguồn cơ quan :bệnh viện trường học
+nguồn nông nghiệp :khu chăn nuôi gia súc
Căn cứ vào tính chất của rác thải của thành phố nam định người ta chia ra làm 5 loại:
-Rác thải sinh hoạt
-Rác thải công nghiệp
-Rác thải xây dựng
-Chất thải độc hại
-Chất thải bệnh viện
b. khối lượng chất thải
Dân số thành phố Nam Định có khoảng 160.000 người với lượng phát thải trùng bình là 0,47kg1người \một ngày đêm
Vậy lượng rắc thải sinh ra của dân trong thành phố khoảng 160.000x0,47=75200kg\ngày đêm
Rác thải do khách vẵng lai khoảng 5000kg\ng.đêm
Rắc thải do cơ quan ,trường học khoảng 20000kg\ng.đêm
Vậy lượng rác thải môi ngày toàn bộ ngượi dân thành phố thải ra là
75200 + 5000 + 20000 = 100200kg = 100,2 tấn \ng.đêm
Khối lượng riêng của rác thải thành phố là 0.416 tấn \m3 vây trong một ngày thành phố có
100,2 : 0,416 = 241m3 rác
Lượng rác của thành phố là rất lớn nhưng công ty môi trường đô thị thành phố chỉ mới thu gom được khoảng 75%số rác còn lai do người dân vứt bừa bãi không kiểm xoát được
Chất thải rắn hầu như chưa được phân loại ,người dân còn cho vào túi nilon bọc kín vì vậy rất khó khăn cho việc xử lý
Bên canh đó thành phần số lương rác còn thay đổi theo mùa mùa kho lượng chất thải xây dựng tăng .Nói chung rác thải của thành phố là đa dang về thành phần và lớn về số lượng
III. hiện trạng tổ chức quản lý chất thải của thành phố Nam Định
A. Tổng quan thành phố nam định
* đặc điểm vị trí địa lý
Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá ,kinh tế ,chính trị của tỉnh Nam Định.
Tổng diện tích khoảng 17km2 gồm 5 phường :Quang Trung, Thống Nhất ,Vị Hoàng, Cửa Bắc,Văn Miếu
*khí hậu
Mang khí hậu đặc trưng của miền bắc nhiệt đới gió mùa
-Mùa hè thịnh hành gío Đông Nam
-Mùa đông là thịnh hành gió Đông Bắc
*điều kiện văn hoá xã hội
Dân số trung bình thành phố 160.000 người
Người dân chủ yếu làm nghề nông nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp ,công nghiệp nặng.
Thành phố có một chợ lớn là chợ Rồng ngoài ra còn có một số các chợ nhỏ xung quanh.
* cơ sở hạ tầng
Đường giao thông chưa được thực sự phù hợp với tốc độ phát triển của thị xã, còn nhiều bụi ,số lượng cây xanh còn ít ,ô nhiễm bụi ra tăng diện tích câyxanh đang ngày càng bị thu hẹp ,lượng rác thải không được thu gom triển để.
* hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực thành phố
Sự ô nhiệm môi trường không khí do điều kiện nhà ở, tình trạng cấp thoát nước ,chất thải sinh hoạt không được quản lý. Chất thải chưa được quuuy hoạch ,lượng tồn đọng còn nhiều .Chất thải ở chợ, bến xe, khu chung cư ,bệnh viện ,kể cả phân người và phân chuồng đang là một thách thực lớn đối xới các cơ quan chức năng,cơ quan môi trường thành phố
* hiện trạng xử lý chất thải rắn của thành phố
Lượng chất thải rắn của thành phố gồm nhiều loại như xỉ than ,phế thải xây dựng, cành cây, giấy bao bì, túi linon, rác thải bệnh viện ...Ngoài ra còn có một số chất thải được tận dụng làm phân bón tươi thì hầu hết chất thải của thành phố Nam Định chưa được phân loại, xử lý, mà chỉ được tập kết và các địa điểm được quy hoạch thông qua các phương tiện thu gom.
Các loại chất thải được các hộ gia đình dùng túi linon gói kín sau đó chờ xe rác đến giờ mang ra vứt ,điều đó gây trở ngại rất nhiều trong khâu xử lý.
