Lời nói đầu
Nước ta trong quá trình đổi mới, nền kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Trong thời gian qua, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nhất định nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trước nhũng thử thách mới. Các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh có lãi để đứng vững trên thị trường. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải năng động, tự nỗ lực phấn đấu nắm bắt được các thông tin về nhu cầu thị trường, hiểu biết
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về qui luật thị trường, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển đảm bảo thực hiện các sản xuất giản đơn và mở rộng. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại, tự xây dựng phát triển mình và góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện được điều đó quả thực không phải là dễ dàng nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy rẫy sự ganh đua cạnh tranh lẫn nhau. Để sản xuất ra 1 thành phẩm chất lượng tốt giá rẻ cũng là điều khó khăn nhưng quan trọng hơn nó có được thị trường chấp nhận hay không. Thành phẩm sản xuất ra chỉ có ý nghĩa khi chúng đáp ứng được yêu cầu của thị hiếu người tiêu dùng và được thị trường chấp nhận ( được tiêu thụ).
Mặc dù tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, song nó là khâu quan trọng nhất mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp khác, thành phẩm của Công ty Kinh doanh nước sạch cũng trải qua một chu kỳ sản xuất sau đó được đưa ra thị trường tiêu thụ phục vụ người tiêu dùng. Nhưng đối với Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội có nét đặc trưng riêng, đó là công ty chỉ sản xuất ra một loại thành phẩm duy nhất “ nước sạch”. Sản phẩm của công ty sản xuất ra được thị trường chấp nhận ngay, phục vụ cho mọi đối tượng trong đời sống sinh hoạt cũng như trong sản xuất kinh doanh. Đó chính là yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ thành phẩm của công ty và cho đến nay sản phẩm của công ty vẫn mang tính độc quyền cao.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, “nước sạch”- một sản phẩm đặc biệt của xã hội- nó không mang ý nghĩa như một sản phẩm tiêu dùng bình thường khác mà nó là một trong những sản phẩm cần thiết không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người và trong quá trình sản xuất của nhiều doanh nghiệp sản xuất khác.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Bởi vậy việc xây dựng tốt công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo doanh thu, hạn chế thất thu, thất thoát đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo và phòng tài vụ công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác tiêu thụ thành phẩm của công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội và chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” làm chuyên đề thực tập.
Nội dung thực tập
Gồm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận của tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác địmh kết quả kinh doanh của công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội.
Phần III: ý kiến nhận xét- Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý và tiêu thụ thành phẩm của công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội.
Phần I
cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm:
1. Bản chất và nội dung kinh tế của tiêu thụ thành phẩm:
a. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
* Thành phẩm:là những sản phẩm đã được gia công chế tạo xong ở bước công nghệ cuối cùng, được kiểm nghiệm, kiểm tra đầy đủ, và được xác nhận là đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
* Tiêu thụ thành phẩm:là giai đoạn cuối cùng của một quá trình tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá. Trong mối quan hệ này,doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm cho người mua và người mua phải trả cho doanh nghiệp số tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả 2 điều kiện sau được đảm bảo:
- Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm và quyền sở hữu sản phẩm cho người mua.
- Đơn vị trả tiền mua hoặc chấp nhận trả tiền.
Điều đó có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thay đổi thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Phải có sự thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm và hai bên đều thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Trong quá trình tiêu thụ, giá ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán được gọi là giá bán. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng. Thời điểm xác định doanh thu bán sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng. Do vậy, khi xem xét tại một thời điểm xác định thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng có thể không trùng nhau. Số tiền bán hàng là số thực thu của doanh nghiệp về bán thành phẩm, còn doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp thu được theo giá bán ghi trên hoá đơn.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lãi lỗ về tiêu thụ. Đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là ba chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy hoạt động tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp có liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó phụ thuộc vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tác động trở lại quá trình này. Còn hoạt động tiêu thụ sản phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định về tiêu thụ sản phẩm. Có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ là “phương tiện trực tiếp” để thực hiện mục tiêu đó.
Qua sự phân tích, ta thấy rõ mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh. Do vậy hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó nói lên ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm. Từ đó mỗi doanh nghiệp cũng cần đặt ra những yêu cầu quản lý cho riêng mình.
b.Yêu cầu quản lý:
Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ thành phẩm và tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế cạnh tranh tự do, giá cả và số lượng sản phẩm tiêu thụ do quan hệ cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, lập các kế hoạch tiêu thụ thành phẩm cho riêng mình. Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy, trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng cần đặt ra những yêu cầu quản lý sau:
- Đối với thành phẩm, hàng hoá phải được quản lý chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng theo từng loại, từng thứ nhằm đảm bảo an toàn của chúng.
- Trong công tác bán hàng, phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, phải ghi rõ chi tiết các khoản nợ của từng khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
- Tính toán và xác định kết quả từng hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ việc chấp hành chế độ tài chính về phân phối kết quả kinh doanh.
c. ý nghĩa nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Một doanh nghiệp sản xuất thành công đó là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm được chấp nhận trên thị trường và thu được lợi nhuận cao. Mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận mà việc đó chỉ có thể thực hiện được thông qua tiêu thụ, và chỉ thông qua tiêu thụ mới đánh giá được chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở kết quả tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới thu hồi vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn hay mở rộng.
