Lời mở đầu
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản (Tài sản cố định (TSCĐ); nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; lao động sống), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán kế toá
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết sức khoa học: TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời; việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng đông, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của công ty về vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình về việc tổ chức kế toán TSCĐ. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài : “Tổ chức kế toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông”.
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì có 3 chương:
- Chương 1: Lí luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
- Chương 3: Một số ý kiến về công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Dương Nhạc và các cán bộ trong công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Chương 1
lí luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá tri lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ khi đồng thời thoả mãn được hai tiêu chuẩn là tiêu chuẩn về gía trị và tiêu chuẩn về thời gian sử dụng trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành của nhà nước như:
+ Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
+ Thời gian sử dụng trên một năm.
- Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSCĐ có đặc điểm sau đây:
+ Tham gia toàn bộ một lần vào nhiều chu kỳ kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
+ Gía trị TSCĐ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần theo mức độ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, nó được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật hiện nay và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta phải tập trung trước hết vào việc đổi mới về cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, một vấn đề đặt ra có tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm, để tạo được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú, chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị , áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Như vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải thiện, hoàn thiện, đổi mới , sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
1.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất là một bộ phận tài sản chủ yếu, phong phú về chủng loại, nguồn hình thành. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng đặc điểm, tính chất theo một tiêu thức phân loại nhất định.
1.1.2.1.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái vật chất cụ thể của tài sản mà TSCĐ được phân thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a) TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ): TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu hồi được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ hữu hình (căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật) bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, …
Máy móc, thiết bị: Máy móc thiết bị dùng trong SXKD
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ôtô, máy kéo, hệ thống dây dẫn điện...
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Dụng cụ đo lường, thiết bị dùng trong quản lý…
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TSCĐ hữu hình khác: Các TSCĐ chưa xếp vào các nhóm trên.
b) TSCĐ vô hình
Theo chuẩn mực số 04 – tài sản cố định vô hình trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình rất khó nhận biết, nên khi xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét đến các khía cạnh sau:
Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình có thể được xác định một cách riêng biệt, có thể đem cho thuê, bán độc lập.
Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, lợi ích thu được, rủi ro liên quan đến tài sản.
Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tuơng lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ vô hình cũng được quy định tương tự như TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình bao gồm:
Quyền sử dụng đất: Chi phí liên quan tới sử dụng đất, chi phí đền bù…
Nhãn hiệu hàng hóa: Chi phí về thương hiệu hàng hoá,…
Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí cho các công trình nghiên cứu…
Phần mềm máy tính: Giá trị phần mềm máy tính mà doanh nghiệp mua, tự chế.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
Quyền phát hành: Chi phí về quyền phát hành sách báo, tạp chí…
* ý nghĩa: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp, đây là một căn cứ quan trọng để ra các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời, cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản.
1.1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
a) TSCĐ tự có: Là các TSCĐ xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn liên doanh, các quĩ của doanh nghiệp và cả TSCĐ được biếu tặng...
b) TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn một trong 5 điều kiện sau:
1. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn thuê (tức mua lại tài sản)
2. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
3.Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
4.Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
5. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sữa chữa nào.
TSCĐ thuê tài chính cũng coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của đơn vị.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
* ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ phù hợp theo từng loại TSCĐ góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.1.2.1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có các loại sau:
TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ được trang bị bằng các nguồn khác như nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các đơn vị khác…
1.1.2.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ trong từng thời kỳ được chia thành:
- TSCĐ đang dùng: là những TSCD của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Theo cách phân loại này giúp cho việc đánh giá hiện trạng TSCĐ, phương hướng đầu tư TSCĐ vào các lĩnh vực cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.2.2.1 Nguyên giá tài sản cố định (giá trị ghi sổ ban đầu)
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời điểm đưa tài sản đó dến vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
TSCĐ của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau do đó cách xác định nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác dịnh nguyên giá TSCĐ trong một số trượng hợp cụ thể:
+ Đối với TSCĐ mua ngoài:
- Đối với TSCĐ mua ngoài trả ngay bằng tiền thanh toán hết tại thời điểm mua:
Nguyên giá = giá mua + các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí mua liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng
Giá mua: là giá thuần thương mại (giá trong hoá đơn – các khoản giảm trừ GTGT)
Các khoản thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu; thuế GTGT của TSCĐ mua theo phương pháp trực tiếp ; thuế GTGT của TSCĐ sử dụng cho hoạt động thuộc nguồn kinh phí khác.
