Lời mở đầu.
Cùng với su thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình với các nước khác bằng việc đa dạng hoá nhiều loại thành phần kinh tế . Điều nay đã khẳng định Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi thời đại và mọi khu vực , trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài hiện nay chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới . Một trân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi v
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Cà KHÍ Ô TÔ trực thuộc Công ty CỔ PHẦN Đầu tư & Phát triển VẬN TẢI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở lên gay gắt hơn . Hơn bất kỳ lúc nào trong thời điểm hiện nay là lúc các Doanh Nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh , cần phải thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới Quốc Tế Hoá và Hiện Đại Hoá.
Muốn cạnh tranh thành công , bên cạnh không ngừng nâng cao chất lượng , đổi mới sản phẩm mà cạnh tranh về giá cũng được xem là một biện pháp hữu hiệu . Để có thể hạ được giá thành thì các Doanh Nghiệp cũng cần quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí . Chính vì lý do đó mà việc Tập Hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi Doanh Nghiệp là hết sức quan trọng , việc tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình SXKD . Giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ giá thành sản phẩm . Do đặc điểm Công Ty là Doanh nghiệp kinh doanh đa nghành nghề vì vậy em chỉ đưa ra một đơn vị trực thuộc Công Ty Chuyên đóng mới, lắp ráp, sửa chữa các loại ô tô. Xuất phát từ tầm quan trọng đó và được sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng kế toán Xí nghiệp cơ khí ô tô em đã mạnh dạn chọn đề tài :
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí ô tô trực thuộc công ty cổ phần đầu tư & phát triển vận tải
Nội dung chuyên đề gồm hai phần:
Phần I
thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí ô tô trực thuộc Công Ty cổ phần đầu tư & Phát triển vận tải.
Phần II
Hoàn thiện tổ chức kế toán cpsx & Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Xí nghiệp cơ khí ô tô trực thuộc Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Vận Tải.
Phần I
thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí ô tô trực thuộc Công Ty cổ phần đầu tư & Phát triển vận tải.
I. khái quát chung về xí nghiệp cơ khí ô tô
1. Tên chi nhánh : Xí nghiệp cơ khí ô tô trực thuộc Công ty cổ phần đầu tư và phát triển vận tải.
Địa chỉ: Số 179 - Ngọc Đại - Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại : 04.2139575 Fax : 04.8391353
MST 0100109025
Ngành , nghề kinh doanh :
Vận tải hàng hoá và hành khách trong và ngoài nước.
Bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ .
Đại lý vận tải hàng hoá.
Xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp phục vụ ngành giao thông vận tải.
Dịch vụ nhà khách , trông giữ xe ô tô.
Nhập khẩu phương tiện vận tải đường bộ , vật tư phụ tùng ô tô , xe máy và linh kiện lắp ráp hàng tiêu dùng.
Lắp ráp xe gắn máy dạng CKD và IKD.
Lắp ráp các phương tiện cơ giói đường bộ , đóng mới thùng bệ xe chở khách , xe tải.
Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh , cho thuê nhà ở .
2. Quá trình hình thành và phát triển :
Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng ô tô cho thị trường trong nước (chủ yếu ở Miền Bắc) . Đây là một trong những Xí Nghiệp ô tô đầu tiên ở Miền Bắc thời gian đất nước còn trong thời kỳ gặp rất nhiều khó khăn và nó đã đáp ứng nhu cầu của Nhà Nước trong thời kỳ đó.
Xí Nghiệp đã đạt được nhiều thành tích và đã được phong tặng nhiều huân chương về thành tích sản xuất và lao động tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng Đất Nước và ngày càng phát triển lớn mạnh toàn diện và đỉnh cao là cuối những thập kỷ 80 .
Trong thời gian này số các bộ công nhân Xí nghiệp lên đến 500 người trong đó số cán bộ có trình độ Đại Học và trung cấp chiếm 30% , số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 25%.
Nhiều trang thiết bị mới tương đối hiện đại được Công Ty trang bị đã tạo điều kiện sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác của Xí Nghiệp như bộ đôi bơm cao áp máy 3Đ12 , Đ20....
