Tổ chức kế toán tài sản cố định ở Công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ

Lời nói đầu Việt Nam là đất nước có nhiều lợi thế để đẩy mạnh mạng lưới giao thông đường thuỷ và xây dựng các hải cảng vì địa hình nhiều sông ngòi, kênh rạch và đường bờ biển chạy dọc theo chiều dài đất nước. Hơn nữa, trong những năm gần đây ngày càng nhiều hơn và cần thiết hơn, dịch vụ giữa các vùng trong nước và quốc tế ngày càng nhiều hơn và cần thiết hơn. Cũng từ đó, công việc thiết kế và xây dựng cảng đường thuỷ ngày càng được quan tâm và phát triển. Để có thể tiến hành tốt quá trình hoạt

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán tài sản cố định ở Công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần hội tụ đủ các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và người lao động... Trong đó, yếu tố tư liệu lao động mà chủ yếu là TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng. TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và là yếu tố quyết định để doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. TSCĐ thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Hiện nay có rất nhiều biện pháp để thực hiện mục tiêu này, một trong những biện pháp quan trọng là công tác kế toán TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mục đích nâng cao những kiến thức về công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp. Với những kiến thức được trang bị tại trường và thời gian thực tế tại công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Võ Ngoạn cũng như các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.Song do năng lực có hạn nên trong bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của công ty để đề tài của em được hoành chỉnh hơn. Đề tài luận văn tốt nghiệp của em được bố trí như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ. Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ tại công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ. Phần I Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và tổ chức kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp I. Lý luận chung về TSCĐ 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động được biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất hoặc chi phí vật chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của TSCĐ: để phân biệt TSCĐ với vật dụng, hàng hoá phải dựa vào mục đích mua sắm, đầu tư, giá trị và thời gian sử dụng của chúng. Tính hữu dụng của TSCĐ kéo dài trong nhiều kỳ kế toán và trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn dần, giá trị của chúng được phân bổ dần vào giá trị sản phẩm của các kỳ. Như vậy, ta có thể thấy được hai đặc điểm nổi bật của TSCĐ. - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn được hình thái vật chất ban đầu cho tới khi hư hỏng phải loại bỏ. - TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính quy định những tư liệu lao động thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn sau được coi là TSCĐ: - Có giá trị ³ 5.0000.000VNĐ - Có thời gian sử dụng ³ 1 năm Xuất phát từ những đặc điểm trên của TSCĐ, đòi hỏi việc quản lý TSCĐ phải tuân thủ chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị. 2. Phân loại TSCĐ. Trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại TSCĐ với chức năng và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý TSCĐ có hiệu quả cần phải phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. - TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, được sử dụng trong sản xuất hay cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác thuê hoặc dùng cho mục đích quản lý. ý nghĩa Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quyết định điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ một cách khoa học và hợp lý. Theo đặc trưng kỹ thuật thì TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình lại được chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau. Cụ thể: - Đối với TSCĐ hữu hình bao gồm: + Nhà cửa vật kiến trúc: + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải, truyền dẫn; +Thiết bị, dụng cụ quản lý; + Cây lâu năm; + TSCĐ hữu hình khác - Đối với TSCĐ vô hình bao gồm: + Quyền sử dụng đất; + Chi phí thành lập doanh nghiệp; + Bằng phát minh sáng chế; + Chi phí nghiên cứu phát triển; +Chi phí về lợi thế thương mại; +TSCĐ vô hình khác. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý được chi tiết, cụ thể theo từng nhóm, loại TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân chia loại này TSCĐ được chia thành hai loại: -TSCĐ tự có: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do công ty đầu tư mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh,vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. -TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. TSCĐ thuê ngoài được chia thành: + TSCĐ thuê tài chính +TSCĐ thuê hoạt động ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho việc kế toán TSCĐ chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: -TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn do nhà nước cấp: - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn tự có doanh nghiệp; - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn góp liên doanh ý nghĩa: Giúp