Chi phí mua : chi phí vận chuyển, bốc dỡ , lắp đặt, chạy thử, thuê chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ mua theo phương thức trả chậm, trả góp có phát sinh khoản lãi tín dụng thì nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá mua trả tiền ngay.
+ Đối với TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi :
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác tương tự ( có tính năng và công dụng như nhau, được sử dụng trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có gía trị tương đương) : nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng gía hợp lí của TSCĐ nhận về.
+ Đối với TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo :
Nguyên giá = Giá thành thực tế TSCĐ + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chạy thử
Nếu đơn vị đầu tư xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn vay thì số tiền lãi tính trên khoản vốn đó được tính vào nguyên giá TSCĐ trong suốt quá trình đầu tư. Khoản chi phí lãi vay đó không được tính vào nguyên giá TSCĐ kể từ khi TSCĐ được bàn giao cho bộ phận sản xuất kinh doanh.
+ Đối với TSCĐ hình thành do giao thầu xây dựng cơ bản: nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng + các chi phí liên quan trực tiếp khác để đưa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trước bạ…
+ Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá do hội đồng liên doanhchấp nhận + các chi phí phát sinh để đưa TSCĐ vào vị trí sử dụng.
+ Đối với TSCĐ được cấp, được điều chuyển: là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển … hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + các chi phí khác để nhận tài sản về.
+ Đối với TSCĐ được cho, được biếu, được tặng: nguyên giá là giá trị hợp lí của tài sản nhận được + các chi phí phát sinh
Với các TSCĐ hữu hình và vô hình thì các trrường hợp trên đều có thể xảy ra. Riêng với TSCĐ vô hình, có một số trường hợp đặc biệt như sau:
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn: nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định bằng giá trị hợp lí của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất : nguyên giá được xác định bằng tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + chi phí do đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
-TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Được phản ánh ở đơn vị đi thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ... Các chi phí khác trước khi sử dụng và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh cho phù hợp với thời hạn thuê của hợp đồng tài chính.
* ý nghĩa của việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá: việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát trình độ trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Đồng thời đây còn là cơ sở để tính khấu hao , theo dõi tình hình vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
-Đánh giá lại giá trị của TSCĐ theo quy định của pháp luật.
-Nâng cấp TSCĐ.
-Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
1.1.2.2.2 Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Hao mòn là một hiện tượng khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
1.1.2.2.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
x
=
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ để biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được vốn cố định.
1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm, vị trí và vai trò của TSCĐ yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải quản lý chặt chẽ về mặt giá trị và hiện vật TSCĐ.
- Về mặt hiện vật: Đòi hỏi phải quản lý TSCĐ trong suốt thời gian sản xuất, nghĩa là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm xây dựng, sửa chữa lớn cho đến quá trình sản xuất TSCĐ tại doanh nghiệp. Việc quản lý TSCĐ sẽ chấm dứt khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Về mặt giá trị: Đòi hỏi phải theo dõi quản lý TSCĐ chặt chẽ về tình hình hao mòn, nhất là trong thời kỳ khoa học kỹ thuật không ngừng đổi mới như hiện nay, thì hao mòn vô hình sẽ xảy ra rất lớn. Vì thế mà phải phân bổ chi phí khấu hao một cách khoa học, hợp lý, để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc bảo toàn vốn cố định.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ , phản ánh chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ , kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập, thu thập các chứng từ ban đầu liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp, tổ choc kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán, và ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫusố 03- TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (Mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp , do vậy cần phải kế toán chi tiết TSCĐ để phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm , hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và theo từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi đối với từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại,nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu….
a) Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng ,bảo quản nhằm xác định, gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận , góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ sử dụng sổ tài sản để theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
b) Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ” để theo dõi tình hình tăng, giảm , hao mòn TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ : do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp, thẻ phải được kế toán trưởng đơn vị xác nhận và được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ để theo dõi và quản lý TSCĐ
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là bộ hồ sơ về TSCĐ: biên bản giao nhận của các chứng từ, hoá đơn mua, tài liệu kĩ thuật, thiết kế liên quan,…
Trên thẻ TSCĐ phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ (tên gọi, kí hiệu, mã, quy cách, nước sản xuất, năm sản xuất,…), phản ánh nguyên giá của TSCĐ khi đưa vào sử dụng, nguyên giá đánh lại, giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm, các dụng cụ, phụ tùng đi kèm.
+ Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể được dùng riêng trên một sổ hoặc một trang sổ
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các thẻ TSCĐ . Nếu giảm TSCĐ, kế toán phải rút thẻ TSCĐ tại ngăn thẻ và ghi giảm trên sổ chi tiết.
1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Một nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu dể sử dụng là: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành; biên bản đánh giá lại TSCĐ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
Để phản ánh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng một số chứng từ chủ yếu sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ : do bộ phận mua sắm TSCĐ lập ra, bàn giao với bộ phận sử dụng TSCĐ : hoá đơn mua hàng, vận chuyển.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, các chứng từ về lắp đặt, vận chuyển, chạy thử
- Trường hợp xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: hồ sơ hoàn thành công trình và báo cáo quyết toán công trình
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh : biên bản nhận góp vốn; biên bản liểm kê, đánh giá lại TSCĐ ; biên bản thanh lý TSCĐ.
- Trường hợp nhựơng bán : hoá đơn giá trị gia tăng
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để ghi các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình kế toán sử dụng TK 211,213 và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 331...
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc, thiết bị.
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính” dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
Dư Nợ : nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 213 “TSCĐ vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK 213 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế.
TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại.
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
* Kế toán tăng, giảm TSCĐ phản ánh qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: sơ đồ hạch toán tăng tscđ do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
Sơ đồ 02: sơ đồ hoạch toán tăng tscđ do nhận cấp phát, nhật góp vốn liên doanh.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
Sơ đồ 03: sơ đồ hoạch toán tăng tscđ do được biếu tặng, viện trợ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
sơ đồ 04: sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng tscđ
TK 412
TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214
TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
sơ đồ 05: Sơ đồ hoạch toán tăng tscđ do xdcb hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153
TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh
K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331
TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
sơ đồ 06
sơ đồ hoạch toán tăng tscđ do nhận lại vốn góp liên doanh trước đây
TK 222
Tk 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại cao
được nhận lại bằng tiền
hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
sơ đồ 07
sơ đồ kế toán tscđ tăng do tự chế
TK 621
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
TK 154
TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thành sản
Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
sơ đồ 08: sơ đồ hạch toán tăng tscđ do mua sắm trả chậm trả góp
TK 111.112
TK 331
TK 211
Định kỳ
Tổng số tiền
Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền
phải thanh toán
trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242
TK 635
Lãi
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm
theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
sơ đồ 09
sơ đồ hạch toán mua tscđ
dưới hình thức trao đổi không tương tự
1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211
TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận được TSCĐ do trao
TK 711
TK 131
TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH
Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đưa đi trao đổi và thuế GTGT
và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11
TK 133
Thuế GTGT nếu có
Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm
sơ đồ 10
sơ đồ hạch toán mua tscđ
dưới hình thức trao đổi tương tự
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH
hữu hình đưa đi trao đổi
đưa đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi)
sơ đồ 11:
