Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất kỹ thật cho nền kinh tế quốc dân sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn của nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc biệt là trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu tư cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán và chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Thành Nam (65tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là quản lý vốn sao cho có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác hạch toán trọng tâm không thể thiếu được trong các doanh nghiệp đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp. Thật vậy, việc quản lý chi phí sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến việc cạnh tranh trên thị trường. Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao, doanh nghiệp sẽ phát triển, còn nếu quản lý chi phí sản xuất không tốt thì lợi nhuận thấp, doanh nghiệp sẽ phát triển trì trệ, yếu kém, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy chi phí sản xuất rất quan trọng nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp.
Trong thời gian được thực tập tại công ty xây dựng Thành Nam, em đã được tiếp xúc với việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Việc quản lý các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty rất hiệu quả đã mang lại cho công ty những thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Vì vậy công tác kế toán của công ty ngày càng được hoàn thiện, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Thành Nam”
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công ty Xây dựng Thành Nam - trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Bố cục đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng Thành Nam:
Phần III:Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp và do thời gian thực tập ngắn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết chưa thể giải quyết một cách triệt để các vấn đề và cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Dương Hải Oanh và các cán bộ kế toán trong Công ty Xây dựng Thành Nam đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn.
phần 1.
các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị xây lắp .
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ...
Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình... Để đo lường các hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong công tác hạch toán, việc phân loại chi phí sản xuất một cách có khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. Mặt khác, phân loại chi phí sản xuất là tiền đề của việc kiểm tra phân tích chi phí thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp có cách phân loại chi phí rất khác nhau. Hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp có các cách phân loại như sau:
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Yếu tố tiền lương và cá khoản phụ cấp theo lương: Bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là những chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh ở yếu tố trên.
b. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia chi phí sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới.
c. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, Phụ cấp theo lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu toàn bộ giá thành sản xuất với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trinhg tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính, những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
e. Phân loại theo cách ứng xử chi phí
Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết các chi phí của nhà quản lý.
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng không khi không hoạt động.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với m ức độ hoạt động. Định phí một đơn vị sản phẩm khi sản lượng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố định phí lẫn biến phí về điện, nước, điện thoại. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
g. Một số cách phân loại chi phí khác.
- Phân loại theo khả năng kiểm soát được chi phí quản lý hay không của các cấp quản lý.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
+ Chi phí sản phẩm.
+ Chi phí thời kỳ.
II. ý nghĩa của công tác phân loại chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
- Là cơ sở giúp cho kế toán tập hợp các chi phí sản xuất.
- Thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Nhờ có chi phí sản xuất mới tạo ra được sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Vì vậy người quản lý cần phải tận dụng tối đa chi phí sản xuất để hạ thấp chi phí sản xuất.
Việc quản lý chi phí sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến việc cạnh tranh trên thị trường. Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao, doanh nghiệp sẽ phát triển, còn nếu quản lý chi phí sản xuất không tốt thì lợi nhuận thấp, doanh nghiệp sẽ trì trệ, kém phát triển.
Quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp biết ngay được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.
III. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1. Giá thành sản phẩm.
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất hoàn thành được sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng của xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất, cung cấp dịch vụ hoàn thành gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm , dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản phẩm sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế.
a. Giá thành dự toán
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính chất đơn chiếc, do đó công trình và hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Như vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán xây lắp sau thuế - thuế VAT - Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế là chi phí công tác xây dựng lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc, thiết bị sản xuất... giá trị dự toán xây lắp bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thếu tính trước và thuế giá trị gia tăng.
b. Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạch được xác định:
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán = Mức hạ giá thành dự toán + khoản bù chênh lệch vượt dự toán.
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch việc quan trọng là xác định đúng số tiết kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán các có cứ kỹ thuật có thể tổng hợp được hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại...
c. Giá thành thực tế:
Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, bội chi vật tư... do những nguyên nhân chủ quan giữa bản thân xí nghiệp.