Bên cạnh đó các phương tiện thu gom của thành phố quá cũ không phù hợp với thành phố .Để thu gom được hết lượng rác của trong ngõ hẻm thì phải dùng đến các xe đẩy tay .Tuy nhiên hiệu quả thu gom không cao ,lượng chất thải không thu gom hết trong ngày gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước không khí
IV. lựa chọn hình thức đầu tư
Trên thế giới hiện có rất nhiều công nghệ xử lý chất thải hợp vệ sinh. Có ba phương pháp
1. xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp được hầu hết các nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt ở các nước đang phát triển.Vì xử lý chất thải bằng phương pháp này thì chi phí xử lý ít tốn kém ,loại trừ được toàn bộ chất thải .Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp này thì phải có một diện tích đất rất lớn để chôn lấp .Nếu sử dụng phương pháp này thì chất thải đưa vào xử lý cần phải phân loại
2. xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
Phương pháp này xử lý được hầu hết các chất thải ,ít gây ảnh hưởng đến môi trường sống ,hợp vệ sinh .Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư ,vận hành khá cao
3. xử lý chất thải bằng phương pháp chế biến phân hữu cơ
Đây là một phương pháp xử lý chất thải đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, giảm thiểu các tác động vào môi trường khi áp dụng phương pháp này thì chất thải đem vào xử lý đòi hỏi phải có hàm lượng hữu cơ cao .Tuy nhiên phương pháp naỳ đòi hỏi chi phí vân hành cao
Dựa vào các đặc điểm của các phương pháp sử lý chất thải trên ta thấy phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh là phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế của thành phố.
Chương II: địa điểm xây dựng
I. điều kiện tự nhiên
Thành phố Nam Định là một trong những thành phố lớn ,nó được hình thành sớm nhất nước ta (vào đầu thế kỷ 13) .Lực lượng sản xuất là một trong những trung tâm của vùng đồng bằng ,có nguồn gốc lịch sử lâu đời ,với những di tích văn hoá và nhiều danh nhân văn hoá ,nhiều danh nhân văn học nổi tiếng ở nước ta.
A. vị trí địa lý
Khu vực xây dựng bãi chôn lấp nằm ở xã Nam Phong –Nam Trực- Nam Định .Khu xây dựng dự án là vùng đất gồ ghề ,dự án thực hiện là khu xử lý phế thải sinh hoạt bằng phường pháp chôn lấp nên công việc chủ yếu là san nền đào đắp
Từ sự phân tích yếu tố tự địa lý ,môi trường kinh tế ,xã hội nói trên cho thấy việc xây dựng dự án khá thuận lợi .Việc xây dựng khu xử lý phế thải ít ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên cũng như cảnh ,quan sinh thái của khu vực, đáp ứng được nhu cầu thu gom ,xử lý phế thải của công ty môi trường đô thị Nam Định.
Khu vực này thuộc sự quản lý của sở địa chính với diện tích là 15.000m2 Địa điểm này là đất bỏ hoang um tùm và khu vực này hiện trạng là khu đất mấp mô
Cần thiết phải san lấp mới tiến hành xây dựng đồng bộ được .Nên trong dự án xây dựng khu xử lý phế thải sinh hoạt bằng hương pháp chôn lấp cho thành phố ,thì uỷ ban nhân dân thành phố dưới sự đồng ý của sở địa chính đã quyết định giao khu vực này cho công ty môi trường đô thị thực hiện dự án
B. phương án giải phóng mặt bằng
Với địa hình và địa lý khá thuận lợi ,nên việc thực hiện dự án khá thuận lợi, được coi là hợp vệ sinh môi trường ,không làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân xung quanh khu vực dự án .Tiết kiệm được diện tích đất còn bỏ trống mà người dân chưa sử dụng mặt khác còn tạo thêm công việc làm cho người dân địa phương.