việc trích và sử dụng nguồn vốn khoa học, đúng mục đích. II. Tổ chức kế toán TSCĐ 1. Vai trò của TSCĐ TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu và có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ quyết định đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp, do đó quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành và ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, có thể khẳng định TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện để thành công. 2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ luôn giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý, bảo vệ TSCĐ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: *Ghi chép, phản ánh kịp thời,đầy đủ về số lượng, hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp. *Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phân bổ chính xác khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh. *Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính xác chi phí sửa chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành. *Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ 3. Đánh giá TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý TSCĐ, trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được đánh giá và giá trị còn lại. 3.1. Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó vào sử dụng.Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được xác định như sau: * Trường hợp mua sắm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có) và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng * Trường hợp tự xây dựng, chế tạo Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng hay chế tạo tài sản đó hoặc giá trị quyết toán của TSCĐ được xây dựng, chế tạo và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). *Trường hợp TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh Nguyên giá TSCĐ là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh do hội đồng liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có) * Trường hợp TSCĐ do cấp trên cấp Nguyên giá là giá ghi trong "biên bản bàn giao TSCĐ " của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). * Trường hợp TSCĐ được biếu, tăng viện trợ không hoàn lại: Nguyên giá được tính trên cơ sở giá của những TSCĐ của những tài sản tương đương. * Đối với những tài sản đi thuê Nguyên giá được xác định tuỳ theo phương thức và nội dung trên hợp đồng thuê TSCĐ ý nghĩa Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá còn là cơ sở tính khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ chỉ xác định một lần khi tăng, giảm TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại và TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ - Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. -Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ và thanh lý TSCĐ. 3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ. Đó là phần giá trị chưa thu hồi của TSCĐ. = - Nếu TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá mới thì giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được xác định như sau: = x ý nghĩa Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ. 4. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại nhóm và đối tượng ghi TSCĐ cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ cho địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị. Việc ghi sổ kế toán chi tiết cần tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Biểu 01 Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 200....... Tên đơn vị (Phòng, ban hoặc người sử dụng)...... Đơn vị:..... * Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp, phụ tùng kèm theo những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định. *Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là những khoản sẽ cung cấp những chỉ tiêu về cơ cấu, tình trạng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như trách nhiệm và tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ. 4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa phương sử dụng, bảo quản TSCĐ Để quản lý theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người mở "sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tìn hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. Mẫu sổ tài sản theo đơn vị sử dụng như trong biểu 01 4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán ở phòng tài chính kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ,sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Các sổ và thẻ đó dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. *Thẻ TSCĐ: Do đó kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng tài chính kế toán trong quá trình sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh phải kịp thời ghi các biến động vào thẻ. Thẻ TSCĐ được bảo quản trong hòm thẻ, được sắp xếp theo từng nhóm, loại TSCĐ nhằm để phát hiện nếu thẻ bị thất lạc. * Sổ TSCĐ Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán doanh nghiệp có thẻ chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện. Mẫu sổ xem biểu 02, mẫu thẻ TSCĐ xem biểu 03 5. Toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ *Mục đích của kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về số