Chính vì vậy mà tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lưu động và bổ sung nguồn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt không những làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt mà còn tác động trực tiếp đến từng thành viên, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối cho sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông, cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau, sản phẩm của ngành này có thể là tư liệu sản xuất của nhành kia. Do vậy, tiêu thj sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sụ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong nề kinh tế quốc dân và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Mặt khác, kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp, chính nó là những nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ thành phẩm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức khâu tiêu thụ một cách hợp lý. Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đạt mức tối đa điều đó phụ thuộc vào việc bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí của từng sản phẩm bán ra cần phải đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời cho người quản lý để có thể phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho người làm công tác hạch toán tiêu thụ là phải tổ chức hạch toán như thế nào để có thể đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý về tình hình tiêu thụ từng sản phẩm, mặt hàng, tình hình doanh thu, chi phí, thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định chính xác kết quả sản xuất doanh trong kỳ. Cụ thể:
+Phản ánh, giám sát tình hình kế hoạch tiêu thụ từng loại mặt hàng, mỗi loại nhập, xuất, tồn bao nhiêu. Đồng thời xác định giá vốn thành phẩm xuất bán.
+Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thanh toán với khách hàng, thanh toán với Ngân sách, lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
+Phản ánh và giám sát các khoản chi phí phát sinh khi bán hàng, chi phí quản lý và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý kho, bộ phận cung ứng, bộ phận kế hoạch.
2.Các phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Doanh nghiệp phải xác định giá thành phẩm sản xuất làm căn cứ ghi nhập kho thành phẩm. Trong kỳ hạch toán thành phẩm thường được nhập kho nhiều lần, mỗi lần số lượng và giá thành khác nhau nên khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá hàng xuất theo một phương pháp nhất định để hạch toán được chính xác và tiết kiệm thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán chính xác khoản thu nhập của doanh nghiệp, xác định được lãi thuần. Để hạch toán chính xác giá vốn thực tế của khối lượng thành phẩm xuất kho, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp bình quân
2. Phương pháp bình quân giá cả kỳ dự trữ
3. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
4. Phương pháp giá thực tế đích danh
5. Phương pháp giá hạch toán
3.Tài khoản sử dụng và chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
a.Tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
•TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
•TK155: Thành phẩm-Dùng để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho thành phẩm.
•TK157: Hàng gửi bán.
•TK511: Doanh thu bán hàng : TK này được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm thu.
•TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
•TK521: Chiết khấu bán hàng-Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số doanh thu bán hàng chiết khấu trong kỳ của đơn vị.
•TK531: Hàng bán bị trả lại-Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
•TK532: Giảm giá hàng bán-Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp.
•TK632: Giá vốn hàng bán-Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm sản xuất trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm hay giá trị thực tế của sản phẩm hoặc giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ. •TK3331: Thuế GTGT phải nộp-Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Ngoài các khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 131, 133, 334, 421...
b.Thủ tục chứng từ kế toán của kế toán quá trình tiêu thụ:
Nguyên tắc kế toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định. Quá trình tiêu thụ thường sử dụng các mẫu sau:
+ Hoá đơn GTGT: dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên:
Một liên lưu lại cuống
Một liên dùng cho khách hàng
Một liên dùng để thanh toán
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Dùng cho việc bán hàng tại kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3 liên như hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn dùng để xuất kho nội bộ
II. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và kế toán:
Phương thức tiêu thụ thành phẩm là một cách thức trao đổi sản phẩm, tiền tệ giữa người mua và người bán. Do nền kinh tế phát triển mạnh nên hình thức bán hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú. Trên thực tế việc xuất hàng và doanh nghiệp thu được tiền về thông thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau cả về không gian lẫn thời gian. Vì vậy mỗi phương thức tiêu thụ lại có phương thức thanh toán khác nhau:
-Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
-Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng với điều kiện người mua chấp nhận trả.
-Người mua ứng trước tiền hàng.
-Thanh toán chậm với điều kiện là người mua chấp nhận trả.
Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu không có thuế GTGT và được xác định là:
Doanh thu = Số lượng TP * Đơn giá bán
Bán hàng tiêu thụ (không thuế GTGT)
Để tăng khối lượng hàng hoá bán ra doanh nghiệp có thể sử dụng một số “ưu đãi” trong bán hàng. Lúc đó kế toán phải theo dõi cả các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ, chiết khấu bán hàng, doanh số của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có)
Doanh thu = Doanh thu - Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán -Thuế XK
Thuần bán hàng bán hàng hàng bán bị trả lại (TTĐB)
A.Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
1.Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này. Việc hạch toán được tiến hành như sau (sơ đồ 4)
- Khi xuất kho sản phẩm hàng hoá hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất kho trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng.
+ Nếu thu trực tiếp bằng tiền.
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế GTGT)
+ Khi khách hàng thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,113...:Số tiền đã thu người mua.
Có TK 131; Tổng giá thanh toán
b.Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Trình tự và phương pháp hạch toán.
- Khi xuất hàng chuyến dến cho người mua, kế toán ghi theo giá trị vốn của hàng xuất
Nợ TK 157 : Trị giá hàng gửi bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất
Có TK155: Xuất kho thành phẩm
-Khi được khách hàng chấp nhận ( một phần hay toàn bộ )
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112,113...: Tổng giá thanh toán
CóTK 511: Doanh thu tiêu thụ ( chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331 ( 33311 ) : thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ.
+ Phản ánh giá của hàng được chấp nhận.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Số hàng bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ
NợTK 138 ( 1388 ), 334 : Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 152,155: Nhập kho phế liệu hoặc thành phẩm
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thành phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157 ; Giá trị vốn của hàng bi trả lại.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng
TK 532, 531 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Kết chuyển hàng bán, DT tiêu thụ(không có
hàng bán bị trả lại Thuế GTGT)
TK 911 TK 3331
Kết chuyển DTT Thuế GTGT
về tiêu thụ phải nộp
c. Phương thức bán hàng qua các đại lý ký gửi:
Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý. Dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Trình tự hạch toán như sau:
- Chuyển hàng cho cơ sở nhận đại lý hay nhận bán ký gửi;
Nợ TK 157: Giá trị hàng gửi bán
Có TK 154,155: Thành phẩm
- Khi hàng bán, Phản ánh doanh thu và thuế GTGT
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá bán (cả thuế GTGT )
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT của hàng đã bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi.
