LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước ti
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động,tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó khảng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán tài sản cố định càng thể hiện rõ vai trò của nó, đặc biệt khi gắn công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Những lý do trên đặc biệt hợp lý với những doanh nghiệp lớn, trong những ngành kinh tế trọng yếu của đất nước như ngành Bưu điện. Là một đơn vị đầu ngành của ngành Bưu điện và của kinh tế thủ đô, Bưu điện Hà Nội là một trong những đơn vị đầu tiên đang áp dụng cách quản lý tài chính khoa học và hợp lý nhất. Với sự phát triển của ngành, cơ cấu tài sản của Bưu Điện thành phố Hà Nội ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của ngành trong thời kỳ đổi mới. Hơn thế nữa, trong thời gian qua, đơn vị đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhằm tránh lãng phí, thất thoát.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học, cùng với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo TS Đặng Thị Loan, và các cô chú, anh chị chuyên viên kế toán tại phòng Tài chính – kế toán thống kê Bưu Điện Hà Nội, sau một thời gian thực tập tại đơn vị, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài : Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội.
Nội dung chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại Bưu điện Hà Nội
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bưu điện Hà Nội.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
Tài sản cố định và vai trò , vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là những Tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Theo quy định của Bộ tài chính (QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/99): TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp cần có 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao động là phương tiện vật chất (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...) mà con người dùng sức lao động của mình để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Vì thế, TSCĐ với vai trò là Tư liệu lao động chủ yếu giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành công của doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ thuật, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho TSCĐ một nền tảng ngày càng tiên tiến và khoa học.
Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
Đặc điểm
TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai loại bỏ ( thanh lý) ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị phí sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến bộ của KHKT.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị.
Hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp... cho đến khi không sử dụng được. ( thanh lý hoặc nhượng bán)
Giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính toán số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái sản xuất TSCĐ.
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Do các TSCĐ thường có quy mô và thời gian phát sinh lâu dài nên nhiệm vụ chính của kế toán TSCĐ là đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để đáp ứng yêu cầu trên, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý, cụ thể phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế hoạnh sửa chữa TSCĐ.
Tham gia kiểm kê, kiểm ra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở doanh nghiệp.
II PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Phân loại TSCĐ:
TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:
Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá)
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...)
Ngoài ra còn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học tập... cũng được coi là TSCĐHH.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán, bao gồm:
Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ( nếu có)... (không bao gồm các chi phí để xây dựng các công trình trên mặt đất)
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu , thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập...
Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hợc các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc chuyểngiao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế ( TSCĐ, TSLĐ...) khi đơn vị đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý đơn vị...
Ngoài ra, TSCĐVH còn bao gồm:
+ Quyền đặc nhượng: là các chi phí đơn vị phải rả để có được đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc sản xuất độc quyền một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với nhà nước hoặc một đơn vị nhượng quyền.
+ Quyền thuê nhà là các chi phí về sang nhượng chuyển quyền mà đơn vị phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác.
+ Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình.
+ Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua loại nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
TSCĐ tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài: là TS đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành:
TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà đơn vị thuê của Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng thuê phải thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được huyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy đinh: Khi kết thúc thời hạn thuê, đơn vị được quyền lựa chọn mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TS đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Một hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng:
TSCĐ đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng.
TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: Nhà văn hoá, nhà trẻ, CLB...
Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình kinh doanh, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá
Đối với TSCĐ hữu hình, tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐHH được xác định như sau:
TSCĐ loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ), bao gồm: Giá mua theo hoá đơn; lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có)...
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh riêng giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá thanh toán.
b. TSCĐ loại đầu tư xây dựng
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có)
c. TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến... baogồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặcgiá trị theo đánh giá thực tế của Hội động giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận TS phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển gữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước ba ( nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Kế toán chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp:
Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước
Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ
Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập đơn vị, về công tác nghiên cứu, phát triển... số chi trả để muia bản quyền tác giả, bằng phát minh, sáng chế...