Diện tích nhà xưởng được mở rộng có hệ thống kho và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh:
Diện tích nhà sản xuất trên 1000m2
Diện tích khu làm việc 12000m2
Diện tích kho tàng trên 2000m2
Tổng thiết bị làm việc trên 300 bộ
Từ những năm 1990 đến nay do cơ chế kinh tế thay đổi ban đầu xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Nhiều trung tâm sửa chữa của Nhà Nước và Doanh Nghiệp tư nhân mọc lên như lấm hình thành với nhiều chính sách thủ tục hành chính mềm dẻo nhanh gọn .
Đứng trước sự thay đổi Xí nghiệp ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm mặt khác thiết bị nhà xưởng máy móc lực lượng sản xuất trở lên cũ kỹ lạc hậu bộ máy quản lý cồng kềnh. Để đảm bảo yêu cầu tồn tại Lãnh Đạo Công Ty đã tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý các phong ban , phân xưởng và từng bước tháo gỡ các khó khăn , làm ăn có hiệu quả đời sống cán bộ cônh nhân viên tăng lên rõ rệt .
* Một số hoạt động SXKD của xí nghiệp:
ĐVT : triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm
2005
Năm
2006
10 tháng năm 2007
1. Giá trị SX công nghiệp
35.588.917
74.044.000
120.099.000
2. Tổng doanh thu
34.787.403
67.180.000
101.161.000
3. LN trước thuế
410.000
2.006.000
1.400.000
4. Thu nhập BQ người /tháng
1.200
1.400
1.850
5. Nguồn vốn chủ sở hữu
5.612.884
8.175.144
10.310.225
6. Hệ số doanh lợi củaVCSH (%)
7,30
24,54
13,58
7. Tỷ xuất LN / DT ( %)
1,18
2,99
1,38
Trong thời gian này Xí nghiệp đã mạnh dạn nghiên cứu thiết kế và đưa vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như đóng các loại thùng xe cho các liên doanh lắp ráp ô tô , cải tạo sắt xi ô tô tải lắp cẩu tự hành , ô tô đóng thùng kín chuyên trở hàng , trở tiền chuyên dụng, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chương trình lắp ráp IKD , CKD xe máy của Công Ty .
Tóm lại sau gần 7 năm rơi vào khủng hoảng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Vận Tải đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc SXKD .
Với sự nhất trí đoàn kết và quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên trong những năm tới Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Vận Tải nhất định sẽ có những bước phát triển mới .
3.Sản phẩm của xí nghiệp cơ khí ô tô:
* Sản phẩm chính:
Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
Sử chữa bảo dưỡng các loại xe ô tô
Sản xuất khung xe máy ( Kiểu Dream , Wave )
* Sản phẩm phụ :
Sản xuất các loại phụ tùng ô tô xe máy
Sản xuất gầm cầu thép
Nâng cấp cải tạo , hoán cải các loại ô tô
* Tổng sản phẩm , sản lượng chính 10 tháng năm 2007.
Xe ca : 120 xe
Sản xuất khung xe máy : 22.989 cái
Sản phẩm công nghiệp khác 6987trđ
Tổ chức bộ máy quản lý :
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được nó đảm bảo sự giám sát , quản lý trặt chẽ tình hình SXKD của Doanh Nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý Xí Nghiệp đã tổ chức lại cơ cấu lao động , tổ chức lại các phòng ban , phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí Nghiệp gọn nhẹ linh hoạt có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn và tạo điều kiện cho ban Lãnh đạo Xí Nghiệp điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Với mụ hỡnh này từng bộ phận được chủ động phỏt huy năng lực sở trường, sức sỏng tạo để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Tổ chức bộ mỏy quản lý theo mụ hỡnh này Giỏm đốc phải nỗ lực nhiều trong việc phối hợp hoạt động giữa cỏc bộ phận, giảm thiểu mõu thuẫn giữa cỏc mục tiờu chức năng với nhau và với mục tiờu chung của Xớ nghiệp . Giỏm đốc là người lónh đạo điều hành mọi hoạt động, thực hiện cỏc nghĩa vụ với Nhà nước và chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật về mọi quyết định của mỡnh. Giỳp việc cho Giỏm đốc cú Phú Giỏm đốc và cỏc phũng chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý của Xí Nghiệp như sau
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban tham mưu: - Giám Đốc:
Do Hội Đồng Quản Trị, Tổng giám đốc Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Vận Tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám Đốc . Là người đại diện tư cách pháp nhân của Xí Nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quẩn Trị , Tổng Giám Đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Xí Nghiệp.