+ Nhận hoa hồng tính trên giá bán không thuế GTGT.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi
Có TK 131: Tổng số hoa hồng.
+ Nhận hoa hồng tính theo giá bán có thuế GTGT.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Nợ TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Nợ TK 131: Tổng số hoa hồng có thuế GTGT trả cho đại lý.
Có TK 511:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
155, 154 632 911 511 111, 112, 131
Kết chuyển Kết chuyển Thu tiền ngay
giá vốn Doanh thu hoặc trả chậm
157 (cuối kỳ) thuần
Trị giá Trị giá (cuối kỳ) 3331
Thuế
GTGT
vốn vốn
hàng hàng 641
Dthu
gửi bán tiêu thụ
tiền hoa hồng
d.Phương thức bán hàng trả góp:
Bán trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần, tài sản sau khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên về thực chất quyền sở hữu thực sự là chuyển giao khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Do thanh toán chậm nên người mua thường phải chịu một phần lãi khoản lợi tức về thanh toán trả chậm và người bán được ghi tăng hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán được tiến hành:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154,155:
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111,112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền phảI thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần ( giá trả ngay )
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay)
Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có 131
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp
154,155 632 911 511 111,112
Trị giá vốn KC giá vốn Kết chuyển Số tiền người mua trả
hàng tiêu thụ hàng bán DTT lần đầu
3331
711 Thuế
GTGT 131
phải nộp
Thu tiền
ở người
mua cả
Số còn phải thu kỳ sau
người mua
Lợi tức trả chậm
e. Các trường hợp khác được tính là tiêu thụ :
* Bán đổi hàng.
- Xuất kho thành phẩm đem đi đổi phảI xác định doanh thu bán hàng, số thuế GTGT phảI nộp.
Nợ TK 131 : Số phải thu (theo giá trao đổi)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phảI nộp
- Nhận hàng về do đổi hàng:
Nợ TK 152,153,151.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Số phả thu.
* Thành phẩm sử dụng nội bộ.
- Xác định doanh thu tiêu thụ (ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất)
Nợ TK 621,627,641,642:
Có TK 512.
+ Xác định số thuế GTGT tính trên giá bán.
Nợ TK 133.
Có TK 3331.
Nếu số thuế GTGT được khấu trừ vượt quá giới hạn chi phí hợp lý thì thuế đầu vào này phải được trừ vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641: Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào chi phí.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không được khấu trừ.
Nếu dùng để biếu, tặng cho nhân viên khách hàng...(lấy từ quỹ phúc lợi):
Nợ TK 431.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương.
Có TK 333 (3331)
Dùng để trả lương cho nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 512.
Có TK 3331 (33311)
f.Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá cho khách hàng:
- Chuyển gia hàng cho bên đặt hàng, chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công chế biến.
Nợ TK 157.
Có TK 154,155.
- Khi người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công chế biến của số hàng bàn gia (giá thành chế biến thực tế)
Nợ TK 632
Có 157: Kiểm tra tại sân ga, cầu cảng.
Có 154,155: Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Số thu về gia công
Nợ TK 111,112,131: Tổng số thu về gia công
Có TK 511: Doanh thu về gia công.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp về hàng gia công.
2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế XK:
- Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá trị vật tư xuất dung cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB hay thuế XK) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531,532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phảI nộp được hạch toán vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
- Phương pháp hạch toán
+ Ghi nhận doanh thu về hàng tiêu thụ (bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK)
Nợ TK 111,112,113,131...Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Có TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng đại lý, ký gửi
Có TK 155,154: Giá vốn hàng xuất
+ Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332,3333)
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
Nợ TK 642 ( 6425)
Có TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT phải nộp.
Các bút toán kết chuyển còn lại kế toán giống như các doanh nghiệp khác.
B. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất, kho tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu, thuế hoàn toàn giống nhau. Trình tự kế toán như sau:
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa đầu kỳ
- Cuối kỳ xác định giá trị thành phẩm sẽ hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị thành phẩm đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ, được phản ánh.
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
- Kết chuyển số hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
III. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong tiêu thụ:
1 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ (kể cả số doanh thu chiết khấu, doanh thu của bán hàng bị trả lại, và phần giảm giá cho người mua đã chấp nhận ghi trên hoá đơn). Khi xác định kết quả phảI tính trên số tiền mà thực chất doanh nghiệp thu được doanh thu thuần). Do vậy phải loại trừ các khoản giảm trừ từ doanh thu.
Doanh thu thuần là số tiền chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và các khoản giảm giá, bớt giá, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK. Doanh thu thuần cho ta biết thực chất về hoạt động bán hàng, đó là số doanh thu để tính chính xác lợi nhuận gộp của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu, kế toán tiến hành ghi chép trên sổ sách theo trình tự sau:
2. Kế toán chiết khấu bán hàng:
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do khác.
Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng.
Trong kỳ hoạch toán, chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ TK 811: “Chi phí hoạt động tài chính”. Trình tự toán được tiến hành như sau:
- Phản ánh số chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Số chiết khấu khách hàng được hưởng (không có thuế GTGT)
Có TK 111,112,113: Xuất tiền trả cho người mua hoặc trừ nợ (cả thuế GTG )
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng:
111,112,131 811
Chiết khấu phát sinh
trong kỳ
3. Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách quy định trong hợp đồng mua bán.
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ TK 532 “giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để kết chuyển doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
- Phản ánh khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng .
Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng được hưởng.
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá khách hàng được hưởng.