Xây dựng ô chôn lấp phải có hệ thống chống thấm nền ,chống thấm xung quanh và hệ thống thu gom nước rác ,tránh nườc mưa xâm nhập vào bãi,có hệ thống thu gom khí thải .Chia thành từng ô chôn lấp từng loai rác thải. dự kiến giai đoạn đầu sẽ sử dụng 5ô chôn lấp .Đóng của bãi chôn lấp khi hết khả năng chôn lấp.
Chương III: thiết kế hệ thống xử lý
chất thải rắn
A. đào các hố chôn lấp
Khi đào các hố chôn lấp cần tận dụng các ao hồ từ trước khối lượng đất đào được cần giữ lại để giải phủ vào các ô chôn lấp
B. xây dựng lớp chống thấm
Lớp chống thấm là một yếu tố quan trọng trong thiét kế thi công bãi chôn lấp vì nó liên quan trực tiếp đến vận hành kiểm soát nước rác
Lớp chống thấm phải được xây dựng đảm bảo sao cho nước rác bên ngoài không thấm được vào và lớp nước rắc bên trong không thấm được ra bên ngoài gây ô nhiễm nước ngầm
Bên cạnh đó lớp chống thấm bề mặt cũng phải thật đảm bảo sao cho lượng nước mưa từ bên ngoài ngấm vào là ít để giảm sự thoát khí bừa bãi
-Yêu cầu của lớp chống thấm
+Phải đảm bảo độ kín để ngăn chặn nước mưa ,nước bên ngoài xâm nhập
+Phải đảm bảo được độ bền trọng tải trong quá trình chôn lấp
+Đảm bảo sao cho nước rác thoát ra được lượng lắng cặn không được quá lớn
+Đảm bảo không nứt nẻ
+Có độ bền cao không chống được sự xâm nhập của các loài sinh vật gặm nhấm ,rễ cây ,chống được sự sói mòn ,đảm bảo được sự di chuyển của các phương tiện nhỏ
+Có khả năng sửa chữa khi bị hỏng
+Có khả năng kiểm tra độ dày và đọ kín dễ dàng
+kinh phí hợp lý
Hệ thống chống thấm đáy ,bề nặt và xung quanh có khả năng chống rò rỉ hoặc thẩm thấu
Xây dựng lớp chống thấm
+ Lớp chống thấm đáy
.Lớp thứ nhất :lớp đất tự nhiên được đầm chặt
.Lớp thứ hai lớp đất xét chống thấm dầy 750mm khi thi công đổ lớp đất xét làm 3 lần ,mỗi lần đổ 250mmvà sau mỗi lần đổ thì đầm chặt
.Lớp thứ 3 vải chống thấm làm bằng chất dẻo không thấm nước ,khi đặt vải chống thấm nên lớp đất xét đã được đầm chặt phải cho keo dán vào các điểm nối giữa các tấm chống thấm ,vải chống thấm dầy 2,5mm
.Lớp thứ 4 lớp bảo vệ và lớp tiêu nước lớp này dầy khoảng 250-300mm.Nhờ có lớp này mà lớp vải chống thấm không bị tác động mạnh đồng thời nước rác vẫn được thu vào ống ở vị trí đặt ống thu nước rác cần đặt sỏi cuộn có chiều dầy từ 5-20mm các ống thu nước rác được đặt giữa lớp chống thấm và lớp tiêu nước hay giữa lớp vải chống thấn và lớp sỏi cuộn
Chú ý khi xây dựng lớp chống thấm đáy phải tạo độ dốc về phía ống thu gom nước rác với độ dốc khoảng từ 1-1,2%
+Lớp chống thấm xung quanh
Lớp 1 đất tự nhiên đầm chặt
Lớp 1 lớp vải chống thấm được gắn kín giữa các điểm nối giữa các tầm vải dầy 2,5m
Lớp thứ 3 lớp đất sét được đầm chặt chia làm hai lần ,mỗi lần 250cm .Vì vậy có áp lực do nước rác sinh ra nên phía dưới đáy ô được thiết kế dầy hơn phiá trên miệng ô chôn lấp
+ Lớp chống thấm bề mặt
Khi các ô chôn lấp đã được đổ đầy các phế thải rắn thì khi tiến hành chôn lấp các ô bằng các lớp vật liệu để chống thấm.
