Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy hải phòng
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một chủ sở hữu vốn nào cũng luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp mình. Mục đích của các nhà quản lý là làm sao có được lợi nhuận cao nhất.
Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụ
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da giầy Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đó là phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích lũy của doanh nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế. Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công tác này đã được ngày càng quan tâm hơn song chưa toàn diện, chưa được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thông tin về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế, nhằm nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin cậy, có hiệu quả cho các đối tượng cần sử dụng thông tin.
2. Mục đích của đề tài.
Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp luận về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phục vụ đề ra các quyết định kinh tế ở doanh nghiệp.
Trên cơ sở làm rõ các nguyên nhân về thực trạng của việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Da Giầy Hải Phòng để đưa ra phương hướng, giải pháp cải tiến công tác tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng phục vụ cho các quyết định kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty Da Giầy Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối dựa trên cơ sở lý luận khoa học của kinh tế chính trị học.
4. Kết cấu, nội dung chính của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm) của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Nội dung của CPSX: CPSX không những bao gồm yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên nhiên vật liệu…) mà còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả…)
Xét trên bình diện doanh nghiệp và loại trừ các qui định của luật thuế thu nhập, CPSX luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không.
Độ lớn của CPSX là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: Khối lượng lao động hao phí và đơn giá tính cho đơn vị khối lượng (thời gian) lao động; Khối lượng tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất và đơn giá một đơn vị tư liệu sản xuất.
CPSX vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành.
Ngoài ra để hiểu rõ hơn nội dung của CPSX ta cần phân biệt CPSX với chi tiêu.
Chi tiêu là việc chuẩn bị yếu tố của quá trình sản xuất. Còn CPSX là việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất vào quá trình sản xuất và biểu hiện bằng tiền. CPSX phát sinh trên cơ sở chi tiêu nhưng nó khác chi tiêu cả về thời gian và số lượng. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào CPSX như chi mua vật tư nhập kho nhưng chưa đem vào sử dụng, ngược lại có những khoản thực tế chưa chi nhưng lại được tính vào chi phí như chi phí trích trước. Hiểu được sự khác biệt này giúp ta tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành sản phẩm.
b. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều là hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chúng có điểm khác nhau:
CPSX gắn với một kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm là CPSX gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành thành.
Xét trong một kỳ nhất định độ lớn của tổng CPSX và tổng giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ảnh hưởng bởi chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ, chi phí trả trước, chi phí phải trả (nếu có), thể hiện ở công thức sau:
ồ Zsp = CPSXDDđk + ồ CPSXtrong kỳ - CPSXDDCK
Nếu CPSXDDĐK = CPSXDDCK thì ồZsản phẩm = ồ CPSXTK
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng. Nó còn là căn cứ quan trọng để định ra giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại mặt hàng giống nhau nên các sản phẩm có sự cạnh tranh nhau về chất lượng và giá cả, ngoài ra sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Cho nên, muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt CPSX và giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm CPSX là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và tăng tích lũy cho nền kinh tế.
b. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Nhóm nhân tố khách quan: Như thị trường (thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường vốn, thị trường đầu ra…)
Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới CPSX và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp và giá cả các yếu tố. Doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn nhà cung cấp, phương thức thanh toán để các chi phí bỏ ra cho yếu tố đầu vào là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra, Doanh nghiệp cũng cần xem xét tới giá bán, phương thức thanh toán… sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả cao.
Các nhân tố khác như: điều kiện tự nhiên, chính sách chế độ của Nhà nước…
- Thứ hai là nhóm nhân tố chủ quan như:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng…
+ Trình độ sử dụng lao động.
+ Trình độ tổ chức sản xuất.
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Sự tác động của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan có thể làm tăng hoặc giảm CPSX. Do vậy trong công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được CPSX và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân gây ảnh hưởng để hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng CPSX và phát huy những nhân tố tích cực để hạ CPSX và giá thành sản phẩm.
c. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhà quản lý phải xem xét trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh ra sao trong doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp có thể tác động tới khâu nào, tới chi phí, tới giá thành sản phẩm nào. Từ đó nhà quản lý sẽ sử dụng tổng hợp các biện pháp một cách hợp lý nhất, phát huy và sử dụng cả những tác động khách quan từ bên ngoài và phối hợp các biện pháp một cách đồng bộ để nhằm tiết kiệm triệt để CPSX mà không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
- Chú trọng tới việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm. Cần cải tiến việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, đào tạo nâng cao trình độ người lao động, có các biện pháp khuyến khích người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý.
- Quản lý việc sử dụng CPSX.
- Tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi: Phân biệt rõ CPSX với chi phí hoạt động khác, bởi vì các khoản chi phí không đúng tính chất kinh doanh đã có nguồn thu chi khác tài trợ, nếu đưa vào CPSX sẽ xảy ra hiện tượng tính trùng hoặc không đúng tính chất của nó. Do vậy doanh nghiệp không được tính vào CPSX các khoản như: vi phạm pháp luật, chi mua tài sản cố định, chi ủng hộ từ thiện…
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Vai trò.
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chúng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài liệu về CPSX và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Do vậy việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
b. Nhiệm vụ.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX và để tạo điều kiện hạch toán CPSX thì CPSX trong doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân loại chi phí, cụ thể:
a. Theo nội dung, tính chất kinh tế: CPSX được chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dùng cho từng tổ đội sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và các nhân viên quản lý ở các phân xưởng tổ đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số trích khấu hao các tài sản cố định dùng trong sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ khâu sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho khâu sản xuất.
Tác dụng của cách phân loại này:
+ Cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp chi ra những chi phí gì làm cơ sở để xác định tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng CPSX để xác định kết cấu CPSX.