Phó Giám Đốc:
Là người giúp việc cho Giám Đốc trong việc điều hành quản lý mọi hoạt động chung toàn Xí Nghiệp, phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng của sản phẩm do Xí Nghiệp chế tạo ra, quản lý các phòng ( Phòng kỹ thuật, KCS, phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng ô tôi, phân xưởng ô tôII, phân xưởng cơ khí I,II,III.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật chất lượng sản phẩm và từng bước nâng cao uy tín của Xí nghiệp đối với từng loại khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt (chất lượng, thời gian, giá thành)
Phòng kế toán:
Tham mưu cho Giám Đốc về quản lý các mặt công tác kế toán tài chính về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của Xí Nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất, tham mưu cho Giám Đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà Nước. Luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý kiểm tra công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn bộ Xí Nghiệp.
Phòng kỹ thuật KCS:
Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm , các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng về sản phẩm , định mức về vật tư lao động trong sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư nâng cao năng xuất, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật và các chỉ tiêu được ban hành.
Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất , chăm no đến công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc thiết bị và an toàn vệ sinh lao động.
- Phòng kinh doanh:
Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do Xí Nghiệp sản xuất và giới thiệu quảng cáo sản phẩm, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc bán lẻ thành phẩm.
- Phòng kế hoạch sản xuất:
Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của Xí Nghiệp, kế hoạch sản xuất dài hạn cho từng loại sản phẩm trong năm. Điều tiết sản xuất theo kế hoạch, lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm đồng thời khai thác thị trường đồng thời ký kết các loại hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo các cho nhu cầu sản xuất của Xí Nghiệp được diễn ra liên tục.
Ban bảo vệ:
Bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng cxhoongs các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của Xí Nghiệp và của khách hàng đến liên hệ công tác.
5 Đặc điểm bộ máy sản xuất :
Với mục đích để nâng cao khả năng chyên môn hoá trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được sản xuất và chất lượng của sản phẩm Xí Nghiệp đã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng :
Phân xưởng sản xuất chính :
Phân xưởng ô tô số I : Sửa chữa bảo hảnh ô tô các loại
Phân xưởng ô tô số II : Đóng mới các loại xe ca
Phân xưởng cơ khí I : Hàn đóng thành phẩm khung xe máy
Phân xưởng cơ khí số II : Sản xuất các chi tiết gập , ép định hình các mảnh rời ( Cửa khách , cửa hậu , cửa thùng hàng ).
Phân xưởng sản xuất phụ :
Chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra ngoài . Sản xuất chi tiết rời khung cong , thanh cong tôm, bản lề , xương ghế giá để hàng.
6. Đặc điểm quy trình công nghệ :
Vì sản phẩm của Xí Nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau do đó quy trình sản xuất các loại sản phẩm đó cũng khác nhau.
Mỗi phân xưởng sẽ chuyên sản xuất một hoạch một vài sản phẩm , ở đây em chỉ đưa ra quy trình sản xuất loại sản phẩm tiêu biểu nhất của Xí Nghiệp là quy trình đóng mới xe ca loại 32 chỗ ngồi của phân xưởng ô tô số II .
Sơ đồ quy trình công nghệ:
( Loại sản phẩm : Transico ba hai hc k33-1c)
Kiểm tra, nghiệm thu xuất xưởng
Lắp đặt các thiết bị nội thất, ghế điều hoà, bọc trần
Tổng thành sắt xi Đóng vỏ: dóng khung Hoàn thiện máy
Nhập ngoại xương bọc vỏ, sơn gầm
7. Tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô:
Tổ chức bộ máy kế toán .