* Giữa 3 loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán ³ giá thành kế hoạch ³ giá thành thực tế
Việc so sánh 3 loại giá thành này được dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
IV. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và cơ sở tính giá thành sản xuất
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào các yếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đôí tượng tính giá, yêu cầu quản lý khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đôi sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình hay hạng mục công trình.
2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá từng thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính gai thành là công việc đầu tiên trong công việc tính giá thành sản phẩm . Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất...để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tính tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là : công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
3. Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng,đặc điểm thương phẩm...)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
4. Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt tổ chức sản xuất:
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (công ty xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
+Xét về quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu quy mô công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
5. ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí sản xuất:
- Giúp cho các kế toán viên tập hợp chi tiết các đối tượng tập hợp chi phí.
- Giúp cho doanh nghiệp biết được lượng chi phí mà doanh nghiệp mình ỏ ra để thi công công công trình, tìm ra biện pháp điều chỉnh thích hợp.
6. ý nghĩa của công tác tính giá thành:
- Giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh.
- Giúp cho công tác thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình.
V. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thích hợp để tính toán giá thành, giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm . Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
VI. Kế toán chi phí sản xuất.
1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.
Kết cấu TK621:
- Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Bên có: Kết chuyển vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
TK621 cuối kỳ không có số dư, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
b. Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả khác có tính chất lương của công nhân xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154, tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp), không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT,KPCĐ).
Kết cấu tài khoản 622:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
- Bên có: kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” không có số dư.
c. Tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy (doanh nghiệp xây lắp có đội xe máy, đội xây lắp ...)
- Nếu doanh nghiệp thực hiện hoàn toàn bằng máy ( sản xuất chính là máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy tập hợp hoạt động tập hợp vào tài khoản 621,622,627 cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Không hạch toán vào tài khoản 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương công nhân điều khiển máy (hạch toán vào Tài khoản 627)
Kết cấu tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”
- Bên nợ: chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền lương, khấu hao. chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy thi công).
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Tài khoản 154
Tài khoản 623 không có số dư
+ Tài khoản 623 có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231: Chi phí nhân công- Dùng để phản ánh tiền lương chính và phụ của công nhân điều khiển máy (Tài khoản này không phản ánh trích 19% theo lương).
Tài khoản 6232: chi phí vật liệu - phản ánh chi phí nhiên liệu xăng dầu, các vật liệu khác.
Tài khoản 6234: chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài – Thuê sửa chữa, bảo hiểm xe máy, chi phí điện nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
Tài khoản 6238: chi phí bằng tiền khác.
d. Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”:
Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chê tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xưởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp (đây là khoản chi phí chung cho cấp công trường).
Kết cấu Tài khoản 627
- Bên nợ: tập hợp các chi phí sản xuất xhung phát sinh thuộc phạm vi công trường, đội xây lắp, phân xưởng sản xuất công nghiệp.
- Bên có: kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp được cho các đối tượng tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư.
+ Tài khoản 627 gồm các Tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng, đội xây lắp, công trường xây dựng.
Tài khoản 6272: chi phí vật liệu phục vụ thi công
Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ, công cụ phục vụ sản xuất thi công thuộc phạm vi công trường, phân xưởng sản xuất.
Tài khoản 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi công trường, phân xưởng.
Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước..
Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
VII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang.
Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khôi lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá thành.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở dang, kế toán cần kết hợp với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định được mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang.
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trongkỳ
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
=
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
+
´
+
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí theo dự toán khối lượnglắp đặt dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt thực hiện trong kỳ
+
Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Giá trị dự toán của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
x
=
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
+
x
=
Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ chính là toán bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
VIII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong sản xuất xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lượng công trình, giai đoạn công việc ít nhưng tường có khối lượng loán, chu kỳ sản xuất tương đối ngăn, không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Giá thành từng công trình, giai đoạn công việc hoàn thành theo phương pháp xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất đã tập hợp cho công trình giai đoạn công việc đó.