+ Là cơ sở để dự trù chi phí và lập kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch huy động lao động, tiền vốn cho kỳ sản xuất tiếp theo. Thông qua cách phân loại này để thực hiện tập hợp CPSX kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính phần CPSX kinh doanh theo yếu tố.
+ Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí.
b. Theo mục đích công dụng của chi phí: thì CPSX trong doanh nghiệp được chia thành các khoản mục chi phí. Các chi phí có chung mục đích, công dụng thì được xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung tính chất kinh tế của chi phí đó. Theo quy định hiện hành CPSX trong doanh nghiệp được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung và lĩnh vực ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao dịch vụ nhất định. Không tính vào các khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và quản lý.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…). Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (nhân viên quản lý, thống kê, nhân viên tiếp liệu).
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi phí về điện, nước…
+ Chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng của cách phân loại này: Thông qua cách phân loại này, kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí nhằm cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục.
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện định mức CPSX, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
c. Theo phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng: Theo cách này CPSX được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, qui nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán.
d. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ: thì CPSX được phân thành:
- Chi phí khả biến: Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành) trong kỳ. Gồm CPNVLTT, CPNCTT.
- Chi phí cố định: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện. Thuộc loại này là chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đượcchia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động.
Trong sản xuất giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Việc tính giá thành sản phẩm thực tế được thực hiện sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Là cơ sở để xác định kết quả hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
b. Theo phạm vi các chi phí cấu thành thì giá thành được phân làm hai loại.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các CPSX, chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (bán thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng hóa và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Khái niệm: Là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí phát sinh. Phạm vi (giới hạn) đó có thể là từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng loại sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp, từng Đơn đặt hàng.
- Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (ĐTTHCPSX).
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Nếu sản xuất đơn chiếc (có thiết kế dự toán riêng) thì ĐTTHCPSX là từng sản phẩm, nếu sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn thì ĐTTHCPSX là từng loại sản phẩm.
+ Đặc điểm công dụng của chi phí.
Nếu là chi phí trực tiếp thì ĐTTHCPSX là từng sản phẩm.
Nếu là chi phí chung thì ĐTTHCPSX là từng phân xưởng.
+ Đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nếu qui trình công nghệ giản đơn ĐTTHCPSX sẽ là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất như sản xuất điện, nước.
Nếu qui trình công nghệ phức tạp mà kiểu liên tục thì ĐTTHCPSX là từng giai đoạn công nghệ, còn kiểu song song thì ĐTTHCPSX là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
+ Yêu cầu tính giá thành.
+ Trình độ và yêu cầu của cán bộ quản lý.
+ Đặc thù từng doanh nghiệp.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
(1)
Trong đó: Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng thứ i
SC: Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ
: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ được chọn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
13.2. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
a. Chứng từ.
- Tùy từng doanh nghiệp áp dụng phần mềm nào mà có các danh mục chứng từ khác nhau, thông thường có các danh mục chứng từ sau:
+ Chứng từ mua hàng: Biên bản kiểm nhận
Phiếu Nhập kho
+ Chứng từ bán hàng: Phiếu xuất kho
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Hợp đồng bán hàng.
+ Chứng từ thu tiền: Phiếu thu
Biên bản kiểm kê
Giấy báo có
ủy nhiệm thu
+ Chứng từ chi tiền: Phiếu chi
Biên bản kiểm kê
Giấy báo nợ
ủy nhiệm chi
+ Chứng từ tiền lương, BHXH: Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Phiếu xác nhận sản phẩm.
+ Chứng từ TSCĐ: Hợp đồng mua TSCĐ
Quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Các chứng từ khác:
- Các chứng từ phải được mã hóa theo hệ thống mật khẩu riêng, tránh người ngoài xâm nhập vào dữ liệu.
Việc mã hóa chứng từ phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Việc phân loại và mã hóa chứng từ cần được tổ chức theo các tập tin. Trên cơ sở các tập tin được chia thành các loại đáp ứng yêu cầu của việc ghi sổ kế toán theo các phần hành cụ thể. Các loại có thể được phân chia độc lập theo những tiêu chuẩn lựa chọn và được ký hiệu riêng theo từng mã số qui định. Có thể mã hóa bằng hệ thống ký hiệu số hay chữ.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
- Danh mục Tài khoản: Theo hệ thống Tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính qui định và Thông tư 89. Có thể mở thêm các Tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu từng doanh nghiệp.
- Mã hóa tài khoản: Do yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán đã xây dựng cần phải mã hóa các tài khoản. Hiện nay thường có các cách mã hóa sau:
+ Thứ nhất: Dùng bộ chữ cái để mã hóa. Cách này có ưu điểm là dễ nhớ song lại dễ xâm nhập và trùng lặp khi có hai đối tượng cùng tên.
+ Thứ hai: Dùng bộ số đếm để mã hóa. Phương pháp này có ưu điểm là không trùng lặp nhưng lại rất phức tạp.
+ Thứ ba: Kết hợp cả bộ chữ cái và chữ số để mã hóa. Phương pháp này không nhầm lẫn, dễ nhớ, được sử dụng rộng.
Mỗi tài khoản đều có một mã hiệu duy nhất.
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
TK 621 – CPNVLTT: Dùng để tập hợp và phân bổ hoặc kết chuyển
CPNVLTT sang TK 154.
TK 622 – CPNCTT: Phản ánh CPNCTT và thực hiện kết chuyển CP
này sang TK 154.
TK 627 – CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ, kết chuyển CPSXC
sang TK 154.
TK này có 6 TK cấp 2: TK 627 (1) CP nhân viên (phân xưởng)
TK 627 (2) CPVL
TK 627 (3) CPCCDC sản xuất
TK 627 (4) CP khấu hao TSCĐ
TK 627 (5) CP dịch vụ mua ngoài
TK 627 (8) CP khác bằng tiền.
