Tổ chức Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, Nhà nước cấp phát vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà các doanh nghiệp được giao. Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là từ sau khi Nhà nước thực hiện “quy chế giao vốn” cho các doanh nghiệp Nhà nước (chỉ thị 138CT ngày 25/4/1991 của HĐBT) thì Nhà nước không tiến hành cấp phát thêm vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nữa. Trên cơ sở vốn được giao, các

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp phải có trách nhiệm bào toàn vốn, thường xuyên bổ sung vốn để đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên thực tế hiện nay, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động: doanh nghiệp nộp thuế và các loại lệ phí cho ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Những năm qua , hệ thống Pháp luật thuế ở nước ta đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Đặc biệt việc ban hành Luật thuế GTGT và có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 thay thế thuế doanh thu, là một bước tiến mới trong ngành thuế nước ta. Thuế GTGT là một sắc thuế mới có sự thay đổi cơ bản về nội dung, phương pháp tính thuế và biện pháp thu so với thuế doanh thu trước đây. Trong các doanh nghiệp, thuế GTGT đầu ra là trách nhiệm của doanh nghiệp phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, thuế GTGT đầu vào là quyền lợi được trừ hay được hoàn lại của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để luật thuế GTGT được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Những vấn đề đó phần lớn được thực hiện thông qua công tác kế toán thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan trọng để thực hiện luật thuế mới vì nó liên quan tới tất cả các phần kế toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, TSCĐ, công cụ phải thu, phải trả, chi phí doanh thu và thu nhập các hoạt động khác, từ việc sử dụng các chứng từ hoá đơn đến nội dung, phương pháp hạch toán và lập báo cáo tài chính. Đặc biệt là việc lập các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở các cơ sở kinh doanh. Kết quả hạch toán thuế GTGT sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết qủa của các phần hành kế toán khác. Vì thế, các doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán thuế GTGT một cách chính xác, kịp thời, phù hợp với ngành nghề, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu tại nhà trường cùng thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary, và với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo : PGS. TS Hà Đức Trụ em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức kế toán thuế GTGT tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary”. Dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và mọi người trong phòng Tài chính cũng như các phòng ban khác của Công ty, nhưng do trình độ hiểu biết của em còn có nhiều thiếu sót, hạn chế. Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiên bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP Thuế GTGT được phát minh tại Cộng hoà Pháp vào đầu những năm 1950, lần đầu tiên được áp dụng tại Cộng hoà Liên bang Đức rồi được áp dụng rộng rãi trong các nước thuộc cộng đồng châu Âu. Được các nhà kinh tế, chính sách cho là một sắc thuế thông minh, tiên tiến, hiệu quả nên cho đến nay trên thế giới đã có trên 100 nước áp dụng loại thuế này thay cho thuế tính trên doanh thu bán hàng. Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT mới được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, thực tế cho thấy việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta bước đầu đã có hiệu quả: góp phần thúc đẩy SXKD, xuất khẩu và tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp việc ban hành Luật thuế GTGT sẽ thúc nay các doanh nghiệp hạch toán tốt hơn, thực hiện mua bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ … Việc tăng tỷ trọng thuế gián thu đặc biệt là thuế GTGT là phù hợp với tình hình cắt giảm thuế nhập khẩu trong quá trình Việt Nam tham gia hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, vì là luật thuế mới nên có sự thay đổi về cả nội dung, phương pháp tính. Vì vậy, còn rất nhiều vấn đề cần được hoàn thiện như sổ sách, chứng từ, hoá đơn, phương pháp hạch toán, trình độ nắm bắt của kế toán viên. Trong quá trình triển khai chúng ta đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, song luật thuế GTGT vẫn cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho sát thực tế và phù hợp với thông lệ quốc tế. 1.1 Nội dung cơ bản về thuế GTGT áp dụng trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT Giá trị gia tăng: Là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT còn đuợc gọi la VAT (Value Added Tax): Là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình SXKD và tổng thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về hình thức: Thuế GTGT do các nhà SXKD nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Về bản chất: Nguời chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, người sản xuất hay cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộ vào mối cung cầu hàng hoá đó trên thị trường. 1.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT a. Phạm vi đánh thuế: Điều 4 của Luật thuế GTGT quy định 26 nhóm hàng hoá. Dịch vụ không đánh thuế GTGT (miễn thuế). Có thể khái quát thành các nhóm hàng hoá sau: Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh tron những điều kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi … Một số hoạt động dịch vụ công cộng như: dọn vệ sinh, thaót nước đường phố, vườn hoa, nghệ thuật, xe buýt, đo đạc bản đồ, dịch vụ tang lễ, sửa chữa công trình văn hoá. Một số dịch vụ cần khuyến khích như: dịch vụ y tế, dạy học dạy nghề, cung cấp nước sạch cho nông thôn, miền núi, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, hoạt động tín dụng, thuỷ lợi cho nông nghiệp … Một số hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước quy định không thu thuế GTGT như: hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ cho an ninh quốc phòng, hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại … Những hàng hoá dịch vụ theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT như: hàng chuyển khẩu, quá cảng, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập. Những cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức quy định. Ngoài các nhóm trên thì tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều thuộc phạm vi đánh thuế GTGT. b. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tịa cửa khẩu công (+) với thuế nhập khẩu. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hay tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó. Với hàng hoá gia công là giá gia công chưa có thuế. Với hoạt động xây dựng và lắp đặt : Hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng giá tính thuế là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT. Xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. Với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công, hoa hồng giá tính thuế là tiền công hay hoa hồng được hưởng chưa trừ khoản phí tổn nào đối với hoạt động này. Với hoạt động vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải bốc xếp chưa có thuế GTGT. Với hàng hoá có tính chất đặc thù được dùng chứng từ như: tem, vé số, cước vận tải … ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế được xác định là: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó Thuế suất thuế GTGT. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hay xuất vào khu chế suất và áp dụng đối với hàng hoá gia công xuất khẩu. Thuế suất 5%: áp dụng với hàng hoá dịch vụ mang tính chất thiết yếu như: nước sạch phục vụ sinh hoạt, phân bón, thuốc chữa bệnh … Thuế suất 10%: áp dụng với hàng hoá dịch vụ thông thường như : sản phẩm khai khoáng, dịch vụ bưu điện, sản phẩm điện tử cơ khí, đồ điện … Thuế suất 20%: áp dụng với hàng hoá dịch vụ cao cấp như: vàng bạc, đá quý, xổ số kiến thiết … c. Phương pháp tính thuế: Ở Việt Nam hiện có 2 loại cơ sở kinh doanh cùng song song tồn tại và đan xen với nhau là: loại có sổ sách kế toán, mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn và một loại cơ sở kinh doanh không ghi chép sổ sách kế toán, mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn. Từ thực tế khách quan đó, muốn thu thuế GTGT đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thì không có cách nào khác là phải áp dụng hai phương pháp tính thuế. Phương pháp khấu trừ thuế: Áp dụng đối với tất cả các tổ chức doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH và các tổ chức kinh doanh khác có thưch hiện nay đủ hoá đơn bán hàng theo quy định của loại hoá đơn thuế GTGT, đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hạch toán rõ ràng, trung thực kết quả kinh doanh, sử dụng vật tư hàng hoá đầu vào. Theo phương pháp này số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế Thuế Thuế GTGT GTGT = GTGT - đầu vào được phải nộp đầu ra khấu trừ Trong đó: Thuế Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT = hàng hoá dịch vụ x GTGT của hàng đầu ra chịu thuế bán ra hoá dịch vụ đó Thuế Tổng thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT GTGT = mua hàng hoá, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế đầu vào GTGT của hàng hoá nhập khẩu Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Áp dụng cho các cá nhân kinh doanh là người Việt Nam, các tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tịa Việt Nam, chưa thực hiện tốt chế độ sổ sách, kế toán, hoá đơn, chứng từ và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ … Số thuế GTGT = GTGT của hàng hoá x Thuế suất thuế GTGT phải nộp dịch vụ bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó Căn cứ tính thuế là GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định GTGT của hàng hoá, = Giá thanh toán của hàng - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra hoá dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng Trong đó: Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm thuế GTGT và các khoản phị thu phí thu thêm mà bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ. Trường hợp cơ sở kinh doanh không có hoá đơn bán hàng, cũng không có hoá đơn mua hàng (hoặc có nhưng không đủ), thì theo quy định tại Điều 18 của Luật thuế GTGT, cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế GTGT phải nộp hàng tháng. d. Hoàn thuế và miễn giảm thuế. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp: Cơ sở phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý đó. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hay theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn hơn so với số thuế GTGT đầu ra thì được xét hoàn thuế theo từng kỳ. Hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư mua sắm TSCĐ, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn. Các trường hợp phát sinh thuế GTGT nộp thừa khi quyết toán, sát nhập, giải thể, chia tách phá sản. Khi có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Các cơ sở kinh doanh nếu có phát sinh số lỗ do số thuế GTGT phải nộp trong năm khi tính theo chế độ thuế GTGT lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo chế độ doanh thu trước nay sẽ được miễn giảm thuế GTGT. Việc giảm thuế sẽ được xét theo từng năm tính theo năm dương loch và chỉ áp dụng trong 3 năm đầu. Thuế GTGT được xét giảm tương ứng không vượt quá số lỗ phát sinh do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây. e. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở đó dăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm chính xác về việc kê khai. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn ghi trong thông thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và nộp đủ số tiền còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo. Với những nội dung cơ bản được quy định trong Luật thuế GTGT thì việc các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đúng đắn, các quy định đã ban hành sẽ là cơ sở vững chắc cho công tác kế toán thuế GTGT được thực hiện theo đúng chế độ, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với NSNN, góp phần thúc nay SXKD, phát triển nền kinh tế, hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp. 1.2.1 Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phưong pháp khấu trừ. a. Yêu cầu đối với công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán thuế GTGT nói riêng cần tuân theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý trong công tác kế toán là hết sức cần thiết. Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, quyền lợi của các doanh nghiệp, trong công tác kế toán GTGT các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về doanh thu, thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường cũng như giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải có hoá đơn GTGT theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp và thuế GTGT được hoàn lại, miễn giảm. Hàng tháng lập bảng kê, tờ khai thuế GTGT theo đúng nội dung và thời gian quy định. Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. b. Nguyên tắc kế toán thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi kế toán thuế GTGT cần tuân thủ những nguyên tắc sau: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường. Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ dịch vụ mua vào là giá thực mua chưa có thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn, tài khoản, báo cáo tài chính để phản ánh đầy đủ, chính xác và trung thực các chỉ tiêu: Thuế GTGT đầu ra phát sinh. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ. Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp. Thuế GTGT được hoàn lại. Thuế GTGT được giảm. c. Chứng từ kế toán thuế GTGT. Theo quy định đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, việc kế toán thuế GTGT được thực hiện trên cơ sở hoá đơn GTGT, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc thù khác (nếu có). Hoá đơn GTGT ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hợp đồng và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có) thuế suất GTGT, tiền thuế và tổng giá thanh toán đã có thuế. Hoá đơn tự in, các chứng từ khác phải có đăng ký với Bộ Tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp nhận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn chứng từ. Các hàng hoá, dịch vụ đặc thù được sử dụng chứng từ đặc thù như: tem bưu điện, vé máy bay … ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT. d. Tài khoản sử dụng trong kế toán thuế GTGT. Để kế toán thuế GTGT kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, đã được hoàn thuế, còn được khấu trừ và còn được hoàn thuế. Tài khoản 133 gồm 2 tài khoản cấp II TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp III. TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Ngoài ra kế toán thuế GTGT còn sử dụng các tài khoản như TK 111,112… e. Trình tự kế toán thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào là thuế phát sinh được tập hợp trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hay chứng từ thuế GTGT hàng nhập khẩu cho SXKD hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thực hiện kế toán thuế GTGT đầu vào, kế toán phải căn cứ vào các hoá đơn GTGT (liên 2) khi mua hàng hoá, dịch vụ, và giấy thông báo nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và các chứng từ khác có liên quan. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211… : Giá chưa có thuế. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán. Mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào SXKD sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241 : Giá mua chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán. Khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211… : Giá có thuế nhập khẩu. Nợ TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu. Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán. * Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu . Nếu thuế GTGT đàu vào được khấu trừ, kế toán ghi Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp. . Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp tính vào giá trị hàng hoá mua vào. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Nợ TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp. Hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc biệt như: tem bưu điện, cước vận tải … giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT. Sau khi xác định được giá chưa có thuế, thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi: Nợ TK 156, 627, 641, 642, 241… Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 … Trường hợp cơ sở SX, chế biến mua ngoài vật liệu là nông sản … của người SX không có hoá đơn. Căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % tính trên giá trị hàng mua vào theo quy định. 5% với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, dầu, chè búp, ngô… 3% với sản phẩm, hàng hoá là nông lâm sản không thuộc nhóm 5% kể trên. Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 152, 156 … Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 … Khi hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua kho), kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 … : Tổng giá thanh toán. Vật tư hàng hoá mua về thuộc đối tượng chịu thuế và không thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không tách riêng ra được, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156 : Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ và không được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ trên doanh thu. Số thuế GTGT đầu Tổng thuế GTGT đầu vào trong kỳ Doanh thu chịu vào được khấu trừ = x thuế GTGT trong kỳ Tổng doanh thu trong kỳ trong kỳ Số thuế GTGT đầu Tổng thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào vào không đuợc = đầu vào trong kỳ x được khấu trừ trong kỳ khấu trừ trong kỳ Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ. Nếu tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Nếu tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, kế toán ghi: Nợ TK 142 : Chi phí trả trước. Có Tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Kế toán thuế GTGT đầu ra. Thuế GTGT đầu ra là số thuế GTGT phát sinh khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc loại đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTGT) và giao liên 2 cho khách hàng. Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường không bao gồm thuế GTGT. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc loại chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … : Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511, 512 : Giá chưa có thuế GTGT Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế, thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế), kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … Có TK 511, 512 : Tổng giá thanh toán. Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ dùng chứng từ đặc thù thì giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như: vé số, cước vận chuyển … Khi xác định được doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 … Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 : Doanh thu bán hàng. Với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 … : Tổng tiền nhận trước. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng. Với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT), kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 : Doanh thu 1 lần (Giá bán trả 1 lần) Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính ( Lãi bán trả chậm) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi: Doanh thu bán hàng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm). Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. Thuế GTGT phải nộp Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng cho hoạt động SXKD không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay dùng cho mục đích khác (khen thưởng, hoạt động sự nghiệp …) thì số thuế GTGT phải nộp tính vào chi chí SXKD hay trừ vào nguồn king phí, kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 : Chi phí (+) thuế GTGT Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi Nợ TK 161 : Chi sự nghiệp … Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 152 : Doanh thu nội bộ Trả lương cho công nhân bằng sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 : Doanh thu nội bộ Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, bất thường (thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập chưa có thuế GTGT), kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … : Tổng giá thanh toán Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thường Kế toán thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT được miễn giảm, hoàn thuế GTGT và quyết toán thuế GTGT. Cuối kỳ trên cơ sở số thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ, kế toán tính toán, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Số thuế GTGT phải nộp được xác định: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào phải nộp = đầu ra - được khấu trừ Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ kế toán sau hay được hoàn thuế theo quy định. Khi phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra, kế toán ghi: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Số thuế GTGT đầu vào được hoàn, kế toán phản ánh, theo dõi trên sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (mẫu số 02-DN). Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 Trường hợp cơ sở kinh doanh được giảm thuế GTGT phải nộp theo quy định của luật thuế GTGT thì số thuế GTGT được giảm hạch toán vào thu nhập bất thường trong kỳ. Thuế GTGT được giảm sẽ phản ánh, theo dõi trên sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (mẫu số 03-DN). Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thường Số thuế GTGT được giảm, NSNN trả lại bằng tiền, khi nhận được tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 g. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán thuế GTGT. Khi thực hiện luật thuế GTGT, chế độ sổ sách kế toán áp dụng cho các cơ sở kinh doanh được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bổ sung thêm 2 mẫu sổ: Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (mẫu số 02- DN): dùng ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại ở cuối kỳ kế toán. Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (mẫu số 03- DN): dùng ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm ở cuối kỳ báo cáo. Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại cơ sở kinh doanh, các sổ kế toán theo dõi, phản ánh TK 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” và TK 3331 – “Thuế GTGT phải nộp” được quy định như sau: Đối với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, TK 133 và TK 3331 được theo dõi, phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10. Đối với hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái thì Nhật ký sổ cái được mở thêm các cột để phản ánh TK 133 (chi tiết TK 1331, TK 1332) và TK 3331. Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung và hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì TK 133 và TK 3331 được theo dõi trên Sổ cái mở cho từng TK. Cuối mỗi tháng, đồng thời với quá trình ghi sổ kế toán, kế toán phải nộp: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (nếu có) Bảng kê thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất (nếu có). Hàng tháng cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, số liệu tổng hợp các Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, Bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ mua vào, các chứng từ nộp thuế GTGT, chứng từ được hoàn trả, giảm thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) nộp cho cục thuế. Hàng kỳ cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế, kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Cơ sở kinh doanh lập bản quyết toán thuế GTGT (mẫu số 10/GTGT) nộp cho Cục thuế. Lập tờ khai thuế GTGT – Lập quyết toán thuế GTGT (vào cuối kỳ). 1.2.2 Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và doanh nghiệp không nộp thuế GTGT. a. Nguyên tắc . Giá vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT đầu vào). . Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Với thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập. . Phương pháp hạch toán. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh giá vốn thực tế là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT), tế toán ghi: Nợ TK liên quan (152, 153, 156, 211, 241…) Có TK 111, 113, 331 … Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD, hoạt động sự nghiệp … được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu. Có TK 111, 112, 331 Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu. Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 111, 112 Khi bán hàng hoá, dịch vụ kế toán phản ánh doanh thu là tổng giá thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511, 512 Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711, 721 Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. . Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD, kế toán ghi: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0013.doc