Với quy trình sản xuất như trên Xí Nghiệp đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ ghi nhận ghi sổ sử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của từng thành viên .
Tổ chức bộ mỏy kế toỏn của Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô
Kế toỏn trưởng
Kế toỏn vật tư và TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toỏn chi phớ & tớnh giỏ thành
Kế toỏn doanh thu và kết quả HĐKD
Kế toỏn tài sản bằng tiền và thanh toỏn
Kế toỏn tổng hợp
Thủ quỹ
* Kế toỏn trưởng :
Có chức năng nhiệm vụ lãnh đạo bộ máy kế toán của Công Ty chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về mặt quản lý tài chính của Công Ty , có nhiệm vụ phân công và điều hành bộ máy kế toán , cung cấp thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho hoạt động SXKD và thực hiện đúng các chức năng quản lý tài chính .
* Kế Toán vật tư và TSCĐ .
Theo dõi việc thu mua xuất nhập vật tư và quản lý việc sử dụng vật tư các loại, lập thủ tục xuất nhập vật tư hàng ngày, lập bảng kê tham gia công tác kiểm kê và bảo quản vật tư.
Theo dõi tình hình toàn bộ tài sản trong Công ty, ghi chép và hạch toán tăng giảm tài sản cố định, nắm bắt thường xuyên, kịp thời và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định hàng quý, hàng năm.
* Kế toán tiền lương:
Theo dõi và tập hợp các chứng từ về việc thanh toán lương cho CB – CNV toàn Xí Nghiệp ( Như Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm ngoài giờ của các tổ trưởng tổ các bộ phận gửi lên). Sau đó trình giám Đốc để tính lương cho từng người.
* Kế toán thanh toán :
Lập các thủ tục thu, chi. Theo dõi toàn bộ thu chi trong Công ty, kiểm kê việc tính toán ở báo cáo quỹ, thực hiện theo dõi ghi chép các khoản tiền gửi, tiền vay.
* Kế toán chi phí và tính giá thành :
Có nhiệm vụ xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu hút các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan, luân chuyển chứng từ phù hợp với đối tượng hạch toán. Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
* Kế toán doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh ;
Ghi chép phản ánh tổng hợp doanh thu vận tải, tập hợp chính xác cho từng mảng hoạt động vận tải và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
* Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra tổng hợp, lập các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, lập các bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gửi cho kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Chi tiết các nội dung hạch toán như nguồn vốn kinh doanh các quỹ.
* Thủ quỹ :
Theo dõi, quản lý và thực hiện cấp phát theo số liệu của kế toán, theo dõi việc thu, chi thương mại của Công ty hàng ngày phản ảnh, báo cáo Tổng Giám đốc lượng thu, chi tồn quỹ.
8.Chế độ kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp :
Xí Nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán Doanh Nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006 thay thế quyết định số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
Hệ thống chứng từ gồm có :
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Phiếu nhập, xuất vật tư
+ Các bảng kê chứng từ nhập xuất NVL
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy xin phép nghỉ
+ Giấy đề nghi tạm ứng lương
+ Các hợp đồng sửa chữa , đóng mới, tư vấn thiết kế ô tô
+ Các bảng thanh lý hợp đồng, nghiệm thu xuất xưởng
- Hệ thống chứng từ về lao động tiền lương gồm .
+Bảng chấm công
+Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
- Hàng tồn kho thanh toán , tài sản cố định theo đúng quy định của nhà nước.