Các TK trên cuối kỳ đều không có số dư.
TK 154 – CPSXKDDD: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Và các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 152, TK 331…
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì sử dụng các TK sau:
TK 621, TK 622, TK 627 (như trên)
TK 631 – giá thành sản xuất: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để tính giá thành sản xuất và phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành.
TK 154 – CPSXKDDD: Chỉ phản ánh CPSXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Và các Tài khoản liên quan…
1.3.3. Trình tự kế toán.
a. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. (KKTX)
- Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (CPNVLTT)
+ Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng cho các CPNVLTT chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận).
+ Phương pháp gián tiếp: áp dụng khi CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ chi phí hợp lý cho các đối tượng cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Số phân bổ cho từng đối tượng liên quan được tính theo công thức (1). Tiêu thức phân bổ có thể là định mức CPNVLTT, khối lượng sản phẩm sản xuất,…
- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Tương tự như trên, trường hợp cần phân bổ thì tiêu chuẩn để phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức hoặc kế hoạch, giờ công định mức, giờ công thực tế,…
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC): CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội, trại sản xuất). Trường hợp doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì CPSXC của doanh nghiệp là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm thì CPSXC được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định, có thể là CPNCTT, CPNVLTT, định mức CPSXC, (CPNCTT cộng CPNVLTT).
Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.1
TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 138, 152
CPNVLTT Kết chuyển CPNVLTT Trị giá NVL dùng
vào cuối kỳ không hết và phế liệu
thu hồi, bồi thường
(nếu có)
TK 622
TK 334, 338 Kết chuyển CPNCTT TK 155
CPNCTT vào cuối kỳ Giá thành sxsp nhập kho
TK 627 TK 632
CP nhân viên Giá thành sxsp bán thẳng
Kết chuyển hoặc phân
TK 214 bổ CPSXC vào cuối kỳ TK157
CP khấu hao TSCĐ Giá thành sxsp gửi bán
TK 632
TK 111, 152, 153, 331… Kết chuyển chi phí SXC cố
Chi phí dịch vụ mua định không phân bổ (trường hợp hoạt động)
ngoài và chi phí bằng dưới mức công suất bình thường)
tiền khác
TK 133
Thuế VAT
đầu vào
b. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho thep phương pháp Kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.2.
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển CPSXDD Kết chuyển CPSXDD
đầu kỳ cuối kỳ
TK 621 TK 111, 138, 611
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi
vào cuối kỳ thường, giá trị phế liệu thu hồi
TK 622 từ sản phẩm hỏng đem bán hoặc
Kết chuyển CPNCTT nhập kho.
vào cuối kỳ
TK 627 TK 632
Kết chuyển (phân bổ) Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
CPSXC vào cuối kỳ
Chi phí SXC cố định
không phân bổ (Trường hợp hoạt động dưới mức công suất bình thường)
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Nếu là đơn chiếc thì từng sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Nếu là sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành.
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm: Nếu là giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của quá trình sản xuất; Nếu là qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm (bán ra ngoài hay nhập kho) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Nếu là qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Yêu cầu quản lý, trình độ quản lý.
+ Khả năng, trình độ kế toán viên…
- Đối tượng tính giá thành và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành, có thể lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
b. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm trung thực, kịp thời.
1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDDCK).
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến những vẫn._. còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDDCK phải chịu. Mức độ chính xác của chỉ tiêu CPSXDD phụ thuộc 2 vấn đề cơ bản:
- Việc kiểm kê SPDD cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý, khoa học của phương pháp đánh giá SPDD mà doanh nghiệp áp dụng.
Sau đây là các phương pháp đánh giá SPDD.
- Đánh giá SPDD theo CPNVLTT hoặc CPVL chính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng SPDDCK ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này nên áp dụng ở các Doanh nghiệp mà CPNCTT và CPSXC chiếm tỷ lệ đáng kể trong CPSX, sản phẩm làm dở nhiều và không ổn định giữa các kỳ.
- Đánh giá SPDD theo CPSX định mức: Phương pháp này chỉ áp dụng ở các Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí một cách chi tiết.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.4.3.1. Theo quá trình sản xuất.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Điều kiện áp dụng: Sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng với ĐTTHCPSX, kỳ tính giá thành là tháng, quí.
- Công thức: Z = DĐK + C – DCK
Z Z:Tổng giá thành thực tế của loại sản phẩm.
³ = DĐK, DCK : CPSXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ
Q C: CPSX tập hợp được trong kỳ
³: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm chính, ĐTTHCPSX là toàn bộ qui trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành, kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc quí.
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm.
Z = DĐK + C – DCK
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm riêng biệt.
Z
Zi = x qi x Hi
Q
Xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm riêng biệt.
Zi qi:Khối lượng sản phẩm đã sản xuất của loại sản phẩm thứ i
³i = Hi: Hệ số giá thành của loại sản phẩm i
qi
c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Điều kiện áp dụng: Cùng một quá trình sản xuất nhưng kết quả cho ra
các loại sản phẩm khác nhau.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ qui trình công nghệ
sản xuất một loại sản phẩm
Đối tượng kế toán tính giá thành: Cấp loại của một loại sản phẩm
riêng biệt.
- Công thức:
Tổng giá thành thực tế từng qui cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng qui cách
(theo khoản mục)
x
Tỷ lệ tính giá thành
Tỷ lệ tính giá thành =
Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
d. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Điều kiện áp dụng: Kết quả của quá trình sản xuất, ngoài việc thu được sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
ĐTTHCPSX: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính.
Đối tượng tính giá thành: Sản phẩm chính và phụ.