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình (Nếu TSCĐ vô hình này được dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp TSCĐ vô hình dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hợc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại trươc của TSCĐ khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau của TSCĐ khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Trong trường hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn lại của tài sản cố định phải được điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
Thủ tục chứng từ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm tài sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định được tiến hành dựa vào chứng từ về tăng giảm khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ thống kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm có:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)
Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện trên thẻ tài sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bước tiến hạch toán bao gồm:
- Đánh số liệu cho tài sản cố định.
- Kế toán TSCĐ lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ cùng đại diện đơn vị giao tài sản cố định (lập biên bản giao nhận tài sản cố định). Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản nhận TSCĐ các biên bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kỹ thuật giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh tài sản phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia làm nhiều ngăn để xắp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển vào cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi.
Hệ thống kế toán áp dụng trong hạchtoán TSCĐ
Việc tổ chức bộ sổ kế toán từ chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp là quy trình có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò kế toán trong quản lý kinh tế. Mỗi doanh nghiệp có thể chọn cho mình một hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết phù hợp với quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp mình và theo đúng chế độ sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 –TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng hệ thống sổ kế toán.
Kết cấu nội dung ghi trêntừng loại sổ phải phù hợp với năng lực và trình độ quản lý, trình độ kế toán để thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán phảit đảm bảo tính khoa học tiết kiệm.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức sổ đã quy định.
Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc niên độ phải khoá sổ.
Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng dễ đọc, phải liên tục,chữa sổ phải theo quy định.
Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức:
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Chứng từ gốc về TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
TK 211, 212, 213, 214... chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc về TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký chung Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 211, 212, Báo cáo tài chính
213, 214....
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sổ đăng Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
ký CT-GS chi tiết
Sổ cái TK 211, 212,
213, 214...
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng kê Nhật ký chứng từ số 9 Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK
211, 212, 213, 214...
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
1.1 Hạch toán tình hình biến động TSCĐHH
Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên tài khoản sau:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá. TK 211 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình của đơn vị tăng do được cấp, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia lien doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ...;
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
Bên Có:
Nguyên gía TSCĐ của đơn vị giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý, hoặc đem đi góp vốn liên doanh...;
Nguyên giá TSCĐ của đơn vị giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình
a. Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, ghi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay ( kể cả phí tổn mới)
+ BT 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nếu TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ XN thì cùng với bút toán ghi tăng TSCĐ cần phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn sử dụng để mua sắm.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431.2: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán như sau
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)
Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411.
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ không cần ghi bút toán kết chuyển nguồn. Riêng quỹ khấu hao cơ bản cần ghi Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thanh toán
Nếu mua bằng tiền vay dài hạn chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn, sau này tuỳ thuộc vào nguồn vốn trả nợ mới ghi bút toán kết chuyển.
Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 2411: Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331, 341, 152, 334...): Tổng giá thanh toán
- Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Chi tiết từng loại (nguyên giá)
Có TK 2411: Mua sắm TSCĐ
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141, 441, 4312.
Có TK 411 (hoặc 4313)
Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng các nguồn kinh phí khác
+ BT1: Ghi tăng TSCĐ mua sắm
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có Tk 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 441: nếu mua bằng nguồn vốn XDCB
Nợ TK 161: mua bàng chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Trường hợp mua TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi giảm theo nguyên giá
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
b. Trường hợp ghi tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 2412, chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: XDCB dở dang
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
c. Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh vốn góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên gía TSCĐ
Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
d. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh vốn đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định lại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán
+ BT 1. Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 128: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
+ BT 2. Chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại
(nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh không hấp dẫn nữa)
Nợ TK 111, 112, 152, 1388: nếu hợp đồng liên doanh quy định DN
được nhận số chênh lệch
Nợ TK 811: nếu hợp đồng liên doanh quy định doanh nghiệp không
được nhận số chênh lệch
Có TK: 222, 128: số chênh lệch
e. Tăng do đánh giá TSCĐ.