Có TK 111,112,113: Trả lại tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm đã ghi.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 5: Hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131 TK532 TK 511
Giảm giá hàng bán phát Kết chuyển ghi giảm
Phát sinh trong kỳ doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT trả lại cho khách hàng
4.Kế toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng, sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đơn giá ghi trên hoá đơn, trong kỳ kế toán, trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh bên nợ Nợ TK 531. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Trình tự kế toán như sau:
- Khi doanh nghiệp nhận số hàng bị trả lại và nhập kho số hàng này vào kho ( đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, còn kiểm kê định kỳ thì không ghi ), kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 162
- Khi thanh toán với người mua về số tiền bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với phần doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111,112,131: Trả bằng tiền hoặc trừ nợ.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ 6: Sơ đồ bán hàng bị trả lại.
111,112,131 531 511
Doanh thu hàng hoá Kết chuyển doanh thu
bị trả lại hàng bán bị trả lại
3331
Thuế GTGT trả lại
khách hàng
632 155
Giá vốn hàng bán
nhập lại
Trình tự kế toán:
- Khi bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, phản ánh doanh thu tiêu thụ.
Nợ TK 131,111,112.
Có TK 511,512
-Phản ánh thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332)
*Đối với thuế xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu được tinh căn cứ vào số lượng từng mặt hàng xuất, giá tính thuế và thuế xuất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp:
+ Trình tự kế toán
- Khi xuất khẩu hàng hoá phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
- Phản ánh số thuế xuất khẩu phảI nộp
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333): Chi tiết thuế xuất khẩu.
IV.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1._..Kế toán chi phi bán hàng
Chi phi bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641.
TK 641- “ Chi phí bán hàng” được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hành hoá, như bao gói, phân lọi, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng...
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641: không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản phân tích.
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua hàng
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
• Phương pháp kế toán
- Tính ra tiền lương và phụ cấp phảI trả cho bộ phận tiêu thụ.
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 ( 3382,3383, 3384)
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho phục vụ bán hàng
Nợ TK 641 ( 6412)
Có TK 152- Chi tiết theo tàI khoản phân tích.
- Các chi phí về đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641 ( 6413)
Có TK 153; Xuất dùng với giá trị nhỏ
- Các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6414)
Có TK 153; Xuất dùng với giá trị nhỏ
- Các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641 ( 6415)
Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155: Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338: Các chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641 (64117): Trị giá dịch vụ mua ngoài (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự tính vào bán hàng kỳ này
Nợ TK 641 ( chi tiết theo TK phân tích)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641 ( 6418)
Có TK 111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết...)
Nợ TK 111,138,152...
Có TK 641
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả
Nợ TK 142 (1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 (chi tiết theo TK phân tích)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
• Kết cấu TK
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi giảm CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642: Cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo các TK cấp hai sau.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thu khó đòi
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
• Phương pháp kế toán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
334,338 641,642 111,112,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản phát sinh giảm chi
và quản lý phí bán hàng, quản lý
152,153,142
Chi phí vật liệu và dụng cụ 911
Phục vụ bán hàng, quản lý Kết chuyển chi phí bán hàng
214 quản lý cho kỳ này
Chi phí KHTSCĐ
142
111,331 Kết chuyển chi phí cho kỳ sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí
khác bằng tiền (không thuế)
133
thuế GTGT trả hộ
142,335
Phân bổ dần chi phí trả trước
hoặc trích chi phí
333
Thuế và lệ phí tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp
139, 159
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi
giảm giá hàng tồn kho tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp
V. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ:
Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro, các tác nhân khách quan, giảm giá hàng bán, thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh, doanh nghiệp còn thực hiện các chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của tài sản, nguồn vốn.
Đối tượng lập dự phòng bao gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(thành phẩm đang tồn kho theo nhu cầu thực tế) và dự phòng khó đòi thực hiện với khách hàng nghi ngờ về khả năng trả nợ).
1.Dự phòng giảm giá tồn kho.
TK 159 được dùng để phản ánh các nghiệp vụ lập-xử lý và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ: Xử lý giảm giá hàng tồn kho.
- Hoàn thành số dự phòng đã lập
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dư bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn.
Sơ đồ 7: Hạch toán khái quát dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721 TK 159 TK 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng giảm giá hàng
Tồn kho năm N + 1
2.Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản sử dụng: TK 139 “ Dự phòng nợ phảI thu khó đòi”.
TK này dùng để ghi nhận các nghiệp vụ về lập-xử lý thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo: “N”.
Kết cấu TK 139:
Bên Nợ: Xử lý nợ thực tế thất thu
- Hoàn nhập dự phòng thừa vào thu bất thường
Bên Có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Số dư bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn
Sơ đồ 8: Hạch toán khái quát dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 721 TK 139 TK 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng phải thu khó đòi
Năm sau N + 1
VI. Kế toán kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của 3 hoạt động tạo thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động bất thường và hoạt động tài chính. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin trình bày hoạt động cơ bản nhất đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ về sản phẩm hàng hoá. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ. Từ các khoản doanh thu và chi phí, ta xác định lợi nhuận theo công thức
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu được xác định ở đây là doanh thu thuần, doanh thu thực mà doanh nghiệp thu được.
Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là toàn bộ giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ và được kế toán vào giá vốn hàng trong kỳ. Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, những chi phí này được trừ vào toàn bộ doanh thu để tính lãi trong kỳ.
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - (CPBH + CPQL )
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức kế toán của các loại chi phí này như thế nào để phản ánh được tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ để từ đó phấn đấu tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phần hai
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch hà nội
I. Nhiệm vụ và đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty Kinh doanh nước sạch Hà nội:
Chức năng và nhiệm vụ:
Cty Kinh doanh nước sạch Hà nội (Cty KDNS HN) là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước. Chịu sự quản lý của Nhà nước trực tiếp của sở Giao thông Công chính. Cty có các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất, cung ứng nước sạch phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của Hà Nội.
- Lắp đặt đầu máy mới,lắp đặt đồng hồ đo nước sửa chữa và các dịch vụ liên quan cho khách hàng có nhu cầu sủ dụng dịch vụ cung ứng nước sạch của Cty.