* Yêu cầu lớp chống thấm bề mặt
+ Có khả năng cẳn được nước mưa xâm nhập vào
+ Ngăn cẳn được khí thoát ra tự do
Khi chôn lấp xong cần tạo một lớp đất phía trên lớp chống thấm đủ dầy để có thể chồng được các loai cây rễ chùm ,có khả năng đâm xuyên kém, chính lớp cây chồng sẽ góp phần tăng hiệu quả chống thấm của ô chôn lấp.
C. hệ thống thu gom nước rác và khí ga
1. hệ thống thu gom nước rác
Bãi chôn lấp phế thải rắn hợp vệ sinh nhất thiết phải có hệ thống thu gom nước rác phải được thu gom trong thời kỳ chuẩn bị ban đầu và phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi đổ chất thải khi chôn lấp một lượng rác tương đối lớn ,hay nhỏ hàng ngày thì đều có một lương nước rác sinh ra và rò rỉ .Để tránh sự rò rỉ nước rác ra xung quanh thì cần có hệ thống thu gom .Hệ thống thu gom nước rác cần hoạt động liên tục nếu không sẽ gây ra tình trạng ứ đọng nước rác tạo nên lớp áp lực đối với ô chôn lấp dẫn đến sự rò rỉ nước rác.
ống thu nước rác khi đặt phải đảm bảo tiêu thoát hết nước rác và không có lượng đất ,cát ,sỏi đi vào ống .Trong hệ thống thu gom có một trạm bơm và giếng thu nước rác.
+ Giếng thu có nhiệm vụ thu nước rác và một phần khí giếng thu phải đủ thể tích để bố trí ttrạm bơm ,tránh nước mưa xâm nhập vàogiếng và khi thiết bị hỏng thì có thể xuống sửa chửa .Bơm nước rác được đặt ngay trong giếng thu nước rác với nhiệm vụ bơm nước rác từ giếng thu gom nước rác từ giếng về nơi xử lý hoặc trong những ngày nắng nóng có tthể bơm nước rác trở lại khu chôn lấp để phục vụ cho quá triình phân huỷ .ống thoát nước rác được đặt ở giữa lớp tiêu nước và lớp chống thấm ,phân bố ở phía thấp của ô chôn lấp. ống được làm bằng bê tông đục lỗ .Hệ thống tiêu thoát nước ở đáy bãi chôn lấp. Hệ thống này nằm ở giữa lớp chống thấm và phế thải ,các rãnh thoát nước được bố trí xung quanh bãi
2. hệ thống thu gom khí thải
CH4 là khí thải chủ yếu được sinh ra trong quá trình chôn lấp do tác dụng của vi khuẩn yếm khí ,lượng khí CH4 chiếm khoảng 60-70%, CH4 là một khí rất độc dễ cháy nổ do đó cần phải đuựơc thu gom xử lý CH4 sẽ được kết hợp với đường ống thu gom nước rác và đường ống thu gom khí rồi đưa về giếng thu và đưa đi xử lý ngoài CH4 ra còn có một số loại khí độc khác được sinh ra cần phải được xử lý như CO2,HCN, HF ,SO2 ,N2 .Những khí này được tách riêng và đưa đi xử lý .Khí CH4 có thể được tận dụng làm khí đốt phục vụ cho sinh hoạt của dân cư quanh bãi chôn lấp
Thiết bị thu gom khí thải yêu cầu làm bằng vật liệu có khẳ năng chịu ăn mòn tốt, bố trí 2ống thu gom tại một ô chôn lấp chúng hoạt động nhờ sự chênh lệch áp suất .Khí thaair được xử lý bằng cách phun nước có hoá chất hoặc dùng các biện pháp xử lý sinh học
D. hệ thống thu gom nước thải
Nứơc thải sinh ra ro nước rác và nước mưa được đưa về giếng thu ,xử lý bằng hoá chất rồi dẫn về ao sinh học để tiếp tục xử lý .Cần định hướng cho dòng chẩy vì khi trời mưa thường tạo ra các vũng nước mưa trên bề mặt hố chôn lấp .Hệ thống xủ lý có công xuất 50m3\nngày .ao sinh học có diện tích 3000-3500m2
E. đường vào bãi chôn lấp và đường nội bộ
Thiết kế , xây dựng ,cải tạo nâng cấp đuường từ đường đê dẫn đến bãi chôn vơí tổng chiều dài 8850m rộng 10m ,hai bên có rãnh thoát nước mưa để tránh sói mòn và nở đường
Kết cấu của đường : nền đường được đắp đất ,đầm nén ,phía dưới được dải đá ,trên đổ bê tông dầy 15cm ,hai bên đường có trông cây bạch đần để giảm bụi do các xe đi lại ,hai bên đường có lắp đặt hệ thống chiếu sáng .Đường vào bãi chôn lấp cần phải đủ rộng để xe có thể quay đầu ,có các biển báo chỉ đường
G. hàng rào biển hiêu và cổng vào, nhà kho
Hàng rào được xây dựng quanh bãi chôn lấp ,cột rào được làm bằng bê tông cốt thép ,rào bằng dây thép gai với chiều cao từ 1,5-2,0m .dưới chân hàng rào xây một bức tường gạch khoảng 0,5m để tránh nước mưa ở khu vực khác đổ vào bãi chôn lấp có thể trồng một hàng rào ở bên trong hàng rào để tạo cảnh quan.