+ BT 1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK: 211
Có TK: 412
+ BT. Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK: 412
Có TK: 214
g. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp một trong các trường hợp đã nêu trên (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu tài sản cố định đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao.
Nợ các TK liên quan ( TK: 627, 641,642)
Có TK: 2141
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản biết.. Trong khi chờ xử lý, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 002 – Giá trị tài sản thừa
Nếu không xác định thừa là đơn vị khác thài báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp để xử lý. Trong thời gian chờ sử lý kế toán theo dõi ở tài khoản: 338 (3381)
Nợ TK: 221: nguyên giá
Có TK: 214: giá trị hao mòn
Có TK:3381: giá trị còn lại
h. Tăng TSCĐ do điều khiển nội bộ trong một công ty hoặc tổng công ty
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 2141: Giá trị hao mòn
Có TK 411: Giá trị còn lại
1.1.2. Hạch toán giảm TSCĐHH
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhượng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Doanh nghiệp nhượng bán tài sản cố định
Nợ Tk liên quan (111,112, 131) tổng giá thanh toán
Có TK 721 doanh thu nhượng bán ( không có thuế VAT)
Có TK 333, 111: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có tài khoản 721 là tổng gía thanh toán (gồm cả VAT).
+ BT 3. Các chi phí nhượng bán khác ( sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK 821: tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 331,111,112...
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kế toán hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Nợ TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp
Có TK 721: thuế nhập thanh lý
+ BT 3. Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 821:._. chi phí thanh lý
Có TK liên quan: 111, 112, 331, 334...
Nếu TSCĐ thanh lý, nhượng bán trước đây được đầu tư bằng tiền vay dài hạn thì phải dùng số thu được từ thanh lý, nhượng bán để trả tiền vay và lãi vay. Số còn lại mới được sử dụng theo những mục đích thích hợp. Khi trả nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 315: Phần nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341: Phần nợ dài hạn chưa đến hạn trả
Có TK 111, 112
c. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này, kế toán cần cắn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: chi phí hao mòn luỹ kế
Nợ TK 6273: tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 6413: tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK:6423: tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 1421: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên gía TSCĐ
- Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 1531: nếu nhập kho
Nợ TK 1421: nếu đem sử dụng
Có TK 211 nguyên gía TSCĐ
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyến sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phân chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào bên nợ hoặc có TK: 412
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412 - phần chênh lệch
Có TK 211 - nguyên giá TSCĐ.
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở TK: 412
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị còn lại
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338): phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại.
g. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đôcd doanh nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 1388, 334: giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 3381: giá trị thiếu chờ xử lý
Nợ TK 411: ghi giảm vốn
Nợ TK 3381: tính vào chi phí bất thường
Có TK 211: nguyên giá
h. Giảm TSCĐHH do đánh giá lại tài sản
Căn cứ vào chủ trương của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền để đánh giá lại tài sản
Nợ TK 2141: Giảm giá trị hao mòn
Nợ TK 412: giảm giá trị còn lại
Có TK 211: Giảm nguyên giá
1.2. Hạch toán biến động TSCĐVH
Tài khoản sử dụng:
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các căn bản có liên quan. Tất cả những tài sản cố định vô hình hay cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng chu kỳ. Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định vô hình, kế toán sử dụng:
Tài khoản 213 - tài khoản cố định vô hình.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiều khoản.
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Chi phí thanh lý thành lập doanh nghiệp.
2133: Bằng phát minh sáng chế.
2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
2135: Chi phí về lợi thế thương mại.
2138: Tài sản cố định vô hình khác
1.2.1. Hạch toán tăng TSCĐVH
a. Tăng tài sản cố định vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh.
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp ( nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương...)
Nợ TK 2412: Tập hợp chi phí thực tế ( không kể thuế VAT).