- Công thức: Zc = DĐK + C - DCK - CPSX sản phẩm phụ
e. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Điều kiện áp dụng: Qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp. Tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn.
ĐTTHCPSX: Từng phân xưởng, giai đoạn chế biến.
Đối tượng tính giá thành: Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến và thành phẩm.
- Nội dung:
Z1 = D1ĐK + C1 – D1CK
Z2 = D2ĐK + Z1 + C2 - D2CK
ZTP = DnĐK + Zn-1 + Cn – DnCK
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở từng giai đoạn lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
f. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
- Điều kiện áp dụng (như trên)
Đối tượng tính giá thành: Thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Nội dung phương pháp: Căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp được ở từng giai đoạn sản xuất để tính toán phần CPSX của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất riêng biệt nằm trong giá thành của thành phẩm để tổng hợp và tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.
1.4.3.2. Theo công việc.
- Điều kiện áp dụng: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất từng mặt hàng riêng biệt. Việc sản xuất được tiến hành theo các đơn đặt hàng.
ĐTTHCPSX: từng Đơn đặt hàng.
Đối tượng kế toán tính giá thành: từng Đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành: Được thực hiện khi Đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Nội dung: Khi mỗi đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất, kế toán mở cho đơn đặt hàng đó một “phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”. Khi Đơn đặt hàng còn trong quá trình sản xuất thì toàn bộ các chi phí được phản ánh trên phiếu tính giá thành là CPSXDD của đơn đặt hàng đó, khi Đơn đặt hàng hoàn thành thì chỉ việc tổng hợp (cộng) các chi phí đã phản ánh trên phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng ta sẽ được giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Hiện nay có 4 hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái.
Trong điều kiện sử dụng máy vi tính, hình thức kế toán được lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Không bao gồm các mẫu sổ kế toán quá phức tạp hoặc có khổ giấy quá lớn.
- Thuận lợi với việc lập trình và việc phân quyền sử dụng.
- Hạn chế được hiện tượng trùng lặp trong việc nhập số liệu.
Như vậy hình thức Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ là có ưu điểm nhất vì mẫu số đơn giản, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, in ấn.
Về báo cáo kế toán chi phí sản xuất thì sử dụng báo cáo chi phí sản xuất.
Cả 4 hình thức kế toán trên đều có sổ cái tổng hợp, mỗi Tài khoản kế toán tổng hợp được mở một sổ cái và mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631) đều phản ánh một chỉ tiêu về CPSX. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu, thông tin để lập các báo cáo tài chính về CPSX và giá thành… Ngoài ra còn có các sổ chi tiết để tập hợp CPSX như sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 154; và các phiếu tính giá thành v.v…
Chương 2: thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty da giầy Hải Phòng
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
Công ty Da Giầy Hải Phòng – tên giao dịch: HaiPhong Leather Products and footwear company.
Địa chỉ: Số 276 Đường Hàng Kênh – Quận Lê Chân – Hải Phòng.
Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Công ty Da Giầy Hải Phòng – tiền thân là xí nghiệp Giầy da, được thành lập vào ngày 19/5/1959 theo quyết định của Bộ Ngoại thương.
Ngày đầu thành lập, chỉ có 70 cán bộ công nhân viên và diện tích là 1.500m2 nhưng đã có sản phẩm giầy da xuất khẩu đạt chất lượng tốt sang các nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc…
1965 – 1972 xí nghiệp đã trải qua 2 lần sơ tán ra ngoại thành do Mỹ bắn phá miền Bắc.
1975 cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn và đi lên vững chắc, đa dạng hóa các loại sản phẩm xuất khẩu, đẩy mạnh hợp tác gia công mũ giầy vải cho Tiệp Khắc, Liên Xô với sản lượng ngày càng lớn.
1988 xí nghiệp đã sản xuất 2000 đôi giầy dép xuất khẩu các loại, đạt 113% kế hoạch. Đây là thời điểm đánh dấu sự trưởng thành to lớn của xí nghiệp, với đội ngũ 1500 công nhân, là một đơn vị nòng cốt trong liên hiệp các xí nghiệp giầy dép Hải Phòng.
1986 – 1991 liên tục được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động, được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen chất lượng sản phẩm.
1990 do khủng hoảng của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Các mặt hàng truyền thống xuất khẩu và làm gia công cho bạn bị cắt giảm và chấm dứt vào năm 1991. Lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bị đình trệ. Nhờ có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đảng ủy giám đốc công ty không trông chờ ỷ lại, đã năng động tìm kiếm đối tác liên doanh (Đài Loan, Nhật Bản) liên kết làm hàng gia công xuất khẩu sang các nước.
Ngày 12/11/1992 xí nghiệp đổi tên thành công ty Da Giầy Hải Phòng. Đến nay công ty đã phát triển được 4 cơ sở sản xuất, thu hút trên 1 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài với các dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại.
Sau 43 năm xây dựng và phát triển, hiện nay công ty đang quản lý và sử dụng 35.118m2 trong đó diện tích nhà xưởng 18.797m2, năng lực sản xuất trên 6 triệu đôi giầy/năm, giải quyết trên 3 ngàn lao động có việc làm và thu nhập ổn định.
Năm 2002 vốn kinh doanh của công ty là 9 tỷ 099 triệu VNĐ.
Dưới đây là kết quả sản xuất của Công ty năm 2002.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 bộ phận chính: Bộ phận gián tiếp bao gồm các phòng ban, Bộ phận trực tiếp gồm các phân xưởng thuộc 4 xí nghiệp.
Bộ phận văn phòng (gián tiếp) thực hiện chức năng:
- Tổ chức sử dụng con người hợp lý trong dây chuyền sản xuất.
- Lo vốn, mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất (80% Mua trong nước).