Danh mục tài khoản sử dụng là hầu hết các tài khoản theo QĐ15 trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ và tài khoản 151 gồm:
111.1 : Tiền Việt Nam
112.1 : Tiền Việt Nam
131 : Tiền Đang Chuyển
131.1 : Tiền Việt Nam
1388 : Phải Thu Khác
1410 : Tạm ứng
1420 : Chi Phí Trả Trước ngắn hạn
1520 : Nguyên liệu , vật liệu
154 : Chi phí SX , Kinh doanh dở dang
1561 : Giá mua hàng hoá
2111 : Nhà cửa , vật kiến trúc
2112 : Máy móc thiết bị
2113 : Phương tiện vận tải , chuyền dẫn
2114 : Thiết bị , dụng cụ quản lý
2118 : TSCĐ khác
2141 : Hao mòn TSCĐ HH
2420 : Chi phí trả trước dài hạn
3110 : Vay ngắn hạn
33311 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra
33312 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào
3334 : Thuế thu nhập DN
3337 : Thuế nhà đất , tiền thuê đất
3338 : Các loại thuế khác
3341 : Phải trả công nhân viên
3350 : Chi phí phải trả
3382 : Kinh phí công đoàn
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3388 : Phải trả , phải nộp khác
3510 : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
4310 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
621 : Mua hàng
622 : Chi phí nhân công trực tiếp
627 : Chi phí SXC
632 : Giá vốn hàng bán
6350 : Chi phí tài chính
7110 : Thu nhập khác
8110 : Chi phí khác
8211 : Chi phí thuế TNDN
911 : Xác định hoạt động kinh danh
Hình thức tổ chức kế toán Xí Nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ do áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên hầu hết sử dụng các sổ sách của hình thức này gồm ( Các bảng kê , các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết ) .
9.Trình tự ghi sổ tại Xí Nghiệp :
Trình tự ghi sổ được biểu diễn trên sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Bảng kờ
Nhật kýchứng từ
Sổ chi tiết
SỔ CÁI
Bỏo cỏo tài chớnh
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Khái quát trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc , các bảng phân bổ kế toán ghi vào các bảng kê , các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết liên quan . Cuối tháng trên cơ sở số liệu của các nhật ký chứng từ 1 , 2 , 5 , 7 , 10 đối ứng với Nợ các tài khoản 152 , 153 , 156 , 155 . Kế toán lấy các số hiệu vào các bảng kê sô3 và sô 9 để tính ra giá thành thực tế của các loại vật tư , hàng hoá xuất kho . Phần xuất kho trong bảng kê số 3 là căn cứ để lập lên bảng phân bổ số 2 thông qua bảng kê số 2 và bảng kê số 9 kế toán vào các bảng kê số 4,5,6,8,10,11 theo giá thực tế. Đồng thời cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi sổ kế toán chi tiết và các bảng kê kế toán sẽ ghi vào nhật ký chứng từ ( NKCT) 5,7,8.
Sổ cái được mở cho cả năm , mỗi tờ sổ được mở cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ , số phát sinh Có và số dư cuối tháng . Số phát sinh Có được lấy từ chính nhật ký chứng từ đó , số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng loại tài khoản đối ứng lấy từ NKCT liên quan .
II. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Cơ khí ô tô.
2.1 Đối tượng tập hợp chi phí:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là cần thiết và phụ thuộc vào nhioeeuf yếu tố khác nhau như : Đặc điểm SXKD, yêu cầu về quản lý, trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm.
Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị với nhiều loại sản phẩm quy trình công nghệ phức tạp được tổ chức thành các phân xưởng. Riêng phân xưởng ô tô số I đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất.
2.2 Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Vận Tải lựa chọn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu , riêng đối với phân xưởng ô tô số I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng.
2.3 Phương pháp tập hợp chi phí :
Xí Nghiệp áp dụng đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí, để đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh trong suốt quá trình SXKD.
Xí Nghiệp đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp là tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tuỳ theo khả năng quy nạp của ừng loại chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn: Cụ thể đối với các chi phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Xí Nghiệp tiến hành tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí.
Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình SXKD không thể tiến hành phân bổ trực tiếp mà phải phân bổ thành nhiều lần vào các đối tượng tập hợp chi phí như : Chi phí SXC sau khi tiến hành tập hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể, thông thường trong 1 tháng Xí Nghiệp cũng chỉ sản xuất một loại ô tô và một loại khung xe máy nên tại phân xưởng ô tô số II và phân xưởng cơ khí II chi phí sản xuất chung thường tập hợp cho cả phân xưởng.