Biển hiêu được đặt ở nơi dễ quan sất nhất ,trên biển hiêu có ghi tên bãi, số điện thoại ,địa chỉ ,các quy định của bãi chôn lấp
Cổng vào bãi chôn lấp phải đủ rộng cho 2 làn xe đi vào và đi ra .Đi vào là qua trạm cân còn đi ra là trạm rửa xe.
Nhà làm việc ,nhà kho chứa hoá chất, nhà kho chứa cáo dụng cụ phục vụ bãi chôn lấp ,nhà để xe xây dựng ở phía ngoài gần phía cổng vào .Để hạn chế mùi của bãi chôn lấp làm ảnh hưởng khu quản lý và nhà điều hành ,xung quanh nhà được lặp đặt khung nhôm kính ,có điều hoà không khí ,nhà được xây dựng bằng gạch và đổ trần bê tông trên mái có hệ thống chống nóng
H. cung cấp điên nước sinh hoạt
Xây dựng một hệ thống cung cấp điện gồm đường dây ,cột và một trạm biến thế 125KVA .nếu trong tương lai nhu cầu về điên tăng cần nâng cấp tăng năng suất .
Hệ thống cung cấp nước cho sinh hoạt và mọi hoạt được sử dụng nguồn nước giếng khoan ,hệ thống nước ngầm được qua xử lý
F. thiết bị dụng cụ làm việc tại bãi chôn lấp
Cần trang bị một xe ủi có bánh xích công suất 50-70hp xe xúc gạt bánh lốp 0,45m3 ,một xe lu làm việc thường xuyên tại bãi chôn lấp ,các dụng cụ phòng chống cháy nổ ,chữa cháy ,dụng cụ làm việc ,trang bị phòng hộlao động cho công nhân.