- Thiết lập các dự án, thiết kế thi công, sửa chữa hệ thống cung cấp nước theo qui mô và nhu cầu phát triển qui hoạch trong từng giai đoạn của Hà nội.
- Cty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương và lực lương thanh tra chuyên nghành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các công trình cấp nước.
- Quản lý và bảo toàn các nguồn vốn kinh doanh của Cty (Từ năm 1994 chuyển đổi từ được bao cấp sang vay vốn tự hạch toán và lấy tên Cty KDNS Hà nội) bao gồm: vốn ngân sách cấp, vốn vay, đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định để có thể tích luỹ lâu dài cho việc tái đầu tư và đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước của công ty.
2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển:
Để có được công ty Kinh doanh Nước sạch Hà nội ngày nay, công ty đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài. Theo tài liệu cũ ghi lại: năm 1894 hệ thống cấp nước của Hà nội được người Pháp xây dựng và quản lý với Nhà máy nước Yên phụ . Trải qua hơn 100 năm cụ thể qua 5 giai đoạn công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội đã trở thành một doanh nghiệp quan trọng và vững mạnh của thành phố Hà nội cũng như của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954.
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, Sở máy nước Hà nội lúc đó bao gồm 5 nhà máy nước: Yên phụ, Ngô sĩ liên, Đồn thuỷ, Bạch mai, Gia lâm. Tổng cộng với 17 giếng khoan, công suất khai thác lúc bấy giờ mới có 26.000 m3/1 ngày đêm. Cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân trong thành phố, chủ yếu là phục vụ cho khu phố Tây, công chức nguỵ quyền và các khu buôn bán.
Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965.
Sau khi miến Bắc được giải phóng là thời kỳ thiết kế xây dựng và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Ngành cấp nước đã xây dựng được thêm 4 nhà máy nước đó là: Ngọc hà 1, Hạ đình, Tương mai, Lương yên 1. Nhờ thêm 4 nhà máy nước này công suất khai thác đã tăng thêm đáng kể từ 26.000 m3/ 1ngày đêm lên đến 86.500 m3/1ngày đêm phục vụ cho công nghiệp và cho nhu cầu sử dụng của nhân dân thành phố.
Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975.
Khi chiến tranh lan rộng ra miền Bắc, Đế quốc Mỹ điên cuồng ném bom thủ đô Hà nội. Ngành cấp nước không xây dựng thêm được một nhà máy nào mà chỉ tận dụng khai thác hết công suất các nhà máy nước và các trạm nhỏ tự có của các xí nghiệp và cơ quan trong thành phố. Thực hiện phương châm chia nhỏ, phân tán, đến cuối năm 1975 sản lượng nước của toàn ngành đạt được là: 154.500 m3/1ngày đêm.
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985.
Đất nước thống nhất, thời kỳ hoà bình và bước vào xây dựng lại nền kinh tế sau chiến tranh.Lúc này, nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp sản xuất và sinh hoạt của nhân dân tăng lên rất nhiều so với giai đoạn trước, do đó hệ thống cấp nước đã được cải tạo và nâng cấp. Tổng công suất cuối giai đoạn này là 240.000 m3/1ngày đêm, cung cẫp nước cho khoảng 1.000.000 người dân với một quy trình xử lý còn đơn giản.
Năm 1978 Sở máy nước Hà nội chính thức được đổi tên thành công ty cấp nước Hà nội trực thuộc Sở giao công trình đô thị quản lý.
Giai đoạn từ năm 1985 đến 1994:
Với xu hướng đô thị hoá, nhu cầu sử dụng nước sạch của các ngành công nghiệp và nhân dân trong thành phố tăng nhanh. Vấn đề nước sạch trở nên vô cùng cấp bách. Các yêu cầu về thông số kỹ thuật đối với nước sử dụng phải trải qua nhiều quy trình xử lý để đáp ứng đúng nhu cầu nước sạch. Với nhu cầu đòi hỏi như vậy, trong khi đó máy móc sử dụng lâu năm đã xuống cấp, hệ thống truyền tải, máy móc thiết bị lạc hậu, công tác bảo dưỡng duy tu còn yếu. Đội ngũ nhân viên không đủ năng lực và trình độ kỹ thuật là vấn đề nan giải đối với công ty.
Ngaỳ 11/06/1985 Chính phủ Việt nam và Chính phủ Phần Lan đã ký một văn kiện về việc Chính phủ Phần lan đóng góp kinh phí để cải tạo, mở rộng và nâng cấp hệ thống sản xuất và cung cấp nước của thủ đô Hà nội với mục tiêu là khai thác sản xuất và cung cấp nước sạch với chất lượng đảm bảo với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tính từ năm 1985 tới nay, sản lượng nước tăng lên 1,4 lần từ 210.000 m3/ngày đêm(công suất thực tế ). Hệ thống truyền dẫn và phân phối là 400 km phục vụ dân nội thành và một phần dân ngoại thành.
Giai đoạn 1994 đến nay:
1994: Thời kỳ này kinh tế đất nước đang chuyển từ bao cấp sang kinh tế thị trường và Cty cấp nước cũng không nằm ngoài qui luật chuyển đổi đó. Sau khi được thành phố ra quyết định sát nhập và đổi tên thành Cty KDNS Hà nội, không còn được bao cấp, vốn phải tự lo hạch toán. Vì vậy, ngoài việc củng cố tổ chức Cty còn phải vay vốn để đầu tư .
1996:Do yêu cầu phát triển, được Nhà nước và Thành phố cho phép Cty đã vay 7,5 tỷ frăng thực hiện dự án với Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở quận Hai Bà Trưng làm thí điểm cho mô hình quản lý mới. Đồng thời tiếp tục vay vốn của Ngân hàng Thế giới để cải tạo hệ thống cấp nước Hà Nội của chương trình cấp nước Phần Lan mở rộng phát triển thủ đô. Năm 2000, Cty lại ký hợp tác với Chính phủ Đan Mạch áp dụng công nghệ mới là công nghệ cải tạo hệ thống đường ống cũ bằng phương pháp lồng ống, không đào.