Nợ TK 331: Thuế VAT được khấu trừ.
Có các TK liên quan: 111, 112, 331, 333,...
Khi kết thúc quá trình đầu tư, bước vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của doanh nghiệp, thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư.
Nợ TK 2132
Có TK 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, kế toán ghi
Nợ TK liên quan 413, 431, 441.
Có TK 411
b. Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất).
+ BT 1. Phản ánh nguyên tài sản cố định tăng thêm
Nợ TK 213 (2131, 2133, 2138...)... nguyên giá
Nợ TK 1332: thuế VAT đã khấu trừ
Có các TK liên quan: 111, 112, 311, 331...
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK liên quan: 414, 431, 441.
Có TK 441
c. Tăng tài sản cố định vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
+ BT 1. Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án)
Nợ TK 2412: chi phí thực tế
Nợ TK 1331: thuế VAT được khấu trừ
Có các TK liên quan: 111, 112, 331...
+ BT2. Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu
Căn cư vào kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại được công nhận là phát minh, sáng chế...vv)
Nợ TK 2133: nếu được nhà nước công nhận là phát minh sáng chế
Nợ TK 2134: nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp.
Nợ TK: 627, 631, 642, 142.1: nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần)
Có TK 2412: kết chuyển chi phí đầu tư nghiên cứu theo từng dự án
+ BT 3. Kết chuyển vốn.
Nợ TK liên quan: 414, 431, 441
Có TK 411
d. Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, nhà máy, cửa hàng... căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi.
+ BT1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 111: nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 2135: nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK: 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có các TK liên quan: 111,112,331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
e. Tăng do nhận thấy vốn góp, vốn cổ phần băng TSCĐ vô hình ( phát minh, sáng chế, nhãm hiệu, lợi thế thương mại...)
Nợ TK 213
Có TK 411
f. Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng...)
Nợ TK 213 - nguyên giá tăng
Có TK 222 - nhận cấp phát biếu tặng.
1.2.2. Hạch toán giảm TSCĐVH
TSCĐVH giảm do đã khấu hao đủ (thanh lý TSCĐ đã khấu hao đủ)
Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn
Có TK 213: Nguyên giá
TSCĐVH giảm do nhượng bán
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 2143: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Có TK 213: nguyên giá
+ BT 2. Doanh nghiệp nhượng bán tài sản cố định
Nợ Tk liên quan (111,112, 131) tổng giá thanh toán
Có TK 721 doanh thu nhượng bán ( không có thuế VAT)
Có TK 333, 111: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có tài khoản 721 là tổng gía thanh toán (gồm cả VAT).
+ BT 3. Các chi phí nhượng bán khác ( sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK 821: tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 331,111,112...
TSCĐVH giảm do trả lại đơn vị tham gia liên doanh
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị còn lại
Nợ TK 2143: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 213: nguyên giá
+ BT 2. Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338): phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại.