- Có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, triển khai sản xuất, mở rộng thị trường.
- Từ hợp đồng ký kết với khách hàng, từ đó tính ra định mức cấp phát vật tư, thực hiện hạch toán kế toán.
Bộ phận trực tiếp sản xuất có nhiệm vụ:
Sau khi nhận được lệnh sản xuất, các xí nghiệp, phân xưởng thực hiện các công việc cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao cho xí nghiệp mình. Cụ thể sau khi nhận được lệnh sản xuất thì bộ phận trực tiếp sản xuất có trách nhiệm nhận vật tư, tổ chức sản xuất theo kế hoạch.
ở Công ty Da Giầy Hải Phòng, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Bạn hàng chủ yếu là các công ty của các nước Đài Loan, Đức, Ba Lan… Vì vậy trong quá trình tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì tùy theo yêu cầu của khách hàng đưa ra về phẩm chất, kích cỡ, màu sắc, số lượng… thời hạn giao hàng, khi đó các phòng ban liên quan của công ty sẽ tiến hành thiết kế mẫu mã theo đúng yêu cầu của khách hàng, lập lệnh sản xuất, lập định mức cấp phát vật tư, tiền vốn, giờ công cần thiết để hoàn chỉnh được lệnh sản xuất, ĐĐH đó. Tiếp theo đó thì lệnh sản xuất kèm theo định mức cấp phát vật tư được duyệt, được giao cho các xí nghiệp, phân xưởng liên quan. Lúc đó tại các xí nghiệp sẽ tiến hành công việc sản xuất.
Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là giầy vải, giầy thể thao, sản xuất hàng loạt theo từng ĐĐH.
Qui trình sản xuất của một ĐĐH là giầy vải hay giầy thể thao là tương tự nhau. Qui trình sản xuất được xác định là phức tạp, dây chuyền khép kín. Cụ thể để tạo ra một sản phẩm là giầy vải phải trải qua các công đoạn ở từng bộ phận phân xưởng như sau:
* Phòng kinh doanh ký kết Hợp đồng kinh tế với khách hàng, từ hợp đồng kinh tế này tiến hành lập lệnh sản xuất, phòng kế hoạch và kỹ thuật tính ra định mức vật tư, tiền vốn cần thiết. Sau đó chuyển cho các xí nghiệp, phân xưởng liên quan (bộ phận trực tiếp nhận lệnh).
* Cụ thể tới các phân xưởng.
- Thứ nhất: Đối với phân xưởng chuẩn bị: Có nhiệm vụ chuẩn bị toàn bộ các bán thành phẩm ban đầu, tùy theo các loại mẫu giầy mà các bán thành phẩm có các chi tiết khác nhau. Phân xưởng chuẩn bị sản xuất ra các bán thành phẩm để phục vụ cho 2 phân xưởng tiếp theo đó là phân xưởng may và phân xưởng giầy.
+ Đối với phân xưởng may, phân xưởng chuẩn bị phải thực hiện các nhiệm vụ sau để phục vụ phân xưởng may: Căn cứ vào lệnh sản xuất và lệnh cấp phát vật tư để nhận nguyên vật liệu về chuẩn bị cho việc triển khai sản xuất. Tùy theo mã giầy mà phải tiến hành bồi vải hoặc hồ vải. Định vị theo cỡ số để tận dụng tối đa được mảnh vải. Sau đó tiến hành chặt theo đúng ni cỡ, đóng ni cỡ và đánh số ni cỡ để chuyển lên cho phân xưởng may. Ngoài việc chặt vải thì phân xưởng chuẩn bị phải chặt các chi tiết khác của giầy như nẹp, pho hậu, lót cổ…
+ Đối với phân xưởng giầy, phân xưởng chuẩn bị phải thực hiện các công việc sau để phục vụ phân xưởng giầy: Phục vụ các chi tiết phụ để lắp ráp giầy hoàn chỉnh như lấy vải bồi với xốp để tạo lót giầy.
Chuyển vải đã bồi với xốp sang máy để chặt tiếp tục in những đế giầy đã được chặt rồi chuyển chúng cho bộ phận lắp ráp gót.
Bộ phận lắp ráp gót tiến hành cắt sửa, sau đó giao cho phân xưởng giầy. Ngoài ra phân xưởng chuẩn bị còn chặt các chi tiết phụ khác. Máy móc thiết bị phục vụ cho phân xưởng chuẩn bị gồm máy chặt, máy cắt vải, máy dẫy, mày mài, máy bồi.
Khi các bán thành phẩm ở phân xưởng chuẩn bị hoàn thành thì được nhập vào kho của phân xưởng chuẩn bị, sau đó được chuyển tiếp cho giai đoạn sau.
- Thứ hai: Đối với phân xưởng may:
Vì đặc điểm sản xuất sản phẩm là liên tục, theo dây chuyền do vậy phân xưởng may thực hiện việc may theo dây chuyền. Cụ thể tại phân xưởng may phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào lệnh sản xuất, phân xưởng may tiến hành lĩnh bán thành phẩm tại kho của phân xưởng chuẩn bị về để may.
+ Tùy từng mã giầy mà phải định vị, may cổ.
+ Lắp ghép các chi tiết vào nhau, sau đó bán thành phẩm của phân xưởng may được nhập vào kho của phân xưởng may.
Máy móc thiết bị phục vụ cho phân xưởng may gồm: máy may, máy cắt viền, máy tán ôdê…
Bán thành phẩm của phân xưởng may được nhập vào kho của phân xưởng may, sau đó mới tiếp tục được chuyển sang phân xưởng giầy để hoàn chỉnh sản phẩm giầy.