lượng, giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình, giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó. Biểu 02 sổ tài sản cố định Loại tài sản:.... Đơn vị:..... STTGhi tăng TSCĐKhấu hai TSCĐGhi giảm TSCĐChứng từTên, đặc điẻm ký hiệu TSCĐNước sản xuấtTháng, năm đưa vào sử dụngSố hiệu TSCĐNguyên giá TSCĐKhấu haoKhấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐChứng từLý do giảm TSCĐSố hiệuNgày, tháng, nămTỷ lệ % khấu haoMức khấu hao số hiệu Ngày, tháng Cộng Hà Nội, ngày.....tháng.....năm...... Người ghi sổ (Ký, họ và tên)Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Mẫu thẻ Biểu 03 Thẻ TSCĐ Tên TSCĐ ...... Ngày......tháng..........năm....lập thẻ Căn cứ biểu bảng giao nhận:.................. Số hiệu TSCĐ.........năm sản xuất...........nước sản xuất .......... Bộ phận sử dụng............................ Ngày.........tháng.........năm...............đưa vào sử dụng Ngày.........tháng.........năm...............dừng họat độn Lý do..... Chứng từDiễn giảiNguyên giáHao mòn (khấu hao)Số hiệuNgày, thángNăm sử dụngTỷ lệ khấu hao bình quanMức khấu hoaHao mòn tăng dần Trước khi đi vào phân tích cụ thể, em xin phép chỉ trình bày bài luận văn của mình về hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn đồi với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cách tính tương tự, chỉ khác là số thuế GTGT không tách riêng mà được hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. 1.5.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau: Tăng do mua sắm, xây dựng hoặc biếu tặng, cấp phát.. kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Mọi trường hợp TSCĐ đề phải làm thủ tục nghiệm thu, lập các chứng từ liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành hồ sơ TSCĐ, sau đó lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu chi... để làm các bút toán. *Tài khoản sử dụng Tk211: TSCĐ hữu hình có kết cấu như sau: Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình Bên nợ: - Nguyên giá giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình -Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có TK 211 có 6 TK cấp 2: TK2112, 211, 2114, 2115, 2116 và 2118 TK 213: TSCĐ vô hình (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng - Điều chỉnh tăng nguyên gía TSCĐ vô hình Bên có: - Nguyên giád TSCĐ hữu hình giảm - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. TK 211 có 6 TK cấp 2: TK 2131,2132,2133,2134,2135 và 2136 Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 411, TK111, TK112... *Phương pháp hạch toán Sơ đồ 01 5.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi giảm TSCĐ ké toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định những khoản thiệt hại Sơ đồ 01 TK111,112,341,331 TK211.213 TK128,222 TK 133 Thuế VAT Mua TSCĐ TK 214 Góp vốn LD bàng TSCĐ KH TSCĐ TK412 TK 411 Nhận TSCĐ được cấp, LD, biếu tặng TK 241 TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao TK 128,222,228 Nhận lại TSCĐ góp vốn LD ngắn hạn, dài hạn TSCĐ cho thuê tài chính TK 411 Chuyển TSCĐ thuê tài Chính thành TSCĐ tự có TK228 TK 214 Cho thuê TSCĐ tài chính Thanh lý, nhượngbán TSCĐ TK821 TK 214 KH TSCĐ TK138(1381) TK 214 KH TSCĐ TSCĐ thiếu chờ xử lý TK 142 TK 214 Chuyển ngành CCDC Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình Và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể: Kế toán sử dụng các Tk 111, TK 112, 152,721,811... để phản ánh tình hình giảm TSCĐ. *Kế toán thanh lý TSCĐ TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban thanh lý TSCĐ và lập "biên bản thanh lý TSCĐ " theo mẫu quy định... biên bản được lập thành hai bản: -Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ -Mộpt bản giao cho đơn vị đã sử dụng , quản lý TSCĐ * Kế toán nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng...) Nếu TSCĐ đem nhượng được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp. *Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác: Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chuyển đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác đã không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Giá trị góp vốn liên doanh lúc này được thể hiện là giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và được theo dõi trên Tk 222 hoặc 128. Căn cứ vào các chứng từ có iên quan kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh. Đồng thời, kế toán phản ánh phần chênh lệch giữa đánh giá trị còn lại của TSCĐ vào TK421. * Giảm TSCĐ do mất mát và phát hiện thiếu khi kiểm kê Mọi trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể. -Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ thiếu đa được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó, căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. - Trường hợp phải chờ quyết định xử lý: kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào Tk 128 (1281: tài sản thiếu chờ xử lý). * Giảm TSCĐ hữu hình cho mục đích sản xuất kinh doanh, khi chuyển thành công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử lý giảm giá trị còn lại của TSCĐ. TK 342 TK 212 TK 211 TK 627,641,642 Giá trị TSCĐ thuê tài chính Lãi trả về thuê TSCĐ thuê trước Mua TSCĐ thuê trước khi kết thúc HĐ TK 2141 TK 2142 Chuyển hao mòn TK 214 (2) Trích KH TSCĐ thuê tài chính Trả lại TSCĐ cho bên cho thuê TK 142(1421) Phân bổ dần về lãiphải trả về Cho thuê TSCĐ thuê tài chính 5.3. Kế toán hợp TSCĐ thuê dài hạn TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhưng có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. *Tài khoản sử dụng: TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng: -Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp ) -Điều chỉnh giảm giá TSCĐ vô hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản TK342 "Nợ dài hạn". * Phương pháp hạch toán (theo sơ đồ 02) 6. Kế toán khấu hao TSCĐ .1. Khái niệm và phương pháp tính *Khái niệm: Trong qúa trình đầu tư và sử dụng, dưới tác dụng của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần và sự hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn của TSCĐ. kế toán TSCĐ thuê tài chính *Phương pháp tính: = + - 6.2. Kế toán khấu hao TSCĐ. Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác. Kế toán sử dụng: *TK214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu như sau): Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm: Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có TK 214: được mở thành 03 tài khoản cấp 2 (Tk2141,2142,2143). Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản vủa doanh nghiệp được phản ánh trên TK 009 - "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" và các TK liên quan khác như TK627, TK641, TK 642.... *Phương pháp hạch toán SƠ đồ 03 7. Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ hao mòn và hư hỏng dần trong quá trình sử dụng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để bảo vệ năng lực hoạt động bình thường của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng như mức độ chi phí sửa chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thẻ tiến hành và sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. 7.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Trường hợp doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa chữa doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa như: chi phí vật liệu, chi phí phụ tùng, chi phí về tiền lương công nhân sửa chữa, các chi phí bằng tiền... Tuỳ theo mức độ chi nhiều hay ít, kế toán hạch toán khác nhau. *Đối với sửa chữa thường xuyên Sơ đồ 03 kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 211 , 213 TK 214 Giảm TSCĐ đã khấu hao TK 821, 138 TK 222, 228 TK 627,641,642 TK 241 TK 142,335 TK 211 TK 009 Nguồn vốn KH Trích KH TSCĐ TK 411 TK 111,112,338 KH nộp cấp trên (Nếu không được hoàn lại ) Nhận TSCĐ trong nộp bộ đã KH Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là chi phí bỏ ra, khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn... Do đó, khi phát sinh chi phí sản xuất này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kdk trong kỳ của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627 . TK 641, TK642 Có TK 152, 153,111,112,334,338... * Đối với sửa chữa lớn TSCĐ Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, được tiến hành sửa chữa theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trước hết phải được tập hợp vào TK 241 (2413) chi phí cho từng công trình sửa chữa lớn. *Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 04) 7.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu (thuêngoài) Thuê phương thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận thầu trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa thời hạn hoàn thành bàn giao thanh toán và phương thức thanh toán. Nợ TK 241 (2413): xây dựng cơ bản dở dang CóTK 331: Phải trả cho người bán. Sau đó chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào trường hợp doanh nghiệp có trích được chi phí sửa chữa lớn haykhông mà hạch toán theo cá định khoản như đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm (sơ đồ 04) Sơ đồ 04 TK 111,112,152,153,338 TK627,641,642 CP sửa chữa thường xuyên Tự làm TK 241 CP sửa chữa lớn Giá thành thực tế Cộng trình SCL Kết chuyển vào CP trả trước TK 142(1421) Phân bổ dần vào CP SXKD TK 331 CP SCL Thuê ngoài TK 331 Giá thành thực tế công trình SCL hoàn thành Thuê ngoài Trích trước CP SCL TSCĐ TK 1331 Thuế GTGT TK 1331 Nâng cấp TSCĐ kế toán sửa chữa TSCĐ Phần II Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ I. Khái niệm về sự ra đời của Công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty tư vấn xây dựng Cảng - Đường thuỷ là một thành viên thuộc tổng công ty tư vấn thiết kế GTVT - Bộ GTVT. Từ một đơn vị khảo sát thiết kế đường thuỷ đầu tiên được thành lập tháng 10/1957 và đến ngày 25/04/1996 được đổi tên thành công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ (tên giao dịch quốc tế TEDI Port), Công ty được thành lập theo quyết định số 858/TCCB - LĐ của bộ trưởng bộ GTVT. Trụ sở chính của Công ty tại 278 - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội. * TEDI Port là công ty hạch toán độc lập, có đội các chuyên gia, kỹ sư các kỹ thuật viên và những công nhân lành nghề có thể làm chủ và khai thác có hiệu quả các thiết bị phần mền hiện dại phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế. Công ty thực hiện cácd dịch vụ tư vấn nói yêu cầu cao về kỹ thuật và chất lượng trong các lĩnh vực sau: * Nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi, khả thi các công trình xây