Chi phí được tính theo công thức sau :
Ci = C x ti
Ti
Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
C : Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti : Tổng số tiêu thức cần phân bổ
Ti : tiêu thức phân bổ của đối tượng i
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp cơ khí ô tô
3.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Đối tượng lao động là các yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm, trong quá trình SXKD các đối tượng lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành lên các chi phí NVL trực tiếp.
Tại Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau:
Vật liệu chính : Gồm toàn bộ các NVL trong Xí Nghiệp có tác dụng cấu thành lên thực thể vật chất của sản phẩm như khung, xương, nội thất, điện máy gầm thép hộp.
Vật liệu phụ : Là tất cả các NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nang cao hình thức chất lượng sản phẩm , hay các nguyên liệu có tác dụng giúp cho động cơ , máy móc có thể hoạt động bình thường như các loại sơn, giấy giáp, nước rửa kính , keo dán cửa sổ.
Phế liệu thu hồi là các NVL , CCDC bị hỏng, bị loại ra trong quá trình sản xuất như( Tôn phế liệu, nhôm phế liệu, máy khoan...
Cũng như các Doanh Nghiệp SXKD khác, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tại Xí Nghiệp. Chính vì vậy mà Xí Nghiệp luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản mục này.
3.1.1. Tài khoản sử dụng :
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán cũng sử dụng TK : “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” sau đó mở chi tiết theo từng phân xưởng và theo từng sản phẩm.
TK621.1 : Phân xưởng ô tô I
TK621.2 : Phân xưởng ô tô II
TK 621.3 : Phân xưởng cơ khí I
TK 621.4 : Phân xưởng cơ khí II
TK 621.5 : Phân xưởng cơ khí III
Trong tháng 1 năm 2007, ngoài việc mở chi tiết cho từng phân xưởng, Xí Nghiệp mở chi tiết cho các phiếu sản xuất của các phân xưởng cơ khí I, II, III.Và trong tháng Xí Nghiệp chỉ sản xuất đóng mới xe K32, và khung xe máy kiểu dáng Dream. Nên TK621 chỉ mở chi tiết cho 2 loại sản phẩm chính này.
3.1.2. Sổ sách kế toán chứng từ sử dụng:
Đê phục vụ cho công tác tập hợp chi phí NVLTT kế toán cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể là:
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp xuất NVL-CCDC
Bảng nhập – xuất – tồn NVL chính
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Các nhật ký chứng từ , các bảng kê làm căn cứ để ghi các nhật ký chứng từ và các chứng từ gốc, các sổ chi tiết. Căn cứ để ghi sổ cái TK621
.3.1.3.Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT tại Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô:
Do chi phí Nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn thường là chiếm khoảng 75% trong giá thành sản phẩm. Do vậy cần phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác quản lý NVL góp phần quản lý có hiệu quả, tiết kiệm vật tư hạ thấp chi phí SX.
Căn cứ vào Hợp Đồng Bảo Dưỡng ô tô Xí Nghiệp thực hiện công tác tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng, công tác hạch toán kế toán gồm những loại chứng từ thanh toán sau.
Hợp Đồng bảo dưỡng xe ô tô
Biên bản thanh lý Hợp Đồng
Phiếu xuất kho
Phiếu chi phí sửa chữa xe.
Phiếu thu
Xuất hoá đơn VAT 5%
Công Ty CPĐT&PT VậnTải Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Xí nghiệp cơ khí ô tô Độc lập - tự do – hạnh phúc
..........***........ ............***.............
Số: 01/10/HĐBD Hà nội, ngày 5 tháng 10 năm 2007
Hợp đồng bảo dưỡng xe ô tô
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của nhà nước ban hành ngày 25/9/1995
- Căn cứ vào giấy uỷ quyền vào ngày 1/11/2006 của Tổng Giám Đốc Công Ty CPĐT & PT Vận Tải. Uỷ Quyền cho Ông Nguyễn Minh Tuấn Giám Đốc Xí Nghiệp Cơ Khí Ô Tô.
Hôm nay ngày 5 tháng 10 năm 2007. Tại Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô - Công Ty CPĐT&PT Vận Tải. Đại diện ai bên chúng tôi gồm.