Như vậy, theo công nghệ mới này thì Cty tiết kiệm một số chi phí như đào hè đường lại không ảnh hưởng đến giao thông mà ở một số tuyến phố khó thực hiện được nếu áp dụng phương pháp cũ như tuyến Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Giấy..
Cty đang cố gắng cải tạo nhiều tuyến ống cũ, lắp đặt nhiều đường mới để tăng công suất bơm phục vụ ngày càng nhiều nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Qua nhiều trong tình trạng được bao cấp chịu sự phân công quản lý của Nhà nước. Đến nay qua một số năm thay đổi cơ chế, Cty đã chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình vay vốn để đầu tư và tự hạch toán. Thông qua một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phần nào ta đánh giá được bước tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty KDNS Hà nội.
Một số chỉ tiêu tài chính năm 1998 – 1999
Chỉ tiêu
1998
1999
So sánh
Chênh lệch
%
1. TSCĐ
93.474.950.400
113.945.964.537
20.471.014.137
+ 21,9
2. Vốn cố định
50.525.594.400
67.451.668.524
16.926.074.124
+ 33,5
3. Vốn lưu động
1.868.535.600
1.868.535.600
4. Hao mòn TSCĐ
42.949.354.800
47.501.986.408
4.552.631.608
+ 10,6
5. Doanh thu
85.605.068.400
104.438.183.448
18.833.115.048
+ 22
6. Thuế nộp NS
11.905.106.400
15.464.733.213
3.559.626.813
+ 29,9
7. Tổng chi phí
81.215.776.800
96.646.774.392
15.430.997.592
+ 19
8. Lợi nhuận
4.389.291.600
5.354.935.752
965.644.152
+ 22
3.Quy trình công nghệ sản xuất nước của công ty:
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội do có đặc điểm tổ chức sản xuất khác so với một số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phẩm ở đây là nước sạch do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín. Như vậy để có thể sản xuất thành phẩm là “Nước sạch” cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất nứơc tự nhiên được công ty khai thác qua một quy trình công nghệ liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng . Có thể khái quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống sản xuất và cung cấp nước
Giàn
khử sắt
Sát
trùng
Nước thành phẩm
Giếng hút nước ngầm
Bể
lọc
õ Với 117 giếng khoan có độ sâu từ 60-80 mét so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy.
Tại nhà máy, nước được đưa lên các giàn cao (giàn mưa) thực hiện quá trình khử sắt. Quá trình này theo công thức hoá học được viết:
4FeO + O2 = 2Fe2O3
4MnO + O2 = 2Mn2O3
õ Sau khi khử sắt và mangan quá trình kết tủa được hình thành. Nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua bể lọc để loại bỏ các cặn vẩn đục trong nước. Khi đạt đến độ trong cho phép nước lại được khử trùng bằng nước Clozaven nồng độ 0,1g/m3 đến 1g/m3 nước. Nước đã đạt đến độ trong cho phép có thể đưa vào phân phối.
õ Trạm bơm sẽ thực hiện nốt công đoạn bơm nước sạch vào hệ thống cung cấp nước thành phố qua mạng ống truyền dẫn - mạng phân phối -mạng dịch vụ đến khách hàng
Qua quy trình công nghệ cho ta thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một cách liên tục. Chất lượng thành phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng vật liệu phụ là các loại hoá chất dùng để khử nước như Clozaven, than điện giải... ngoài ra còn có các chi phí khác. Việc theo dõi sát sao chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp làm sao để có chí hợp lý nhất mang lại hiệu quả cao nhất.
4. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty:
Với chức năng nhiệm vụ trên, công ty đã hình thành bộ máy tổ chức thành các phòng, ban, nhà máy, xí nghiệp, để đáp ứng cho nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất.
- Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1649 người.
- Số đạt trình độ đạt trình độ đại học là 215 người.
- Số người đạt trình độ trung cấp là 120 người.
- Nhân viên và công nhân là 1314 người
*/ Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý.
Chức năng của công ty (đơn vị chính) là người chịu trách nhiệm trứơc Nhà nước về việc chấp hành đầy đủ và đúng chế độ, chính sách thể lệ tài chính kế toán theo pháp luật. Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc các dự án, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị phụ thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở các quy chế chung của Nhà nước, ngành...
Các đơn vị phụ thuộc: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đơn vị chính về mặt tổ chức, nghiệp vụ.Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chủ động sáng tạo, kiểm tra việc chấp hành quy định của công ty và đơn vị mình.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
a.Khối phòng ban:
-Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất , chịu trách nhiệm hoạt động của công ty và do Sở giao thông công chính bổ nhiệm
-Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách khâu kỹ thuật
-Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách phần kinh doanh, lập các kế hoạch sao cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều nhất.
-Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất tại các nhà máy,luôn đảm bảo đủ công suất đề ra...
- Phòng tổ chức- đào tạo:
Giúp giám đốc tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo (phát triển nguồn nhân lực) đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động như công tác tuyển dụng nhân sự, nâng bậc, nâng lương, BHXH, BHYT, hưu trí. Nghiên cứu đề xuất tổ chức bộ máy của công ty cho phù hợp với từng giai đoạn.
- Ban quản lý dự án 1A:
Quản lý dự án vay vốn của ngân hàng thế giới từ 1997-2000 để xây dựng 2 nhà máy nước Cáo đỉnh và Nam dư thượng cùng các tuyến ống truyền dẫn, tuyến ống phân phối và một phần thực hiện cải tạo mạng lưới cũ để chống thất thoát. Dự án 1A vay 33,1 triệu USD cộng với 70 tỉ đồng đối tác của phía Việt nam và 3,6 triệu USD do chính phủ Phần lan viện trợ.