- Thứ ba Đối với phân xưởng giầy: Hiện nay tại phân xưởng giầy máy móc thiết bị gồm có máy bôi keo chân gò, máy gò mũi, gò hậu, gò mang, máy ép đứng, ép ngang, ép chữ thập, máy trải keo.
ở kho có nhiệm vụ: Nhận mũ ở trên may, nhận tẩy và đế ở phân xưởng chuẩn bị, nhận đế cao su, nhận vật tư đóng gói như tem, mác, giấy. Phân xưởng giầy là phân xưởng cuối cùng hoàn thành, sản phẩm của phân xưởng là những chiếc giầy hoàn chỉnh. Phân xưởng này phải thực hiện các công việc để hoàn chỉnh sản phẩm giầy như:
+ Bôi keo mũ, bôi keo gò chân, bôi keo mặt tẩy.
+ Lấy phom, chuẩn bị phom, vào phom.
+ Gò mũi, gò mang, gò hậu.
+ Cắt chân gò, sắp đôi.
+ Định vị, bôi keo, dán bím, treo xích, thả xích để cho khô keo.
+ Chuẩn bị bím, bôi keo bím, cắt chân bím, lăn bím, bôi xăng, dán độn.
+ Chuẩn bị đế, bôi keo, dán đế, sửa đế sau đó dùng máy ép đứng để ép đế.
+ Định vị, dán bím phủ, bôi keo, dùng máy ép chữ thập để ép bím.
+ Kiểm tra, vệ sinh, treo xe hấp, hấp giầy.
+ Tháo phom, vệ sinh đóng thùng, sau đó nhập kho thành phẩm.
Nhìn chung, 2 loại sản phẩm là giầy vải và thể thao cơ bản đều phải trải qua 3 giai đoạn biểu hiện ở 3 phân xưởng: Chuẩn bị, may, giầy.
Trong quá trình sản xuất giầy thể thao, do yêu cầu về mẫu mã có một số chi tiết khác với giầy vải. Trong xí nghiệp giầy thể thao thì các bộ phận sản xuất cũng được tạo lập như đối với xí nghiệp giầy vải, chỉ có một số công việc là đôi chút khác nhau. Nhìn chung các công đoạn trong quá trình sản xuất giầy vải hay thể thao đều phải trải qua một quá trình như sau:
Sơ đồ 2.2.
PX giầy tiếp tục
quá trình sản xuất
SP giầy hoàn chỉnh nhập kho
PX may tiếp tục quá trình sản xuất
PX chuẩn bị
Bán thành phẩm
Pha cắt
Mũ giầy hoàn chỉnh
Cụ thể qui trình công nghệ sản xuất giầy vải như sau:
NVL: Vải, giả da, cao su
Bồi vải, tráng keo
Pha cắt, chuẩn bị
May
SP mũ giầy
Lắp ráp hoàn chỉnh giầy
Lưu hóa
Tháo phom
Vệ sinh
Kiểm tra
Đóng gói
Sơ đồ 2.3
2.1.3. Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay gồm: Ban Giám đốc, phòng ban, 4 đơn vị sản xuất. Cụ thể:
- Ban Giám đốc: Điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như.
+ Phụ trách về kỹ thuật sản xuất.
+ Theo dõi kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư
+ Theo dõi tình hình tiêu thụ, khách hàng.
+ Quản lý và quyết định mức vật tư cho từng loại sản phẩm.
Gồm 01 Giám đốc, 02 phó giám đốc.
- Các phòng ban liên quan:
+ Phòng tổ chức hành chính, bảo vệ: 40 người.
Giúp việc Ban giám đốc công ty trong công tác quản lý, công tác cán bộ, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, kỷ luật lao động, giải quyết khiếu tố theo qui định của pháp luật.
Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, trật tự an toàn và quản lý chấp hành kỷ luật giờ làm việc của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: 07 người.
Giám đốc về mặt tài chính của công ty, thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, thực hiện công tác kế toán, thống kê theo nhiệm vụ được giao, lập báo cáo cần thiết theo yêu cầu của chế độ và theo yêu cầu quản trị, tiến hành phân tích kinh doanh, giúp ban giám đốc ra quyết định kinh tế.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: 20 người.
Giúp Ban giám đốc tìm kiếm khách hàng, ký kết các hợp đồng sản xuất, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ công ty.
+ Phòng kỹ thuật: 22 người.
Nghiên cứu xây dựng định mức vật tư trong quá trình sản xuất, sản xuất sản phẩm mẫu để chào hàng, theo dõi, kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
+ Phòng cơ điện:
Sửa chữa máy móc thiết bị cho các phân xưởng, phòng ban của công ty.
+ Phòng kế hoạch: 15 người.
Xây dựng kế hoạch tháng, quí, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Xây dựng kế hoạch giá thành, sản lượng.
Đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kế hoạch cung ứng vật tư.
- Các xí nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của công ty giao, chịu sự quản lý, giám sát, hướng dẫn công nghệ, kiểm tra chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật theo quyết định của công ty. Bao gồm 4 xí nghiệp, mỗi xí nghiệp đều có giám đốc, phó giám đốc. Tại các xí nghiệp có các phân xưởng khác nhau:
Có 4 xí nghiệp giầy: Khải Hoàn Môn, Hải Thất, Lê Lai 1, Lê Lai 2.
Mỗi xí nghiệp có khoảng 750 cán bộ công nhân viên, với một giám đốc, 2 phó giám đốc cùng một số cán bộ làm công tác kỹ thuật, điều hành sản xuất. Tại các xí nghiệp này có các phân xưởng như phân xưởng chuẩn bị, phân xưởng may, phân xưởng giầy. Tại các phân xưởng thì được chia thành các tổ, đội sản xuất, có các quản đốc phân xưởng, phó quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ nhóm quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên kỹ thuật.
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty Giầy Da Hải Phòng.