Công thức tính: Z = C
Trong đó:
- Z: là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức tính như sau:
Z = C + DĐK - DCK.
Trong đó:
DĐK: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
DCK: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp khi thực hiện các công trình, giai đoạn công việc phức tạp.
Đối tượng tính giá thành của phương pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn đặt hàng nhiều hay ít, cũng không kể trình độ phức tạp của sản xuất sản phẩm đó như thế nào. Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bằng chi tiết tính riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
Trong hạch toán hàng ngày, các chi phí sản xuất cơ bản được căn cứ trực tiếp vàp chứng từ gốc ghi trực tiếp vào từng đơn đặt hàng. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung thường là nơi tập hợp theo từng nơi phát sinh ra chi phí đó, sau đó định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định.
Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định sau khi mỗi đơn đặt hàng này được hoàn thành xong. Việc định giá như vậy không định kỳ, kỳ tính giá thành nhất trí với chu kỳ sản xuất nhưng không nhất trí với kỳ báo cáo của hoạch toán.
Trong trường hợp đơn đặt hàng làm xong mới tính giá thành nên trên lý luận thì phương pháp đơn đặt hàng không cần đánh giá riêng sản phẩm dở dang. Trong trường hợp này có ba phương pháp đánh giá sản phẩm đã làm xong:
+ Căn cứ theo giá thành kế hoạch để đánh giá.
+ Nếu trước kia xí nghiệp đã xây lắp sản phẩm tương tự thì căn cứ theo giá thực tế trước kia và tham khảo những thay đổi của điều kiện sản xuất hiện tại để đánh giá.
Thống kê và đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của của sản phẩm đã hoàn thành.
* Trình tự các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Trước khi khởi công xây dựng theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng bộ phận kế hoạch kinh doanh lập bảng kế hoạch chi tiết thi công – có ký hiệu công trình, đơn đặt hàng có liên quan (vật tư, tài chính, lao động). Căn cứ vào bằng này bộ phận kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bằng tính giá thành chi tiết theo khoản mục giá thành.
Bước 2: các chứng từ ghi vào chi phí sản xuất đều cần ghi rõ số hiệu các đơn đặt hàng và được bảo quản riêng cho từng đơn đặt hàng ( hoặc từng hợp đồng).
Bước 3: Cuối thàng kế toán tính giá thành lập bảng tổng hợp và phân bổ các chi phí theo đơn đặt hàng. Các chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp ngay, còn các chi phí chung, chi phí gián tiép liên quan đến nhiều đơn đặt hàng phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào bằng phân bổ chi phí sản xuất để ghi vào bảng tính giá thành chi tiết của các đơn đặt hàng theo khoản mục giá thành.
Bước 4: Sau khi đơn đặt hàng đã hoàn thành các đối tượng xây dựng làm giấy báo hoàn thành, lập biên bản nghiệm thu công trình hoặc biên bản đánh giá công trình dở dang, bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành của từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Phương pháp đơn đặt hàng cũng tương đối đơn giản nhưng cũng có một số hạn chế:
+ Kỳ tính giá thành không nhất trí với kỳ báo cáo. trong bảng tính giá thành của sản phẩm không phản ánh riêng các chi phí sản xuất đã chi ra trong tháng trước, do đó giá thành thựctế của đơn đặt hàng đã hoàn thành xong trong kỳ báo cáo hạch toán khoong thể phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó.
+ Phương pháp đơn đặt hàng tập hợp các chi phí sản xuất theo toàn bộ đơn đặt hàng, do đó chi phí chi phí thể biết được là toàn bộ giá thành thực tế của toàn đơn đặt hàng là cao hơn hay thấp hơn giá thành kế hoạch. Như vậy khó phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành từng loại sản phẩm.
3. Phương pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = DDK + (C1 +C2 +....+ Cn) – DCK
Trong đó:
- Z: giá thành sản phẩm xây lắp.
- C1,....Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng giai đoạn công v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT854.doc