- Phòng kế hoạch tổng hợp:
Giúp giám đốc đề xuất các chương trình kế hoạch của công ty và theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch đó.Thanh toán tiền lương trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành của các xí nghiệp, nhà máy. Lởp các báo cáo thống kê tổng hợp.
- Phòng tài vụ:
Giúp giám đốc trong công tác kinh doanh, quản lý tài chính sao cho hiệu quả nhất, tổ chức công tác kế toán thống kê của toàn công ty. Tổ chức quản lý các loại tiền vốn, vật tư, tài sản của công ty. Đảm bảo nguồn tài chính và công tác thanh toán cho CBCNV cũng như các hoạt động khác của công ty. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng quản lý dự án:
Quản lý tất cả các dự án phát triển ngành nước của công ty.
- Phòng kinh doanh:
Quản lý khách hàng dùng nước hay sử dụng nước, ký hợp đồng sử dụng nước, lập hoá đơn thu tiền nước.
- Phòng thanh tra an toàn lao động:
Đảm bảo kiểm tra, đề xuất chi phí đảm bảo ATLĐ, phòng hộ lao động cho công nhân viên. Đảm bảo an toàn tại nơi làm việc, giúp giám đốc giải quyết khiếu tố, khiếu nại của công nhân viên, khách hàng. Kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường hợp đục đường ống trái phép.
- Phòng bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, kiểm tra mọi người ra vào công ty, đảm bảo vấn đề an ninh trật tự trong công ty.
- Phòng kỹ thuật:
Giúp giám đốc quản lý về mặt kỹ thuật toàn bộ các hoạt động sản xuất nước của các nhà máy, quản lý hệ thống mạng lưới cấp nước. Đề xuất việc thay thế máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Lởp các quy trình bảo hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị và các tuyến ống truyền dẫn, tuyến ống phân phối.
- Phòng kiểm nghiệm:
Kiểm tra chất lượng nước tại các nhà máy, tại các địa điểm khách hàng xử dụng nước.
- Phòng thiết kế:
Có nhiệm vụ thiết kế đấu nước vào nhà, thiết kế sửa chữa hoặc cải tạo phần phát triển nhỏ của công ty.
- Phòng hành chính:
Quản lý nhà cửa, điện nước, toàn bộ dụng cụ hành chính. Có trách nhiệm quản lý con dấu của công ty. Tổ chức các cuộc hội họp, hội nghị của công ty.
b.Khối sản xuất nước:
Bao gồm 8 nhà máy và 12 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình quân 330.000 - 345.000 m3/1ngày đêm. Các nhà máy nước là những xí nghiệp thành viên nằm trong công ty. Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành của các xí nghiệp kinh doanh quận, huyện. Nhiệm vụ của các nhà máy nước là quản lý và vận hành dây chuyền sản xuất bao gồm: vận hành giếng khai thác, vận hành khu xử lý, vận hành hệ thống khử trùng, vận hành trạm bơm cấp 2 bơm nước sạch ra mạng.
c. Khối các xí nghiệp kinh doanh:
Bao gồm 5 xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong công ty. Nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh là:
- Quản lý và vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục bộ nằm trên địa bàn quản lý.
- Quản lý mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, mạng phân phối, mạng dịch vụ, các nhánh rẽ cấp nước vào các hộ tiêu thụ, đảm bảo việc thông suốt, cấp nước bình thường cho các hộ tiêu thụ nước.
- Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ nước để phát hành hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền nước theo hoá đơn thu tiền nước đã phát hành.
- Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống ống chống thất thoát nước.
d. Khối các xí nghiệp phụ trợ:
Bao gồm 4 xí nghiệp.
- Xí nghiệp Cơ điện:
Là xí nghiệp thành viên nằm trong công ty có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế và bảo dưỡng sửa chữa lớn máy móc thiết bị của các nhà máy nước, trạm sản xuất cục bộ.
- Xí nghiệp Xây lắp:
Là xí nghiệp thành viên nằm trong công ty có nhiệm vụ chuyên thi công, lắp đặt các tuyến ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nước mới cho các hộ tiêu thụ nước. Thi công sửa chữa quy mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần công nghệ và phần xây dựng.
- Xí nghiệp Vật tư:
Là xí nghiệp thành viên nằm trong công ty có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn công ty.
- Xí nghiệp Cơ giới:
Là xí nghiệp thành viên nằm trong công ty có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phương tiện cơ giới (ô tô, động cơ, máy nổ, máy xây dựng) phục vụ sản xuất trong toàn công ty .
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty kDNS Hà nội:
1.Bộ máy kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ với nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung nghĩa là toàn bộ công tác kế toán tại công ty được tiến hành tập trung tại phòng tài vụ của công ty.
Phòng kế toán công ty bao gồm 25 người có chức năng và phần hành được quy định cụ thể.
- Nhóm kế toán tài sản cố định, vật tư:
Kế toán tài sản cố định: theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định và tính hiệu quả kinh tế của nó. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm , tình hình sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận được giao, tình hình mua mới máy móc thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định của mỗi quá trình sản xuất để đưa vào chi phí.
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ phản ánh chất lượng, số lượng, giá trị vật tư hàng hoá, công cụ lao động có trong kho lượng nhập, xuất, tồn. Týnh và phân bổ vật liệu, phát hiện vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu và công cụ lao động.
- Nhóm kế toán thanh toán công nợ:
Có nhiệm vụ phản ánh số liệu vào sổ tình hình tăng, giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi, vốn bằng tiền, các khoản công nợ...
- Nhóm kế toán tổng hợp giá thành :
Theo dõi việc ghi chép ban đầu, tập hợp chi phí sản xuất, cách phân bổ chi phí nhằm đảm bảo chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán kế hoạch tài chính:
Theo dõi tình hình tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính của đơn vị như kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí, kế hoạch lợi nhuận... theo dõi nguồn vốn vay.