K. Trồng cây
Trồng cây xanh quan và những bãi chôn lấp vĩnh viễn nhằm tạo cảnh quan môi trường ,hạn chế tác động ô nhiễm môi trường
II. tổ chức vận hành và bố trí lao động
1. tổ chức vận hành
Toàn bộ rác được chôn lấp làm thành những lớp riêng rẽ .Độ dầy mỗi lớp khoảng 1m
Khi rác đã được đầm nén xong từng lớp và lượng rác đạt độ cao thì phải phủ một lớp đất dầy khoảng 20cm .Tiến hành những biện pháp để phòng trừ hoả hoạn và làm cho sâu bọ không sống nổi trong các ô chôn lấp
Lượng khí thải và nước rác được sinh ra trong quá trình chôn lấp sẽ được thu gom và xử lý .Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp cần có một số thiết bị :máyt ủi bánh xích ,xe đầm nén ,thiết bị phun nước ,phun chế phẩm EM hệ thống kiểm soát cũng như hệ thống xử lý nước và khí
2. bố trí lao động,
Tổng số 25người đặt dưới sự quản lý trực tếp của công ty môi trường đô thị thành phố Nam Định
Phân bố lao động được thực hiện như sau:
Điện nước 1 người
Xử lý nước thải 2 người
Trạm phó 1 người
Trạm trưởng 1 người
Kế toán 1 người
Bảo vệ và cân 3 người
Thủ quỹ và hành chính 2 người
Nấu ăn 2 người
Lái máy 3 người
Chôn rác 10 người
Tổng 25 người
Chương IV: đánh giá tác động môi trường
I. hiện trạng môi trường khu vực chưa được xây dựng
Khu vực dự án là khu đất bằng phẳng .Trước khi đi vào thi công đã được đo đạc, khảo sát và đánh giá những tác động của môi trường khu vực và tất cả các chỉ tiêu khác
1. môi trường không khí
Quá trình khảo sát sơ bộ về môi trườngkhông khí cho thấy
Vị trí lấy mẫu
Bụi
mg\m3
Tiếng ồn
dBA
Vận tốc gió m\s
Nhiệt độ
Độ ẩm
%
Khu vực gần đường đê
0,17
50-55
1,0
23
65
Khu vực trung tâm dự án
0,1
40-45
1,2
23
73
Khu vực nông nghiệp
0.005
44-47
0,8
23
75
Khu xung quanh
0,1
42-46
1,0
23
72
Bên cạnh đó hàm lượng khí như CO2,NO2.. có nồng độ thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép rất nhiều .Do đó căn cứ vào kết quả điều tra ta thấy rằng các chỉ tiêu đặc trưng của ô nhiễm môi trường không khí đều có nồng độ thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép ,Vì vậy có thể nói chất lượng không khí không ảnh hưởng đến dự án
2 môi trường nước
Người dân xuung quanh khu vực dự án dều sử dụng nước giếng khoan, nước mưa, và nước giếng khoan.
Qua phân tích mẫu nước sinh hoat khu vực cho thấy
Hàm lượng cặn lơ lửng : 0,6mg\l
PH:6,5-7,5
Hàm lượng NO2:0,003mg\l
Hàm lượng NO3:o,o3mg\l
Hàm lượng Fe toàn phần :o,05mg\l
Đa số các chỉ tiêu của chất lượng nước nằm trong giới hạn ch phép của bộ khoa học công nghệ và môi trường .Nhưng cần loai bỏ NO2,NO3 trong nước
3. môi trường đất
Chủ yếu là đất nông nghiệp và đất mầu xung quanh khu vực dự án
ii dự báo các tác động môi trường
Khi tiến hành dự án sẽ gây ra các tác động tới môi trường theo nhiều giai đoạn
1. giai đoan xây dựng
Các nguồn gây ô nhiễm ở giai đoan xây dựng
- Ô nhiễn bụi ,khí thải trong quá trình san ủi mặt bằng thi công
- Nước mưa sẽ bị lẫn cát ,đất ,dầu ,mỡ ,các bchất thải rắn xây dựng ,chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng ,tiếng ồn của các phương tiên thi công, vận tải.
- Ô nhiễm không khí
+Bụi do gió cuốn trong khi thi công ,đào đắp
+Khi đào sâu xuống đất không loại trừ khả năng có các khí độc
+Việc sử dụng xe ,máy trong khi thi công sẽ phát bụi và các khí độc hại như CO2,SO2...
- Ô nhiễm nước :hàm lượng cặn lơ lửng trong đất tăng lên do khi mưa xuống ,nước mưa sẽ cuốn theo các loai cặn bụi .Rồi các loai xác động thực vật dưới đất gây ô nhiễm khi đào lên
2. giai đoan vận hành
Mỗi năm sẽ chôn lấp khoảng 36938,73tấn rác thải .Khi đem chôn lấp lượng chất thải rắn đó sẽ sản sinh ra các loạ hình ô nhiễn sau7
A. ô nhiễm không khí
Trong quá trình chôn rác có ảnh hưởng tới chất lượng không khí theo các đường sau: Mùi do chất thải gây ra, khói do đốt lửa tai các bãi rác ,khói do các động cơ, máy móc sinh ra.