Ban giám đốc
P. Kế toán
Phòng KDXNK
Phòng cơ điện
Phòng
kỹ thuật
Xí nghiệp Hải Thất
XN Khải Hoàn Môn
Xí nghiệp Lê Lai 1
Xí nghiệp Lê Lai 2
PX chuẩn bị sản xuất
Phân xưởng may
Phân xưởng giầy
P. Kế hoạch
P. Tổ chức hành chính
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty Da Giầy Hải Phòng là một doanh nghiệp có qui mô tương đối lớn, phạm vi hoạt động tương đối tập trung. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung.
a. Bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.5
Kế toán trưởng
KT. Tiền lương và các khoản trích theo lương
KT. NVL CCDC
KT. Chi phí giá thành và tiêu thụ sản phẩm
KT TSCĐ
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
KT. Vốn bằng tiền, các khoản thu và ứng trước, thanh toán
Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
* Kế toán trưởng: Giúp Ban giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở công ty, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty để Ban giám đốc ra quyết định kinh doanh…
* Kế toán Công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu: Ghi chép kế toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, phân bổ CCDC, tính giá vốn vật liệu xuất kho, lập báo cáo kế toán nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong công ty.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, theo dõi thanh toán lương và bảo hiểm xã hội.
* Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và tiêu thụ: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh doanh thu bán hàng.
* Kế toán vốn bằng tiền, phải thu, thanh toán: theo dõi vốn bằng tiền, phải thu, thanh toán.
* Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tiền, tập hợp kiểm kê quĩ tiền mặt.
* Nhân viên thống kê: Lập thống kê thời gian lao động, thống kê khối lượng sản phẩm của mỗi lao động để chuyển cho kế toán tiền lương và kế toán giá thành, thống kê vật tư xuất dùng giúp kế toán nguyên vật liệu tính được chi phí nguyên vật liệu và thống kê các số liệu cần thiết khác.
b. Hình thức kế toán ở công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm có:
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 342, 341
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331
Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có TK 142, 152, 153, 154, 334, 338.
Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có TK 131, 155, 511, 632, 642, 911.
NKCT số 9: Ghi có TK 211
NKCT số 10: Ghi có các TK còn lại.
Bảng kê số 4: Tập hợp CPSX theo các đơn đặt hàng.
Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN
Ngoài ra còn có các bảng phân bổ số 1, 2, 3…
Theo hình thức này từ phòng kế toán trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận, lập chứng từ kế toán đến xử lý, kiểm tra, phân loại chứng từ vào máy, thực hiện hệ thống hóa thông tin kế toán trên máy.
Các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà bố trí các nhân viên kinh tế thu nhận, tổng hợp chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm xử lý.
Trong điều kiện tin học hóa phát triển, Công ty đã đưa vào áp dụng chương trình kế toán máy với phần mềm Standard bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ, sau đó in ra các sổ sách và báo cáo kế toán. Phần mềm Standard ứng dụng ở công ty khai báo các danh mục như sau:
* Danh mục hệ thống tài khoản: Có sẵn theo hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính quy định. Standard cho phép tạo lập các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm của công ty.
Ví dụ theo yêu cầu quản lý, công ty khai báo các tài khoản cấp 2 của TK 152 – NVL như sau:
1521 – NVLC
1522 – NVLP
Để vào danh mục hệ thống tài khoản, người sử dụng vào mục hệ thống, chọn khai báo danh mục hệ thống tài khoản.
Màn hình thực hiện
Khai báo danh mục hệ thống tài khoản
F2 - Đăng ký thêm F3 – xóa F10 – kết thúc
Số hiệu TK
Tên TK
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
…
…
152
NL, VL
153
CC, DC
…
….
* Danh mục chứng từ: Gồm có:
- Chứng từ nhập kho, chứng từ xuất kho.
- Chứng từ thu tiền, chứng từ chi tiền.
- Chứng từ tiền lương và BHXH.
- Chứng từ TSCĐ
- Chứng từ khác
* Danh mục sổ và báo cáo kế toán gồm:
- Sổ sách, báo cáo tiền và các loại khác:
+ Sổ quĩ tiền mặt, TGNH
+ NKCT số 1, 2.
+ Sổ cái
….
- Sổ sách báo cáo vật tư, hàng hóa
+ Sổ chi tiết vật tư hàng hóa, thành phẩm
+ Thẻ kho, bảng kê v.v…
- Sổ sách báo cáo công nợ
- Sổ sách báo cáo khác
- Sổ sách báo cáo về TSCĐ
- Sổ sách báo cáo về lao động, tiền lương:
+Bảng tổng hợp tính lương, BHXH, BHYT
+ Bảng lương tháng
- Sổ sách, báo cáo thuế GTGT
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào.
+ Tờ khai thuế GTGT
- Sổ sách báo cáo về sản xuất
+ Tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng.
+ Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục
v.v…
c. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
d. Niên độ kế toán: Năm dương lịch 01/01/N đến 31/12/N.
e. Kỳ kế toán: tháng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở công ty.
Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Vải bạt, vải phin, cao su, đế giầy, hóa chất… kếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao bì, giấy gói, dung môi, túi nylon…
+ Nhiên liệu: than.
+ Công cụ dụng cụ: dao chặt, phom nhôm.
+ Phụ tùng thay thế: Các chi tiết phụ tùng dùng cho máy khâu như ổ máy, suốt máy, dây cua roa…
Vải thì công ty thường nhập từ Công ty dệt 19/5, xí nghiệp may 2, các sản phẩm cao su thường nhập từ cơ sở sản xuất đế dép cao su và nhựa các loại.