d. TSCĐVH giảm do gửi đi góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 2143: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412 - phần chênh lệch
Có TK 213 - nguyên giá TSCĐ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được thể hiện như sau:
TK 111, 331 TK 211, 213 TK 128, 222
Mua sắm TSCĐ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK 214
TK 411 TK 412
Nhận TSCĐ được tặng, biếu
TSCĐ tham gia liên doanh của
đơn vị khác TK 228
TK 241
TSCĐ xây dựng hoàn thành Cho thuê TSCĐ tài chính
bàn giao
TK 128, 222 TK 821
Nhận lại vốn góp liên doanh Nhượng bán, thanh lý
ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho TK 214
thuê tài chính
TK 212 TK 1381,334,821,412
Chuyển TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thiếu chờ xử lý
thành TSCĐ tự có TK 214
TK 412 TK 153
Đánh giá tăng TSCĐ TSCĐ còn mới thành công cụ
dụng cụ
TK 3381, 642 TK 142,627,641,642
Kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ TSCĐ qua sử dụng thành CCDC
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình, hữu hình đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,331 TK 211,213 TK 128,222
Mua sắm TSCĐ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK 1332 TK 214
Thuế GTGT đầu vào
TK 331 TK 412
Thanh toán Mua TSCĐ chưa
với người bán thanh toán với
người bán
TK 411 TK 228
Nhận TSCĐ được tặng, biếu Cho thuê TSCĐ tài chính
vốn góp liên doanh
TK 414,431,441 TK 821
Đầu tư bằng các Thanh lý, nhượng bán
quỹ nguồn vốn XDCB TK 214
TK 111,112,341 TK 241 TK 721 TK 111,112
Tập hợp chi phí XDCB Thu nhập về Các CPhí
hoàn thành thanh lý, bán TSCĐ liên quan
TK 128,222 TK 33311 đến việc
Nhận lại vốn góp liên doanh Thuế GTGT nhượng bán
ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho phải nộp thanh lý TS
thuê tài chính
TK 212 TK 1381
Chuyển TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thiếu chờ xử lý
thành TSCĐ tự có TK 214
TK 1381,642 TK 153,627,641,642
TSCĐ thừa TSCĐ chuyển thành CCDC
2. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
2.1.1. Khái niệm:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định thì tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm gia dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong công tác quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn.
+ Đối tượng tính khấu hao: tât cả các TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng đều phải tính khấu hao.
Thời gian sử dụng tính khấu hao:
- Những TSCĐ đưa ra sử dụng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao.
- Những TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
2.1.2. Phương pháp tính khấu hao.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, lựa chọn phương pháp khấu hao nào là do quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phương pháp khấu hao phổ biến là phương pháp khấu hao đều theo thời gian (phương pháp tuyến tính cố định). Theo phương pháp này, khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó.
Nguyên giá TSCĐ bình quân năm
Đối với một doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất có thể tính tỷ lệ khấu hao cao hơn theo yêu cầu bảo toàn vốn của đơn vị được bộ tài chính cho phép.
Mức khấu hao bình quân năm
=
x
Tỉ lệ khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Tỉ lệ khấu hao
bình quân năm
=
NGTSCĐ + CP thanh lý ước tính – GT thu hồi ước tính
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao phải
Trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Do khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng ( nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng thì sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng hoặc giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau.
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu hao đã trích trong tháng trước
+
Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước
Số KH của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước
-
Ngoài cách tính khấu hao đều theo thời gian như trên, ở nước ta một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao trích trong tháng
Số lượng hoàn thành trong tháng
Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị SL phlượng lượng
=
x
Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng
=
Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng
Số lượng tính theo công suất thiết kế
2.1.3. Thời gian sử dụng của TSCĐ
Thời hạn sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dẹ kiến sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khcs có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình, có thể xác định thời gian sử dụng TSCĐ theo các tiêu chuẩn sau:
Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản);
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ;
Riêng đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), TSCĐ đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên (so với giá bán của tài sản cố định cùng loại hoặc của loại tài sản tương đương trên thị trường); doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ cho phù hợp.
Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp được xác định thống nhất trong năm tài chính.
Trường hợp có các yếu tố tác động ( như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 05 năm đến 40 năm.
Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng ( giảm) khấu hao, kế toán sử dụng TK: 214 - Hao mòn tài sản cố định.
Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh...)
Bên có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại TSCĐ, do điều chuyển...
Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
Số dư bên có: Giá trị hao mòn hiện có của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 – hao mòn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao (hoặc tính hao mòn) TSCĐ hữu hình và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính do trích khấu hao (hoặc tính hao mòn) TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao (hoặc tính hao mòn) TSCĐ vô hình và những khoản tăng, giảm hao mòn TSCĐ vô hình khác.
Phương pháp hạch toán
1) Định kỳ, (tháng, quý năm), trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627 (6274 chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng.