dựng cảng đường thuỷ. * Nhận tổng thầu về thiết kế, tư vấn cho các chủ đầu tư về việc lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu trong nước và quốc tế về việc mua sắm vật tư, thiết bị xây dựng và quản lý dự án. * Thiết kế quy hoạch các cảng, mạng lứơi giao thông đường thuỷ, nhà máy đóng tầu, bố trí kết cấu hạ tầng, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ, thi công các công trình nạo vét, chỉnh luồng tầu. * Xây dựng thực nghiệm các hạng mục công trình thuộc đề tài nghiên cứu về cảng đường thuỷ. * Xác định và đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình và các yếu tố khác có liên quan để lập kế hoạch sửa chữa... Hiện nay tổng số CBCNV của Công ty gồm 154 người, trong đó có 2 phó tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 77 kỹ sư, chuyên gia các ngành. Công ty đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu ở toàn miền Bắc về lĩnh vực khảo sát thiết kế đường thuỷ. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực mang tính chất đặc thù. Mặt khác, Công ty còn phải tuân thủ theo quy chế quản lý chung của Tổng công ty. Do đó bộ máy quản lý của Công ty phải bảo đảm giám đốc mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời thực thi những quyết định liên quan đến Hội đồng quản trị Tổng công ty để đảm bảo hiệu quản lý chung của toàn Tổng công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Quản lý kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng Quản lý kỹ thuật * Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty, có trách nhiệm bao quát và giám sát chung toàn bộ hoạt động của Công ty, quyết định các công việc quan trọng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị Tổng công ty. * Ba: Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực, đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng chức năng. * Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc quản lý, điều hành và kiểm tra các công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương, thực hiện các quyết định các Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh... * Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc khâu quản lý kỹ thuật của Công ty. Đồng thời tham gia khảo sát thiết kế các công trình có chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp, tiến độ gấp, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm các công trình khảo sát thiết kế. * Phòng Quản lý kinh doanh: Điều hành, quản lý và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như kế hoạch thống kê, tiền lương,... tìm kiếm công việc, thu thập và xử lý thông tin kinh tế, xây dựng các kế hoạch hàng năm và dài hạn về sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc điều hành, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, và tổ chức hạch toán toàn Công ty. Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 2.2. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là khảo sát thiết kế và tư vấn phục vụ việc xây dựng các công trình Cảng - Đường thuỷ. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những đồ án, những bản thiết kế, kết quả khảo sát và kết quả của dịch vụ tư vấn... mỗi sản phẩm lại có đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật nên cần có quy trình sản xuất khác nhau. Quy trình sản xuất của Công ty. Dự án Lập đề cương Ký kết hợp đồng Triển khai thực hiện Nghiệm thu, thanh toán Khối sản xuất Khối khảo sát Khối thiết kế Tổ hồ sơ Phòng khảo sát Đội địa chất Đoàn khảo sát 6 Phòng Cảng P. đường thuỷ Xưởng KTXD Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Trên đây là mô hình tổ chức sản xuất Công ty. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu mức độ của các dự án và hợp đồng với khách hàng đưa ra mà có sự phối hợp khác nhau giữa các bộ phận sản xuất. Để tối ưu hoá kết quả sản xuất, những năm qua Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc và tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành. Vì vậy, sản phẩm của Công ty đã và đang được đánh giá là mang tầm trình độ quốc tế. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2000. STTChỉ tiêuNăm 1999Năm 2000So sánhTăng trưởngTỷ lệ (%)1Tổng doanh thu13.830.138.63414.798.248.338968.109.7047.02Giá vốn hàng bán11.834.033.55612.588.685.090754.624.5346.43Lợi nhuận gộp1.996.105.0782.209.563.248213.458.17010.74Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.143.611.8151.284.672.727141.06091212.35Lợi nhận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 8582.493.263924.890.52172.397.2588.56Tổng lợi nhuận trước thuế890,144,6321.008.094.742198.950.11022.37Tổng nộp ngân sách1.279.963.2401.416.871.86413.908.62410.778Tổng lợi nhuận sau thuế585,096,585665.504.42580.407.84013.7 Qua các số liệu ở bảng trên cho thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả biểu hiện qua lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra với xu hướng hợp lý và có hiệu qủa. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh tế Công ty. Toàn bộ công tác tài chính - kê toán được tập trung tại phòng Tài chính - Kê toán của Công ty về công việc tập hợp, lập báo cáo tài chính hàng quý, năm, lập bảng cân đối kinh tế.. Để phù hợp với mô hình công tác quản lý và hệ thống._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33907.doc