Hiện nay công ty đánh danh điểm cho từng loại, nhóm NVL như sau:
1521 NVLC 1524 PTTT
1522 NVLP ……
1523 NL
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại trên, mỗi loại lại bao gồm nhiều nhóm như NVLC gồm vải, hóa chất, đế cao su… Mỗi nhóm vật liệu lại gồm nhiều thứ: Vải gồm vải bạt, vải phin (NaVy, đen, Mộc…)
Kếp gồm kếp loại 1, 2, 3…
Danh điểm nguyên vật liệu được lập như sau: Ký hiệu của từng nhóm vật liệu là 5 số, từng thứ vật liệu là 6 số, nếu cùng một thứ vật liệu được bảo quản ở các kho khác nhau thì gắn chữ cái đầu tiên của tên thủ kho vào danh điểm vật liệu.
152 – NVL
1521 – NVLC (Ký hiệu cho loại nguyên vật liệu bằng tài khoản cấp 2)
1522 – NVLP
15211, 15212, 15213 ( là ký hiệu của nhóm vật liệu).
Nhóm 1: Vải 3: Hóa chất …
Nhóm 2: Kếp 4: Đế cao su
152111, 152112, 152113 là ký hiệu của thứ VL 1, 2, 3.
Thứ VL 1: Vải bạt NaVy
Thứ VL 2: Vải bạt đen
Thứ VL 3: Vải bạt Mộc
Thứ VL 4: Vải phin NaVy
Đối với công cụ dụng cụ thì chủng loại là ít nên chữ số trong danh điểm là ít.
1531 CCDC
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê.
Ví dụ: 15311 là danh điểm của thứ dao chặt thuộc nhóm 1 (CCDC cầm tay) trong loại 1 (CCDCSX).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng, quản đốc… Thống kê…
+ Chi phí vật liệu: Vật liệu dùng cho sản xuất chung.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Khấu hao máy móc thiết bị phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước… phục vụ sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do qui trình sản xuất giầy là liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm đó, công ty đã tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một số giai đoạn công nghệ của qui trình sản xuất. Vậy nên để phù hợp với qui trình công nghệ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty đã xác định:
Đối tượng tập hợp CPSX là các đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc tập hợp CPSX cho từng đơn đặt hàng là tương đối đơn giản. Mỗi đơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành để theo dõi và tập hợp CPSX cho từng đơn đặt hàng đó. Công ty thực hiện việc tập hợp CPSX như vậy là thuận lợi cho công tác tính giá thành, bởi CPSXC đến cuối mỗi tháng đều được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo mức độ hoàn thành. Hơn nữa phiếu tính giá thành của công ty có ghi chi tiết nên thuận tiện cho quản lý. Phiếu tính giá này được theo dõi cho từng đơn đặt hàng và từng lệnh sản xuất.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung: ở công ty CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (khoảng 70%). Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ các loại chi phí này có tầm quan trọng, tiết kiệm chi phí và đảm bảo độ chính xác khi tính giá thành sản phẩm.
Để tiến hành sản xuất và hoàn thành một sản phẩm giầy thì NVLTT tạo nên sản phẩm gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu liệu phụ, Nhiên liệu (như trên trình bày).
Để đưa vào sử dụng thì phân xưởng chuẩn bị xuống kho lĩnh vải về căn cứ vào lệnh cấp phát vật tư kèm theo lệnh sản xuất mà phân xưởng chuẩn bị phải thực hiện. Sau đó phân xưởng chuẩn bị tiến hành định vị theo cỡ số bao gồm định vị bản vải, sau đó để biết được số đôi. Mục đích của việc định vị là làm sao với một khổ vải như vậy tận dụng được một cách tối đa. Sau đó bộ phận chặt căn cứ vào số định vị để tiến hành chặt theo đúng ni cỡ số đôi đã định vị sẵn.
Hiện nay, ở công ty, phế liệu thường là vải vụn sau khi phân xưởng chuẩn bị tiến hành cắt theo định vị nhưng chưa tận thu.
Do việc sản xuất theo đơn đặt hàng nên tại công ty luôn có bộ phận kế hoạch vật tư, chịu trách nhiệm thu mua vật tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất, lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư. Khi nhận được đơn đặt hàng, ký hợp đồng sản xuất công ty mới lập lệnh cho tiến hành sản xuất. Tùy yêu cầu đơn đặt hàng, nếu vật tư có sẵn trong kho thì giá vật tư xuất dùng là đơn giá BQGQ (tính cho từng vật tư). Những vật tư không qua kho thì giá xuất vật tư là giá vốn.
Với mỗi loại giầy thì phòng kỹ thuật đều xây dựng được một định mức vật tư, căn cứ vào định mức vật tư này để tính ra hạn mức vật tư cần dùng đối với mỗi một loại giầy, hạn mức cấp phát vật tư này được đính kèm lệnh sản xuất.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, chứng từ tiền mặt, TGNH.
Hóa đơn mua hàng chứng từ kiểm kê vật tư.
- Mã hóa chứng từ: chứng từ Tiền mặt: Phiếu chi -PC Phiếu xuất kho: - PX
Chứng từ TGNH: - GBN
- Tài khoản sử dụng: TK 621 - CPNVLTT.
Được theo dõi chi tiết theo từng đơn đặt hàng.
Để theo dõi kịp thời nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất thực tế với việc ghi chép, định kỳ kế toán tiến hành kiểm kê vật liệu tồn kho để đối chiếu và có sự điều chỉnh, cân đối phù hợp.
Hàng ngày, kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký xác nhận với thủ kho.
Cuối tháng máy tính sẽ tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá BQGQ. Căn cứ vào kết quả tính giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán tập hợp CPNVLTT cho từng ĐĐH và lệnh cho chương trình lập bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ NVL, CCDC.
* Qui trình nhập liệu.
Căn cứ vào lệnh cấp vật tư ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31163.doc