Nợ TK 6424: khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 6414: khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ SP, HH, DV
Nợ TK 241: khấu hao TSCĐ ở bộ phận XDCB
Có TK 214: khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi Nợ TK 009 (nguồn vốn khấu hao cơ bản)
2). Số khấu hao phải nộp cho NS hoặc cấp trên (nếu có).
Nợ TK411: nếu không được hoàn lại.
Nợ TK 1368: nếu được hoàn lại
Có TK 336: số phải nợ cấp trên.
Đồng thời ghi Có TK 009 (nguồn vốn khấu hao cơ bản)
3). Tổng hợp TSCĐ vô hình (ghi theo nguyên giá).
Nợ TK 2143
Có TK 213
4). Tổng hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý phần giá trị còn lại chưa thu hội phải được tính vào chi phí bất thường...
Nợ TK 2141, 2143: giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: giá trị còn lại.
Có TK liên quan 211,213: nguyên giá.
Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn phải trả mà chưa trích đủ giá trị khấu hao thì gía trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí phân bổ (nếu giá trị còn lại nhỏ).
Nợ TK 2142: giá trị hao mòn.
Nợ TK 142: giá trị còn lại
Có TK 212: giá trị TSCĐ thuê tài chính.
5). Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, các hoạt động dự án, hoạt động sự nghiệp không phải trích khấu hao mà chỉ xác định giá trị hao mòn mỗi năm ghi một lần vào cuối năm
Đối với TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hoá phúc lợi:
Nợ TK 4313
Có TK 214
Đối với TSCĐ dùng cho sự nghiệp, dẹ án
Nợ TK 466
Có TK 214
Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Hạch toán thườn xuyên là loại hình sủa ữa mang tính chất bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ, khối lượng công việc sửa chữa ít, quy mô sửa chữa nhỏ, thời gian ngắn và chi phí không đáng kể, vì thế chi phí sản xuất được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
Khi phát sinh chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Sửa chữa TSCĐ cho phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Sửa chữa TSCĐ cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 624: Sửa chữa TSCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế VAT của sửa chữa thuê ngoài
Có Tk 152, 334, 111, 112... Tổng giá thanh toán
Sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại sửa chữa nhằm phục hồi năng lực TSCĐ và thường thay thế những bộ phận của TSCĐ, vì vậy chi phí lớn, quy mô lớn nên phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận có tài sản sửa chữa.
Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
Lập kế hoạch sửa chữa, xác định chi phí dự toán và tiến hành trích trước vào từng kỳ.
Hàng tháng (quý) khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642... Mức trích trước mỗi lần
Có TK 335: Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí thực tế
Nợ TK 2413: sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133: thuế VAT thuê ngoài sửa chữa
Có TK 152, 153, 334...
Có TK 331, 111, 112...
Khi công việc sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 335: Tổng chi phí thực tế
Có TK 2413
Cuối năm so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước theo dự toán để điều chỉnh
+ Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước, ghi tăng chi phsi số chênh lệch:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335: Số chênh lệch
+ Nếu chi phí phát sinh thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước thì phần trích trước thừa được tính vào thu nhập bất thường
Nợ TK 335: số chênh lệch
Có TK 721
Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch hoặc đột xuất
Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 2413: sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133: thuế VAT thuê ngoài sửa chữa
Có TK 152, 153, 334...
Có TK 331, 111, 112...
Khi công việc sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 1421: chi phí trả trước
Có TK 2413: Tổng chi phí thực tế
Định kỳ tháng (quý) tiến hành phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 1421: mức phân bổ mỗi lần
Trường hợp cải tạo nâng cấp TSCĐ
Chi phí cải tạo nâng cấp được tính thêm vào nguyên giá TSCĐ
Khi phát sinh chi phí cải tạo nâng cấp
Nợ TK 241: Tổng chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 152, 334, 338, 214...
Có TK 331, 111, 112...
