Tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội

Lời nói đầu Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động…Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ và được bù đắp bằng chính số tiền thu về trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, lao vụ đó. Nguyên tắc của sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất phải nhỏ hơn giá trị thu về. Có như vậy mới đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, do đó

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng, đủ và chính xác. Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành sản phẩm tăng hay giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế toán của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội, tôi nhận thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Do đó tôi chọn đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội “ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục lục Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. .ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2. Chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .Khái niệm chi phí sản xuất. .Phân loại chi phí sản xuất .Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 3. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành .Khái niệm giá thành sản phẩm .Bản chất chức năng giá thành .Các loại giá thành .Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành .Các phương pháp tính giá thành 3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 3.5.2 Phương pháp tính giá thành hệ số 3.5.3 Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí 3.5.4 Phương pháp tính giá thành tỷ lệ 3.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 3.6.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4.1.1 Khái niệm và tài khoản 4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ 4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.3 Kế toán chi phí trả trước 4.4 Kế toán chi phí phải trả 4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 4.5.1Khái niệm và tài khoản 4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ 4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.1.1 Tài khoản sử dụng 5.1.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ 5.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 5.3 Chi phí sản xuất chung 6. Phương pháp tính giá trong một số doanh nghiệp. 7. Sổ sách kế toán sử dụng 7.1 Hình thức nhật ký sổ cái 7.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký sổ cái 7.1.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm có các loại sổ kế toán 7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký sổ cái 7.2 Hình thức sổ nhật ký chung 7.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu 7.2.3 Nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chung 7.2.4 Kết cấu và phương pháp ghi 7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 7.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 7.3.2 Hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán 7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 7.4 Hình thức nhật ký chứng từ 7.4.1 Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ 7.4.2 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán 7.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sơn tổng hợp hà nội 1. Đặc điểm chung của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội 1.1.Quá trình hình thành và phát triển 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hệ thống sản xuất 1.3.1 Hệ thống sản xuất 1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sơn 1.4.Đặc điểm công tác hạch toán kế toán 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 2. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội .Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội 2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang 3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội Đối tượng tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn tổng hợp hà nội 1. Những ưu điểm và tồn tại. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội. Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. 1.1 ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường: Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác động gắt gao của các quy luật kinh tế: cung - cầu, giá trị, cạnh tranh…Vì vậy doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cần phải đạt được hai yêu cầu cho sản xuất sản phẩm chất lượng cao, có giá thành hạ. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế bao cấp trước đây, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước từ khâu mua nguyên vật liệu, tài sản đến khâu tiêu thụ thông qua hàng loạt chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc, áp đặt, do đó dẫn đến tình trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh chi phí giá thành theo kế hoạch để được khen thưởng. Trong nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có chiến lược sách lược và các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính. *Về phía nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế từ đó đưa ra đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, giải thể hạn chế thu hẹp quy mô các doanh nghiệp thu lỗ triền miên không có khả năng khắc phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức mà Nhà nước thu được từ các doanh nghiệp. Vì vậy, trước kia đối với các doanh nghiệp quan tâm tới điều chỉnh số liệu có lãi giả, lỗ thật để có thưởng thì hiện nay lại xuất hiện tình trạng doanh nghiệp hạch toán sai chi phí để có lỗ giả lãi thật một cách hợp lý để giảm mức thuế lợi tức phải đóng góp cho ngân sách. Do đó, Nhà nước phải chú trọng hơn nữa đến công tác này. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngày càng được mở rộng. Các tổ chức kinh tế này bao gồm: ngân hàng, nhà cung cấp, người mua, bên đối tác liên doanh (còn gọi là bên thứ ba). Khi làm ăn với doanh nghiệp bên thứ ba rất quan tâm tới tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi nhất định sẽ chiếm được ưu tiên của ngân hàng tạo được lòng tin đối với người cung cấp, bên đối tác làm ăn. Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng của bên thứ ba. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Quá trình sản xuất là quá trình các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quan tâm tới các chi phí tiêu hao trong kỳ. Trong quản lý kinh tế người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhưng trong đó kế toán được coi công cụ quản lý quan trọng nhất với chức năng ghi chép tính toán phản ánh giám sát thường xuyên có sự biến động của vật tư tiền vốn bằng thước đo giá trị, hiện vật. Kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất tính giá thành nói riêng. 1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng. Nó phải được tiến hành một cách hợp lý khoa học, đảm bảo theo dõi phản ánh chính xác kịp thời các thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Để thực hiện được vai trò đó kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tính giá thành - Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và xác định phương pháp kế toán thích hợp. - Tính toán chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành đã xác định với phương pháp tính giá thành hợp lý. - Thực hiện phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo, doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2 Chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 2.1 Khái niệm chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thường các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi phí tương ứng: chi phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi phí tiền công trả cho người lao động (chi phí lao động sống)… hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao động sống. Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất chi ra trong một thời kỳ nhất định - Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một quá trình sản xuất và tiền công trả cho người lao động. 2.2 Phân loại chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý, công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí thì cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để xắp xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mỗi loại là một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào phải gánh chịu chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động và nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cụ thể bao gồm: + Lương cho cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng + Lương cho quản lý phân xưởng + Công cụ, dụng cụ cho bộ phận bán hàng + Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng, hành chính. + Dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác * Tác dụng: - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài. Nó cho biết doanh nghiệp trong thời kỳ chi ra những chi phí gì? Mỗi loại bao nhiêu? Các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động trong từng doanh nghiệp trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: + Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp + Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm + Chi phí hoạt động khác Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm như các chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1: Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Nhân công trực tiếp. - Nhóm 2: Chi phí gián tiếp là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở cả phân xưởng, tổ đội sản xuất chi phí nhân công gián tiếp (Chi phí gián tiếp được gọi là chi phí sản xuất chung). * Tác dụng: + Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lính vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động. + Ngoài ra phân loại theo mục đích công dụng của chi phí còn cho phép xác định được những chi phí tính giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành mà chỉ tính cho sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. + Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng lao vụ, sản phẩm hoàn thành chia chi phí ra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi Căn cứ vào công tác hạch toán tập hợp chi phí chia chi phí thành chi phí hạch toán trực tiếp và phân bổ gián tiếp. 2.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chỉ tiêu sản xuất phát sinh trong quá trình tình hình sản xuất của doanh nghiệp tại từng thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng nghề, từng doanh nghiệp vào trình độ công tác và quản lý hạch toán. Việc tập hợp chi phí có thể khái quát theo 4 bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. * Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 3. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành: 3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. Sản phẩm vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường mà ngày càng phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (Công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Sự chuyển dịch đó là một tất yếu khách quan đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng. Mặt khác, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ. 3.2 Bản chất chức năng giá thành. Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng.Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mặt định lượng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cáu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp luôn quan tâm tới hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất thu được giá trị sử dụng lớn nhất , luôn tìm biện pháp hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp ứng được các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Như vậy về bản chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ hất định đã hoàn thành. Việc bù đắp chi phí đó mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong nền kinh tế hàng hoá, nguyên tắc của kinh doanh là phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Đồg thời giá bán sản phẩm lao vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải được xác định trên cơ sở gía thành sản phẩm. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí. 3.3 Các loại giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta căn cứ vào các loại tiêu thức khác nhau mà phân giá thành làm các loại tưng ứng.Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau: Giá thành kế hoạch Giá thành định mức Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện , giá thành kế hoạch sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức : cũng như giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức được xác định trước khi sản xuất dựa vaò các định mức dự toán chi phí hiện hành.Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản , vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp sản xuất , đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. 3.4 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành * Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo từng mức độ hoàn cảnh đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng, đã hoàn thành. - Nửa thành phẩm, chi tiết nội bộ sản xuất. - Từng công trình hạng mục công trình. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. * Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Muốn xác định được kỳ tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngăn xen kẽ thì tính giá thành là thời điểm cuối mỗi tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì kỳ tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm đã hoàn thành kết thúc chu kỳ sản xuất. Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân. 3.5 Các phương pháp tính giá thành. Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Kế toán cần lựa chọn vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của cả nước. Các phưong pháp tính giá thành sau đây thường được áp dụng trong một số loại hình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. 3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang: Z đơn vị SP = Tổng chi phí sản xuất ( Tổng Z SP ) Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ Đối với doanh nghiệp có sản phẩm dở dang: Z đơn vị SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng Cphí Sxuất PS Trong kỳ _ Giá trị SP dở dang Cuối kỳ Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ 3.5.2 Phương pháp tính giá thành hệ số Phương pháp này được áp dụng trong từng quy trình công nghệ sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều sản phẩm chính xác khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do chính quá trình sản xuất tạo ra. Để tính được giá thành từng của loại sản phẩm chính ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng sản phẩm. + Trình tự tiến hành: - Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm tính theo hệ số giá thành để là tiêu thức phân bổ. n i=1 Q quy đổi = ồ Sản lượng thực tế sản phẩm i C hệ số - Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm Sản lượng quy đổi sản phẩm Chi phí sản phẩm i (Hspi) = Tổng sản lượng quy đổi - Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục Zspi = ( Dk + C – Dck ) X Sspi Zspi zi = Qspi 3.5.3 Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ được chia thành nhiều bước chế biến hoặc nhiều giai đoạn chế biến, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng bước hoặc từng giai đoạn. Tổng Z SP = Gtrị SP dở dang ĐK + ( C1 + C2 + … + Cn ) – Gtrị SP dở dang CK Trong đó C1 … Cn : là chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn chế biến 3.5.4 Phương pháp tính giá thành tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất lại được tập hợp chung cho các loại sản phẩm . % Chi phí = Tổng Z thực tế chung của các loại sản phẩm Tổng Z Kế hoạch chung của các loại sản phẩm - Căn cứ vào % chi phí và giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sản phẩm, xác định hai đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm Z Đơn vị thực tế từng loại SP = Z Đơn vị kế hoạch từng loại SP X % Chi phí 3.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừ thu được sản phẩm phụ Tổng Z thực tế Sản phẩm chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi - Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm phụ thu hồi Giá trị thực tế. Giá định mức 3.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng thể hiện: - Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm lại gắn liền với loại sản phẩm công việc lao vụ nhất định. - Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí phát sinh thực tế ( chi phí trả trước ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang ( chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ ). CPSX sản phẩm làm dở ĐK CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp trên TK 154 - Nợ: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ + Kết chuyển giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) - Có: + Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. + Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). - Dư nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. Sơ đồ hạch toán TK 152 TK 621 TK 154 TK 152 (1) (4) (7) TK 138 TK 334,338 TK 622 (5) (8) TK 152, 153 TK 627 TK 155 (9a) TK 157, 632 TK 214 (3) (6) (9b) TK 142, 335 TK 111,112, 331 (1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (3) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ (5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ (6) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ (7) Phế liệu thu hồi từ sản xuất (8) Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (9a)Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (9b) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán và tiêu thụ ngay 4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia côn._.g thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Để phân bổ cho các đối tượng phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của mỗi đối tượng. Trình tự phân bổ như sau. Trước hết xác định hệ số phân bổ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức cần phân bổ Tính số phân bổ chi phí cho từng đối tượng: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng X Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là: Định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm. Đối tượng trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (Phân xưởng tổ đội sản xuất hoặc loại sản phẩm lao vụ) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. 4.1.1 Khái niệm và tài khoản: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ * Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: Tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627. + Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Nội dung kết cấu tài khoản 621. Bên nợ : - Giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Bên có : - Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) - Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho. Số dư : - Tài khoản không có số dư, nó có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm + Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ( bao gồm : tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất ). - Nội dung kết cấu tài khoản 622. Bên nợ : Chí phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Bên có : Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154. Số dư : Tài khoản này không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. * Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất. - Nội dung kết cấu tài khoản 627. Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Bên có : - Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154. - Số giảm chi phí sản xuất chung. Số dư : Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng bộ phận. Tài khoản 627 được mở thành sáu tài khoản cấp II để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí: Tài khoản 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng Tài khoản 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu Tài khoản 627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ Tài khoản 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định Tài khoản 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 627.8 : Chi phí bằng tiền khác * Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. - Nội dung kết cấu tài khoản 154. Bên nợ : - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ) Bên có : - Giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho. - Giá thành thực tế sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ) Số dư : Tài khoản này có số dư nợ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng chi phí sản xuất. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 155 thành phẩm và tài khoản 632 giá vốn hàng bán. 4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng liên quan kế toán ghi: Nợ TK 621 Chi tiết cho từng phân xưởng Có TK 152 Chi tiết liên quan Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm kế toán căn cứ giá thực tế xuất dùng ghi: Nợ TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 331, 112, 111 Vật liệu mua ngoài Có TK 411 Vật liệu tự sản xuất Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất Có TK khác 331, 336, 338 Vật liệu vay mượn Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào đối tượng liên quan kế toán ghi: Nợ TK 154 Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng 4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc chi phí nhân công cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức có thể là giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ( Chủ yếu với tiền lương phụ của công nhân sản xuất ). Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên nợ tài khoản 622 kế toán ghi: Nợ TK622 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 334 Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. Nợ TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 338 (338.2 – 338.4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành sản phẩm NợTK154:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên NợTK631:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm định kỳ Có TK 622. 4.3 Kế toán chi phí trả trước: Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính vào sản xuất kinh doanh, do đó cần phát huy tác dụng nhiều kỳ, hạch toán sau nên sẽ được phân bổ dần vào các kỳ sau, cụ thể là: - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. - Chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, phục vụ nhiều kỳ kinh doanh - Chi phí phải trả về thuê dịch vụ. - Chi phí mua các loại bảo hiểm. - Chi phí thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. - Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình tạm thời, đơn giản, giàn giáo và khuôn dùng trong XDCB. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Sơ đồ khái quát kế toán chi phí trả trước TK 153,2443,111,112,338 TK 142 TK 627,641,642 (1) (7) TK 641,642 TK911 (2) (4) 4.4 Kế toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Thuộc chi phí phải trả bao gồm: - Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch - Chi phí thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch - Chi phí về bảo hành sản phẩm hàng hoá dự tính trước theo kế hoạch - Chi phí lao vụ dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. Số chi phí phải trả tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh và số thực tế phát sinh được phản ánh trên tài khoản 335 chi phí phải trả. Sơ đồ kế toán chi phí phải trả TK 153,2413,111,112,331 TK 335 TK 627,622,641,642 (1) (2) (3) (1) Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (2) Chi phí phải trả thực tế phát sinh (3) Chí phí phải trả thực tế phát sinh Số chênh lệch (4) Chí phí phải trả thực tế phát sinh 4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 4.5.1 Khái niệm và tài khoản: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội như: Chi phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, phân xưởng bộ phận sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí, sản xuất chung chi phí trực tiếp việc tập hợp chi phí và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 - Chi phí nhân NV phân xưởng sản xuất - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng - Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng *Tài khoản sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung - Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ - Có :+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung + Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK tính giá thành sản phẩm - Tài khoản này không có số dư Có 2 Tài khoản cấp 2: - TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 627.2 Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng - TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ - TK 627.4 Chi phí KHTSCĐ dùng cho phân xưởng - TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 627.8 Các chi phí khác bằng tiền 4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ: - Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi Nợ TK 627 Chi tiết từng phân xưởng bộ phận Có TK 334 Chi phí nhân viên Có TK 152, 153, 142 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 111, 112, 331,335 Chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác - Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 - Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 627 Chi tiết theo TK cấp II Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí cho từng đối tượng ( sản phảm, lao vụ, dịch vụ…) theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung là: theo định mức lao động thực tế của công nhân sản xuất Mức chi phí sản Xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí Sản xuất chung X Tiêu thức Phân bổ cho Từng đối tượng Tổng tiêu thức Phân bổ 4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất đã tập hợp được ở trên cuối cùng đều phải hạch toán vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng, phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Nợ TK 154 Có TK 621 chi tiết theo từng đối tượng. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 154 Có TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng - Giá trị ghi giảm chi phí phế liệu thu hồi Nợ TK 152 Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ Nợ TK 138 Giá trị vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất. Có TK 154. Nợ TK152 Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ 5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí hoàn thành. Vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có sự khác biệt. Tài khoản sử dụng 631 Giá thành sản xuất - Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ - Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ - Không có số dư cuối kỳ Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá Sơ đồ hạch toán TK 154 TK 631 TK 154 xxx (1) (8) TK 632 TK 611 TK 621 (2) (5) (9) TK 334,338 TK 622 (3) (6) TK 611,142 TK 627 (7) TK 214 (4) TK 111,112, 331 Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ (9) = (1) + (5) +(6) + (7) – (8) 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 5.1.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản sử dụng: Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ là TK 631 Kết cấu của TK 631. Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành Tài khoản 631 không có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời kế toán vẫn sử dụng tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các doanh nghiệp theo các khoản mục. Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho đến kỳ giá thành thực tế vật liệu nhập kho và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau: Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp, xuất bán phải căn cứ vào số liệu hạch toán có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được. Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý ta không thể biết tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. 5.1.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho và hàng mua đi đường kế toán ghi: Nợ TK152 : Giá trị vật liệu tồn kho Nợ TK153 : Giá trị công cụ tồn kho Nợ TK151 : Giá trị hàng mua đang đi đường Có TK 611 (611.1) Giá trị tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở phát sinh nợ TK 611 (611.1) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất tiêu thụ kỳ này (tổng số phát sinh nợ TK 611 (611.1) trừ giá trị tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tượng hạch toán Có TK 611 (611.1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng - Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ ( Chi tiết theo đối tượng ), kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 621 5.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán: Nợ TK 631 Có TK 622 5.3 Chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tài khoản cấp II tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ để tính giá thành và ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 631 Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 631. 6. Phương pháp tính giá trong một số doanh nghiệp: - Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường hay sử dụng phương pháp trực tiếp. - Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng sử dụng phương pháp hệ số, - Doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí. - Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh phụ sử dụng phương phap tổng cộng chi phí và phương pháp loại trừ sản phẩm. 7. Sổ sách kế toán sử dụng 7.1 Hình thức nhật ký sổ cái 7.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. 7.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. 7.2 Hình thức sổ nhật ký chung 7.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghệp vụ phát sinh. 7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu: Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ Nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 7.2.3 Nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. 7.2.4 Kết cấu và phương pháp ghi: Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành của Bộ tài chính. - Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột 2+3: Ghi sổ và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. - Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã được ghi vào sổ cái - Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản ghi Nợ được ghi trước, tài khoản ghi Có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng. - Cột 7: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ. - Cột 8: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có. Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang. Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn vị có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó. 7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 7.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình từ thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. 7.3.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 7.4 Hình thức nhật ký chứng từ 7.4.1 Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT) Tập hợp và hệ thống báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toá chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo Tài chính. 7.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 7.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào những chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán. Chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Phần II: Tình hình hạch toán và tính giá thành sản phẩm ở công ty sơn tổng hợp hà nội 1.Đặc điểm chung của công ty sơn tổng hợp hà nội: 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội và đến năm 1992 công ty mới có tên gọi như ngày nay. Tên giao dịch quốc tế: HANOI SYNTHETIC PAINT COMPANY (HasynpaintCo) Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của công ty đặt tại xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Từ khi mới thành lập cơ sở vật chất ban đầu của công ty còn rất nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các nhà in báo của Đảng và nhà nước. Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đã mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa Alkyd cỡ 300 lít, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy nhiên chất lượng còn kém. Năm 1974, Nhà máy Sơn mực in mở rộng cả về phạm vi, qui mô sản xuất và cơ sở vật chất. Cũng trong thời điểm này, sản phẩm sơn Alkyd của nhà máy đã chiếm ưu thế trong làng sơn Việt Nam. Từ sau 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổng cục Hoá chất được tiếp nhận thêm một số cơ sở sản xuất sơn ở miền Nam như Xí nghiệp Sơn á Đông, sơn Việt Điểu. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất này có sản lượng không lớn vì vậy Nhà máy sơn mực in vẫn là con chim đầu đàn trong ngành sơn của Tổng cục Hoá chất. Trong thời gian tiếp theo, Nhà máy Sơn mực in đã sớm trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là các đề tài của Viện Hoá Công nghiệp. Để hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất, nhà máy Sơn mực in ngoài việc sản xuất nâng cao sản lượng sơn và mực in hàng năm, nhà máy đã cho lắp đặt thêm các máy móc và thiết bị như: Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol. Năm 1982: Xây dựng xưởng sản xuất bột ôxit sắt. Năm 1984: Xây dựng xưởng cao su vòng hoá. Từ hệ thống sản xuất nhựa của các xưởng này nhà máy đã cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới như sơn Alkyd - melamin, sơn chống hà, sơn cách điện. Thời kỳ sau 10 năm đổi mới (từ 1989 đến nay), với sự đầu tư đúng hướng từng bước chẵc chắn, nhờ đó công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/năm và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường sơn Việt Nam mà thời điểm này đã có nhiều hãng sơn nước ngoài tham gia. Năm 1992 được xem là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay 55.000USD đầu tư công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản phẩm truyền thống được thị trường tin dùng. Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động sản lượng sơn của công ty đã tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất được 1200 tấn sơn Alkyd). Năm 1995, công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đưa trọn vẹn 5 dây chuyền thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Đến 31/12/1992 Nhà máy đã được thành lập lại theo quyết định số 682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và đổi tên gọi thành Công ty Sơn tổng hợp Hà nội như hiện nay. Cũng từ quyết định này Công ty đã được phép hoạt động và hạch toán kinh tế độc lập. Năm 1997, công ty đã hợp tác với công ty PPG của Mỹ để cung cấp sản phẩm dịch vụ, tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, cũng trong năm này công ty đã hợp tác với hãng Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho công ty Honda Việt nam và Yamaha Việt nam, góp phần thực hiện chủ trương nội địa hoá sản phẩm của nhà nước. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường như sơn epoxy, sơn polyurethan, sơn cao su clo hoá, sơn phản quang, sơn tường... Hàng năm công ty tiêu thụ trên 200 tấn các loại, chiếm từ 10 - 12% sản lượng tiêu thụ của Công ty. Năm 1998, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn/năm ở giai đoạn đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở giai đoạn hai vào những năm 2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương với chất lượng nhựa mà trước đây công ty vẫn phải nhập ngoại. Đặc biệt, tháng 7/1999 hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002. Từ đây, các sản phẩm của Công ty tung ra thị trường đã được khẳng định hơn về chất lượng và có uy tín lớn. Trải qua hơn 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã từng bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và qui mô sản xuất. Công ty đã tạo được niềm tin và uy tín tốt đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường sơn đầy biến động. 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác do đặc điểm của ngành hoá chất, sản phẩm sản xuất có nhiều loại khác nhau nên việc tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với chính sách chế độ quy định. Đảng uỷ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty có thể biểu diễn theo sơ đồ sau Công đoàn Giám đốc Cty P.giám đốc P.giám đốc P.Kỹ thuật P.Thị trường P.Kế hoạch P.đảm bảo chất lượng P.Kế toán P.Tổ chức P. Vật tư P.Tiêu thụ Công ty đã sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng hoạt động. Giám đốc: là người quản lý cao nhất. Giám đốc đại diện cho Công ty chịu trách trách nhiệm trước Tổng Công ty, Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty, chịu t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0087.doc
Tài liệu liên quan