Có một nguyên nhân chính ảnh hươngtr tới môi trường không khí đó là khí ga . Khí ga được sinh ra do quá trình vận hành ,phân huỷ chất hữu cơ .Các khí gây ảnh hưởng tới sước khoẻ của người dân xung quanh khu vực dự án
B. ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải có nguồn gốc từ các hoạt động công nghiệp chừa hàm lượng kim loai nặng như Cu,Zn ...Khi đưa vào đất các kim loai mằy được tích luỹ dần ở hàm lượng nhất định sẽ gây ra ngộ độc cho cây trồng ,làm cho đất bị thay đổi tính chất .Bên cạnh đó còn có các loai a xít, bazơ được hình thành trong quá trình phân giải rác thải sinh hoạt ,công nghiệp làm cho đất bị ô nhiễm và mất dần tính chất
C. ô nhiễm môi trường nước
Nước rác là loai nước thải đặc biệt ,nó được sinh ra từ những chất độc hại hoà tan trong nước .Do diện tích của bãi chôn lấp lớn thành phần chấy thải có độ ẩm cao nên quá trình phân huỷ sẽ tạo ra một lượng lớn nước bẩn,Nước này sẽ gây ô nhiễn nước mặt và nước ngầm
Thành phần của nước rác
Thành phần của nước rác phụ thuộc vào thời gian chôn lấp ,khí hậu mùa ,độ ẩm của bãi rác ,các loại rác được chôn lấp ,mức độ làm thoáng nước mặt và nước ngầm .Tất cả đều tác động đến thành phần của nước rác
Thành phần của nước rác thay đổi theo các giai đoạn khác nhau của quá trình phân huỷ sinh học .Sau giai đoạn háo khí ngắn ,tiếp đến là giai đoạn phân huỷ
+Giai đoan phân huỷ hiếm khí tạo ra a xít
+Giai đoạn phân huỷ yếm khí tạo ra khí mêtan.Trong giai đoạn phân huỷ yến khí và tạo ra CH4 thì sự tạo ra khí CH4 là nổi trội nhất .Có sự thay đổi áit bằng các sản phẩm cuối cùng là khí mêtan và cácbonnic.Giai đoạ tạo khí mêtan có thẻ kéo dài rất lâu .Đặc trưng chất lượng nước rác trong giai đoạn này là
+Các a xit có nồng độ cao dễ bay hơi rất thấp
+PH trung hoà
+BOD thấp
+ Tỷ lệ BOD\COD thấp
Nồng độ NH4cao
Lượng nước rác sinh ra trong ngày cần được xử lý băng hoá học (chủ yếu là để trung hoà ổn định ph) sau đó được xử lý qua hệ thống xử lý sinh học ,cuối cùng sẽ được đưa ra hồ sinh học để tiếp tục xử lý và pha loãng trước khi xả ra ngoài .Nếu trong nước rác có vi khuẩn gây bệnh cần xử lý bằng hoá chất diệt khuẩn
* Ao sinh học có nhiệm vụ
+ xử lý sinh học lần cuối
+ Dự trữ nước phục vụ cho các nhu cầu khác của bãi chôn lấp
Điều kiện làm việc bình thường của ao sinh học
+PH 6,5-8,5
+Hàm lượng cặn lơ lửng <150mg\l
+BOD< 300mg\l
+ Đảm bảo khuấy trộn
Do trong nước rác có chứa nhiều chất hưu cơ dễ phân hủh sinh học, BOD ở dạng không phân huỷ hoàn toàn ,lượng N2,P cùng các chất độc hại khác cao hơn trong nước thải công nghiệp .Vì vây dùng phương án ao sinh hoc để xử lý nước rác là tiện lơi hơn cả ,giá thành hợp lý ,quản lý ,vận hành khá đơn giản ,mà hiêu quả xử lý vẫn cao
d. chất thải rắn
Trong quá trình xử lý còn có các loai chất thải rắn như:giấy gỗ chất dẻo, đất đá xây dựng ,lượng chất thải do những người làm việc tại bãi chôn lấp
e. ô nhiễm nhiệt độ và tiếng ồn
Nhiệt độ của khu vực bãi chôn lấp sẽ tăng lên do các thiết bị hoạy động, các quá trình phân huỷ chất thải .Tuy nhiên sự tăng nhiệt độ này là không lớn lắm. Tiếng ồn phát ra từ các máy móc ,động cơ ,phương tiện vận chuyển cũng gây ảnh hưởng tới người lao động