Khi công việc cải tạo, nâng cấp hoàn thành
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 241: Chi phí thực tế
Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để đáp ứng quá trình phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thẻ không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ khác. Đối với các TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể cho thuê, mang đi liên doanh với đơn vị khác hoặc tiến hành nhượng bán, thanh lý. Có nhữn TSCĐ doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng thì doanh nghiệp buộc phải đi thuê khi chưa có điều kiện mua sắm. TSCĐ đi thuê thường ở 2 dạng sau:
Thuê hoạt động: TSCĐ đơn vị thuê về chỉ sử dụngtrong một thời gian ngắn, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong 1thời gian nhất định và phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này.
Thuê tài chính: TSCĐ thuê tài chính thực chất là thuê vốn, TSCĐ chưa thuộc quyền sỏ hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý bảo dưỡng giữ gìn và bảo vệ như TSCĐ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện quy định tại nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ ban hành quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê Tài chính tại VN (xem phần phân loại TSCĐ)
4.1.1.Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
a. Nguyên tắc hạch toán:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê ( tương đương giá mua TSCĐ trên thị trường) coi như là TSCĐ đi mua. Đồng thời phải phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ. Thuế của hoạt động đi thuê (Nếu có) được ghi nhận khi thành toán tiền thuê.
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ tài khoản sử dụng TK : 212 Tài khoản đi thuê tài chính.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
TK: 212. Mở chi tiết theo từng tài khoản đi thuê.
c. Phương pháp hạch toán.
+ Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào các chứng từ liên quan (biên bản giao nhận, hợp đồng đi thuê TSCĐ...) ghi
Nợ TK 212: nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê
Nợ TK 1421: số lãi cho thuê phải trả.
Có TK 342: tổng số tiền thuê phải trả (giá chưa có thuế)
+ Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 342: (hoặc là tài khoản 315) số tiền thuê phải trả
Nợ TK 1332: thuế VAT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112 v.v...) tổng số đã thanh toán.
+ Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển ( trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan 627,641,642.
Có TK 1421: Trừ dần lãi phải trả vào chi phí.
+ Khi kết thúc hợp đồng thuê
- Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê.
Nợ TK 1421: Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết.
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn.
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê.
- Bếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn.
+BT1. Kết chuyển nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK : 211, 213.
Có TK 212: Nguyên giá
+ BT 2. Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143 giá trị hao mòn
- Nếu bên đi thuêp phải trả tiền cho bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản cố định
Nợ TK 211
Có TK 111, 112.
Nếu bên đi thuê trả lại tài sản cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu tài sản cố định thuê đã khấu hao đủ.
Nợ TK 2142
Có TK 212
- Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ vào các đối tượng sử dụng trong trường hợp chưa trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt.
Nợ TK 342
Có TK 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tại đơn vị cho thuê.
Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Theo chế độ quy định. bên cho thuê tài chính phải là các công ty cho thuê.
4.2. Thuê ( cho thuê ) TSCĐ hoạt động
Tài sản cố định thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn về thuê tài chính, khi thuê xong TSCĐ được giao cho bên thuê.
a. Tại đơn vị thuê.
Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...) kế toán ghi.
Nợ các TK liên quan ( 627, 6421, 642 ) tiền thuê ( không có thuế VAT )
Và các chi phí liên quan khác.
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331( hoặc TK 3388 ) số tiền thuê phẳi trả.
Có TK 111, 112: Các chi phí khác.
Khi trả tiền cho đơn vị thuê:
Nợ TK 331( hoặc TK 3388 ).
Có TK 111, 112 ...
b. Tại đơn vị cho thuê.
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ, cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển... Kế toán ghi:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê.
Có TK 214 (2141,2143) khấu hao tài sản cho thuê
Có TK liên quan (111, 112...) các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111, 112, 138...) tổng số thu.
Có TK 33311 thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: số thu về cho thuê (trừ thuế VAT).
PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Đặc điểm chung, quá trình hình thành, phát triển của BĐHN
Bưu điện TP Hà Nội (BĐHN) là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Quyết định thành lập, hoạt động kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông; có tư cách pháp nhân; hạch toán kinh tế nội bộ trong Tổng Công ty; được Tổng Công ty giao quyền quản lý vốn và tài sản tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ của BĐHN; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Đối với BĐHN, kinh doanh và phục vụ là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận để tái đầu tư phát triển còn mục tiêu phục vụ là mức độ đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, thực hiện các nhiệm vụ an ninh quốc phòng theo chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn Thủ đô.
BĐHN có chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới bưu chính viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp; phục vụ các yêu cầu thông tin liên lạc trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và các nơi khác theo quy định của Tổng Công ty nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc.
Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông và các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá, kho vận.
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng thiết bị khoa học công nghệ, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Bưu điện.
Tổ chức bộ máy quản lý của BĐHN
Bộ máy quản lý của BĐHN gồm: Giám đốc, 04 Phó Giám đốc, 15 phòng ban chức năng chuyên môn, Văn phòng Đảng uỷ và Văn phòng Đoàn thể, trong đó:
Giám đốc BĐHN do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của BĐHN, là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất BĐHN.
Các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng BĐHN do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
- Các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban chuyên môn có chức năng giúp việc Giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐHN.
BĐHN có 14 đơn vị sản xuất trực thuộc hạch toán phụ thuộc và 02 đơn vị sự nghiệp gồm các Công ty, Trung tâm, Bưu điện Huyện, Trường Bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ Bưu điện Hà Nội, Trạm y tế, trong đó:
Các đơn vị sản xuất trực thuộc BĐHN thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo phân cấp của BĐHN, được Giám đốc BĐHN giao quyền quản lý vốn và tài sản phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp được Giám đốc BĐHN giao nhiệm vụ và cấp kinh phí hoạt động trên các lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Mô hình bộ máy tổ chức của bưu điện Hà Nội (xem trang sau)
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Phòng tổng hợp
Công ty điện thoại Hà Nội
Phòng TCCB – LĐTL
Công ty Bưu chính và PHBC HN
Phòng Tài chính – Kế toán thống kê
Công ty Viễn thông Hà Nội
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
Công ty xâylắp BĐHN
Phòng kế hoạch kinh doanh
Công ty thiết kế BĐHN
Phòng quản lý viễn thông
Công ty dịch vụ vật tư BĐHN
Phòng quản lý bưu chính
Trung tâm dịch vụ khách hàng
Phòng Hàng chính quản trị
Trung tâm tin học
Ban điều hành thông tin
Trung tâm CPN
Ban thanh tra
Trung tâm NGĐT – Những trang vàng
Ban bảo vệ
Bưu điện huyện Gia Lâm
Bản quản lý các dự án
Bưu điện huyện Đông Anh
Ban quản lý dự án BCC
Bưu điện huyện Từ Liêm
Ban QLDA các công trình kiến trúc
Bưu điện hệ 1
Ban kiểm toán nội bộ
Trạm Y tế BĐHN
Trường bồi dưỡng KTNV BĐHN
Đặc điểm tổ chức kế toán của BĐHN
Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của BĐHN gồm các phòng ban chức năng chuyên môn giúp việc cho Giám đốc BĐHN và hệ thống 14 đơn vị sản xuất trực thuộc, 02 đơn vị sự nghiệp nằm dưới sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc BĐHN; mặt khác, do đặc thù của quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm dịch vụ bưu chính viễn thông mà bộ máy kế toán của BĐHN được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
- Phòng TC-KTTK BĐHN có chức năng nhiệm vụ giúp Giám đốc BĐHN quản lý điều hành lĩnh vực tài chính kế toán thống kê. Phòng TC-KTTK có 24 người, trong đó trình độ đại học là 23 người - Phân công lao động như sau:
+ 01 Trưởng phòng phụ trác._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29824.doc