- Kế toán theo dõi xây dựng cơ bản và dự án đầu tư :
Tham gia lập dự án theo dõi qúa trình thực hiện dự án, theo dõi nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Theo dõi tăng tài sản cố định, theo dõi đầu tư thu hồi vốn.
- Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán. Ngoài ra còn tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu giữ tài liệu kế toán, sửa chữa sai sót trong các phần hành khác.
2. Hệ thống chứng từ và sổ sách tại công ty:
Từ trước đến năm 1995, công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cũ. Nhưng từ tháng 1 năm 1996, công ty đã đưa hệ thống tài khoản kế toán mới vào hạch toán. Theo đó, để phù hợp với loại hình hoạt động của mình công ty đã xây dựng bảng danh mục tài khoản riêng trên cơ sở các tài khoản gốc của Bộ tài chính. Trong bảng này có những tài khoản được chia rất chi tiết để có thể theo dõi sat sao các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước đây hình thức ghi sổ kế toán được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký- Chứng từ. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lớn, cũng như đối với công ty Kinh doanh nước sạch do số lượng nghiệp vụ nhiều nhưng lại không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ kế toán phải cao. Mặt khác lại không phù hợp với việc kế toán máy trong khi công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác để phục vụ tốt hơn công tác quản lý. Vì vậy để phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy trong tương lai gần công ty sẽ áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán, kỳ kế toán đều được áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành.
c.Chu trình luân chuyển chứng từ:
Tại Cty trước đây hình thức số áp dụng là hình thức sổ nhật ký chứng từ (NKCT)và nay đang bước đầu thực hiện kế toán trên máy vi tính theo hình thức sổ nhật ký chung (NKC).
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Các sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quĩ
Chứng từ gốc
Hình thức kế toán này đơn giản ngắn gọn, nhờ hỗ trợ của hệ thống vi tính nên việc quản lý số liệu tài chính, chứng từ, công nợ..., được thực hiện dễ dàng hơn.
Đặc điểm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Cty KDNS HN
1. Đặc điểm về thành phẩm :
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Cty KDNS Hà Nội là sản xuất và tiêu thụ “ nước”, phục vụ cho tiêu dùng của xã hội. Nước sạch trước tiên mang ý nghĩa như các sản phẩm đơn thuần khác là phục vụ đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mọi đối tượng trong tầng lớp dân cư. Ngoài ý nghĩa đó ra thì có thể nói sản phẩm “nước sạch” mang tính xã hội cao (tính phục vụ) sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế chấp nhận ngay. Trong quá trình sản xuất nước, sản phẩm hoàn thành được đưa đi tiêu thụ diễn ra liên tục. Do đó khi nước đến được tay người dùng việc quản lý sản phẩm phải qua nhiều bộ phận liên quan. Mỗi bộ phận tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình để tham gia quản lý sản phẩm. Bộ phận kế toán dùng những phương pháp hạch toán của mình để hạch toán, giám đốc tình hình hiện có và sự biến động của sản phẩm.
Tại các nhà máy nước, khối lượng nước xuất bán được trích theo chỉ số đồng hồ tổng của từng nhà máy là phần chênh lệch giữa số cuối kỳ và đầu kỳ. Định kỳ cuối tháng, một tổ gồm nhân viên của phòng kế toán, kế hoạch, kỹ thuật đến 8 nhà máy để ghi chỉ số đồng hồ tổng từ nhà máy phát ra mạng. Sau đó đưa vào sản lượng nước sản xuất và giá thành đơn vị m3 nước, kế toán lập bảng giá trị nước sản xuất toàn Cty.
Sản phẩm của công ty là thành phẩm vì chúng được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất tạo ra nước sạch, sản phẩm chỉ được xuất đi tiêu thụ sau khi đã được kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra chất lượng một cách kỹ lưỡng theo tiêu chuẩn nước sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn, do nhà nước quy định.
ở đây chất lượng nước là yếu tố hết sức quan trọng, chính vì vậy nước được xử lý trên một dây chuyền khép kín. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng tốt nhất không có sai sót kỹ thuật để ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của cộng đồng, bởi nó là sản phẩm thiết yếu trong đời sống.
2. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm:
Hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu được thực hiện bởi các Xí nghiệp kinh doanh nước sạch (XNKDNS). Tại đây, lượng nước tiêu thụ trong kỳ được theo dõi qua sổ ghi thu. Cuối tháng từng xí nghiệp lập báo các về doanh thu tiền nước cho công ty và theo dõi khách hàng nợ tồn.
Do đặc thù sản xuất sản phẩm nước là sản xuất tới đâu tiêu thụ tới đấy, vì vậy ở các nhà máy nước không có kho sản phẩm nước, tức là không phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm mà chỉ xuất đi tiêu thụ hoặc phục vụ cho yêu cầu của công ty.
Với hình thức tiêu thụ, cung ứng đến tận nhà người tiêu dùng thông qua mạng đường ống truyền dẫn, hình thức thanh toán của khách hàng là sử dụng trước trả tiền sau. Vì vậy, công ty cũng gặp khó khăn trong việc đôn đốc, quản lý khách hàng thanh toán nhanh chóng kịp thời đảm bảo doanh thu cho công ty.
Từ đặc điểm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty ta thấy được nhiệm vụ chính của công ty KDNS HN là phục vụ xã hội chứ không phải kinh doanh có lãi.
3.Đặc điểm về thị trường:
Cty KDNS Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới dạng dịch vụ công cộng, qua những năm cơ chế tập chung bao cấp việc cấp nước đã đi sâu vào tiềm thức của nhân dân như một nhiệm vụ chứ không phải chú trọng đến khâu kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh tế kém. Mặt khác do đặc thù kinh doanh gần như độc q._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0780.doc