III. các giải pháp giảm thiểu tới môi trường
Dự án xây dựng án xây dựng bãi chỗ lấp chất thải rắn sẽ mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế ,xã hội cho thành phố Nam Định và khu vực dự án. Nhưng cũng không gây ra ít tác động xấu đến môi trường khu vực thực thi dự án . Do đó cần có những giải pháp để giảm thiểu tác động đến môi trường
1. đoạn xây dựng
Che chắn khu vực xan ủi ,hạn chế bụi và tiếng ồn ,phun nước đảm bảo độ ẩm cho đất tránh bụi bị cuốn theo gió .Sử dụng xe và máy móc thi công phù hợp nhằm đảm bảo tiêu chuẩn tiếng ồn
-Thu gom triệt để chất thải rắn ở khu vực xây dựng
-Trồng cây xanh theo quy hoạch
-Các xe chở vật liệu phải được che chắn cẩn thận để tránh bụi
-Bố trí nơi ăn cho công nhân hợp lý
-Hạn chế đổ các loai chất thải bừa bãi
-Không cho nước thải ,nước mưa chẩy từ nơi ô nhiễm sang nơi không ô nhiễm
-Thường xuyên cải tạo đất
2. giai đoạn vận hành
Khống chế độ ẩm trong quá trình phân huỷ
- Sử dụng chế phẩm EM để rút gắn thời gian phân huỷ
- Khi chôn lấp phải bố trí các lỗ thông hơi từ dưới lên khỏi bề mặt với khoảng cách hợp lý để đảm bảo đủ thoát khí và không gây ra áp lực
Chương v: dự toán kinh phí và tài chính
I. ước tính vốn đầu tư
A. vốn cho các công việc khảo sát đo đạc
Khảo sát địa chất đo đạc vẽ địa hình 250.000.000đồng
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi 62.892.000 đồng
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 25.000.000 đồng
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi 3.436.000 đồng
Thiết kế thi công 107.436.000 đồng
Thẩm định thiết kế thi công 6.906.000 đồng
Thẩm định tổng dự toán 11.952.000 đồng
Lập hồ sơ mời thầu 10.756.000 đồng
Giám sát thi công 63.100.000 đồng
Chi phí đền bù 100.000.000 đồng
Bảo hiểm công trình 19.422.000 đồng
Chi phí quản lý 97.000.000 đồng
Tổng 782.026.000 đồng
B. vốn xây lắp
Thi công đường giao thông chính 820.000.000 đồng
Xây dựng nhà quản lý và nhà kho 300.000.000 đồng
Đường nội bộ và rãnh thoát nước mặt 300.000.000 đồng
Xây dựng bcổng hàng rào 50.000.000 đồng
Xây dựng các hố chôn lấp phế thải 3.600.000.000 đồng
Xây dựng hệ thống xử lý nước 280.000.000 đồng
Xây dựng ao sinh học 600.000.000 đồng
Lắp đặt trạm cân và rửa xe 300.000.000 đồng
Trồng cây 100.000.000 đồng
Lắp đặt lò đốt lion 600.000.000đồng
Tổng 18.720.000.000 đồng
C. vốn thiết bị
Xe ủi bánh xích 400.000.000 đồng
Xe xúc gạt bánh hơi 0,4m3 600.000.000 đồng
Xe lu 12tấn 160.000.000 đồng
Tổng 1.160.000.0 đồng
II. nguồn vốn đầu tư
+Ngân sách nhà nước
+Ngân sách của tỉnh Nam Định
III. hiêu quả mà dự án mang lại
- Hiệu quả kinh tế
Khi sử dụng phương pháp chôn lấp chi phí đầu tư giảm so với các phương pháp khác
- Hiệu quả xã hội
Đảm bảo vệ sinh môi trường nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, giảm chi phí cho các công trình ,tạo việc làm cho một số dân cư trong khu vực dự án.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT241.doc