Bên A: Doanh Nghiệp tư nhân Hoàng Phương
Đại diên (Ông) Nguyễn Văn Long Chức vụ: Lái xe
Địa chỉ : Phố Cũ – Lào Cai
MST : 5200227804
Điện thoại : 0983001758
Bên B : Xí Nghiêp Cơ Khí ô tô - Công Ty CPĐT & PT Vận Tải
Đại diện (Ông) Nguyễn Minh Tuấn Chức vụ Giám Đốc
Địa chỉ: Ngọc Đại - Đại Mỗ – Từ Liêm – HN
Tài khoản : 102010000018942 tại Ngân hàng Công Thương - Khu Vực II - Hai Bà Trưng – Hà Nội.
MST : 01001025
Điện thoại : 04.2139575
Sau khi bàn bạc hai bên đã thoả thuận, thống nhất ký với các điều khoản sau.
Điều I: Nội Dung Công Việc
Bên B nhận bảo dưỡng sửa chữa cho bên A xe ô tô
Nhãn hiệu : Huyn dai ben 18 tấn biển số: Chưa đăng ký
Với nội dung bảo dưỡng như sau:
Hệ thống máy:
Đại tu lại máy
Hệ thống gầm xe:
Bảo dưỡng toàn bộ hệ thống gầm xe.
Hệ thống thùng bệ và ca bin:
Sơn tuốt lại hệ thống ca bị, gia cố lại hệ thống thùng
Hệ thống điện:
Bảo dưỡng toàn bộ hệ thống điện
Điều II: Gía trị hợp đồng và thời hạn thi công.
Giá trị hợp đồng bảo dưỡng sửa chữa 32.540,000đ
Viết bằng chữ: (Ba mươi hai triệu, năm trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn).
- Thuế VAT 5%: 1.627,000đ
Viết bằng chữ : Một triệu sáu trăm hai mươi bẩy ngàn đồng
Tổng giá trị hợp đồng bảo dưỡng sửa chữa là: 34.167,000đ
Viết bằng chữ ( Ba mươi tư triệu, một trăm sáu mươi bẩy ngàn đồng chẵn )
Thời gian thi công : Từ ngày 5/10/2007 – 15/10/2007
Điều III: Phương thức thanh toán
Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sau khi kết thúc hợp đồng bên A phải thanh toán toàn bộ số tiền cho bên B theo hợp đồng, lúc đó bên B mới cho xe xuất xưởng.
Điều IV: Trường hợp có phát sinh
Trong trường hợp có phát sinh thì hai bên cùng bàn bạc cụ thể để đi đến thống nhất, những phát sinh cụ thể sẽ được bổ xung vào trong phụ lục hợp đồng kèm theo làm cơ sở để cùng thực hiện.
Điều V : Điều khoản chung .
Nội dung hợp đồng đã được thông qua, hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh đúng theo hợp đồng. Nếu gặp khó khăn trong quá trình thi công thì phải thông báo cho nhau cụ thể để cùng bàn bạc tìm cách giải quyết. Nếu bên nào tự ý thay đổi thì phải chịu hoàn toàn trước pháp luật.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, sau khi hai bên đã thực hiện xong và nhận đủ tổng số tiền thanh toán theo hợp đồng mà bên A không có khiếu lại gì thi coi như hợp đồng đã được thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có hiệu lực pháp lý như nhau.
Đại điện bên A Đại diện bên B
Sau khi ký kết hợp đồng hai bên thống nhất xác nhận và chuyển cho kế toán làm chứng từ thanh toán và thực hiện các bước tiếp theo, kế toán căn cứ vào Hợp Đồng để làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
Công Ty CPĐT&PT VậnTải Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Xí nghiệp cơ khí ô tô Độc lập - tự do – hạnh phúc
..........***........ ............***.............
Số: 01/10/BBTL-XN Hà nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Biên bản thanh lý Hợp đồng
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu quá trình thực hiện hợp đồng và các điều khoản đã ghi trong hợp đồng số 01/10/HĐBD ngày 5/10/2007.
Hôm nay ngày 15 tháng 10 năm 2007 tại Xí Nghiệp Cơ Khí ô tô - Công Ty CPĐT & PT Vận Tải - Ngọc Đại - Đại Mỗ - TL - HN.
Chúng tôi gồm có:
I. Đại diện bên A : Doanh Nghiệp Tư Nhân Hoàng Phương
Đại diên (Ông) Nguyễn Văn Long Chức vụ: Lái xe
Địa chỉ : Phố Cũ – Lào Cai
Điện thoại : 0983001758
II. đại diện bên B : Xí Nghiêp Cơ Khí ô tô - Công Ty CPĐT & PT Vận Tải
Đại diện (Ông) Nguyễn Minh Tuấn Chức vụ Giám Đốc
Địa chỉ: Ngọc Đại - Đại Mỗ – Từ Liêm – HN
Đã cùng nhau thanh lý hợp đồng số 01/10/HĐSC ngày 05/10/2007 đi đến kết luận như sau:
- Chi phí sửa chữa : 32.540,000đ
Viết bằng chữ: (Ba mươi hai triệu, năm trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn).
- Thuế VAT 5%: 1.627,000đ
Viết bằng chữ : Một triệu sáu trăm hai mươi bẩy ngàn đồng
- Tổng giá trị thanh toán là: 34.167,000đ
Viết bằng chữ ( Ba mươi tư triệu, một trăm sáu mươi bẩy ngàn đồng chẵn )
Bên B thực hiện đầy đủ tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng thuộc về trách nhiệm của mình.
III. Cam kết chung:
Hai bên hoàn toàn nhất trí với số liệu và nội dung ghi trong biên bản này.
Biên bản này được lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại Diện bên B
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng hoặc nhân viên các bộ phận khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trong đó ghi rõ : danh mục những vật tư cần lĩnh vực cụ thể với những yêu cầu về kiểu cách, phẩm chất số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng được giao trong phiếu sản xuất).
Công Ty CPĐT & PT Vận Tải Phiếu chi phí S/C Xe
Xí Nghiệp cơ khí ô tô Chủ xe : DN Tư Nhân Hoàng Phương
Địa chỉ : Phố Cũ – Lào Cai
Số xe : không biển số
STT
Nội Dung
ĐVT
S.Lg
Đ.Giá
Thành tiền
1
Dầu máy
lít
30
30,000
900,000
2
Bu lông phi10 ngoại
Chiếc
12
5000
60,000
3
Dầu cầu
lít
7
40,000
280,000
4
Dầu phanh
lít
2
45,000
90,000
5
Bu lông phi10 x 70
Chiếc
8
3500
28,000
6
Đèn 3A
Chiếc
5
40,000
200,000
7
Còi nhạc
Chiếc
2
35,000
70,000
8
Dầu trợ lực
lít
3
55,000
165,000
9
Bu lông cát đăng phi 16
Chiếc
5
25,000
125,000
10
Bóng H3 Hàn Quốc
Chiếc
6
40,000
240,000
11
Keo
Tuýp
3
32,000
96,000
12
Cúp ben
Bộ
6
120,000
720,000
13
Mỡ
Kg
4
40,000
160,000
14
Hộp sắt 40 x 40
Chiếc
8
240000
1.920,000
15
Sắt U 60
Chiếc
17
60,000
1020,000
16
Sắt U 80
Chiếc
8
350,000
2800,000
17
Sắt U 100
Chiếc
8
679,500
5.436,000
18
Sắt chữ Y
Chiếc
2
3.000,000
6.000,000
19
Que hàn
kg
18
20,000
360,000
20
Bi vòng
Bộ
4
480,000
1.920,000
21
Bộ rút tốc kê
Bộ
6
350,000
2.100,000
22
Quang dầm dọc
Chiếc
14
75,000
1050,000
23
Công Thuê ngoài
3.000,000
Công thợ
3.800,000
Tổng cộng :
32.540,000
Thành tiền : (Ba mươi hai triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn).
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
X N Cơ khí ô tô
Phiếu yêu cầu cấp vật tư sửa chữa xe, sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vậ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6515.doc