sơ đồ hạch toán mua tscđ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd
TK 111, 112, 331…
TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
sơ đồ 12:
sơ đồ hạch toán giảm tscđ do thanh lý, nhượng bán
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
GTHM của TSCĐ
TK 333.1
TK 811
Thuế GTGT phải nộp
GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711
TK111, 112, 152…
Thu nhập từ thanh lý
Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ
nhượng bán TSCĐ
sơ đồ 13:
sơ đồ hạch toán giảm tscđ do góp vốn liên doanh
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 222
Giá trị còn lại của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại
sơ đồ 14:
sơ đồ hạch toán giảm tscđ do trả lại vốn góp liên doanh
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 411
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < giá trị còn lại
sơ đồ 15:
sơ đồ hạch toán giảm tscđ do bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.1
Giá trị còn lại c._.ủa TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
sơ đồ 16:
sơ đồ hạch toán đánh giá giảm tscđ
TK 211
TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
sơ đồ 17:
sơ đồ hạch toán đánh giá giảm tscđ
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐHH giảm
(nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm)
TK 627, 641, 64
Giá trị còn lại
(nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD)
* Ghi chú: Trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, đồng thời với bút toán ghi tăng TSCĐ thì kế toán còn phải ghi các bút toán kết chuyển nguồn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của thuế GTGT đầu vào; các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
* Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê:
TK627,641,642
TK 111,112
TK 315
Thanh toán tiền thuê trong kỳ (4)
TK 342
Tiền gốc phải trả trong kỳ (3b)
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT được khấu trừ (1b)
Thuế GTGT được khấu trừ hàng kỳ (2)
TK 212
Nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính (1a)
TK 2142
Khấu hao đã trích lập (7b)
Giá trị còn lại của TSCĐ (7a)
Trích KHTSCĐ trong kỳ (6)
Trả lại tài sản khi kết thúc hợp đồng (7)
TK 211,213
Chuyển quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng (8a)
Tiền trả thêm để mua lại TSCĐ (8c)
TK 811
Phí cam kết sử dụng vốn (5)
Lãi tiền thuê phải trả trong kỳ (3a)
TK 2141,2143
Kc giá trị hao mòn (8b)
Hạch toán TSCĐ thuê tài chính (sơ đồ 19):
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,112,331
TK 142 (1421)
TK 241,627,641,642
Trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ
Phân bổ tiền thuê vào chi phí SXKD trong kỳ
Trả tiền thuê theo từng kỳ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Hạch toán TSCĐ tại đơn vị đi thuê (Sơ đồ 20):
Đồng thời, khi nhận TSCĐ thuê hoạt động, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 001: giá trị TSCĐ thuê hoạt động
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê (trường hợp doanh nghiệp không phải là đơn vị chuyên kinh doanh để cho thuê). Sơ đồ 21:
TK 111,112,131
TK 711
TK 911
TK 811
TK 214
Tiền thu từ cho thuê tài sản (nếu tiền nhận từng kỳ)
Kết chuyển chi phí cuối kỳ
Kết chuyển thu nhập cuối kỳ
Chi phí khấu hao của TSCĐ cho thuê
TK 3387
TK 152,111,334…
Phân bổ dần tiền thuê vào thu nhập trong kỳ
Tiền thuê nhận cho nhiều kỳ
Chi phí khác trong quá trình cho thuê
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
(phương pháp khấu trừ )
1.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
1.2.3.1 Khái niệm khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được sáng tạo ra.
Bản chất khấu hao TSCĐ: Là biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ, thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ.
Phạm vi: Chỉ tính và trích khấu hao với những TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD.
Việc trích khấu hao phải phù hợp mức độ hao mòn của TSCĐ, phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do nhà nước quy định.
Nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay được thực hiện theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính. Về nguyên tắc:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kì.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và tính vào chi phí khác.
+ Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ;
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi;
- Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đê, đập, cầu cống,… mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- TSCĐkhác không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê
+ Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản , doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua TSCĐ thuê trong hợp đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi thuê đuợc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
+ Việc trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
+ Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Trong mỗi doanh nghiệp việc tính khấu hao được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao đúng đắn và phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp là rất quan trọng nó giúp cho công tác quản lý và sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp được tốt hơn.
Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
x
Thời gian sử dụngcủa TSCĐ mới cùng TSCĐ xác định theo QĐ 206
Giá bán TSCĐ tương đương
Trong đó giá trị hợp lý là giá mua hoặc trao đổi thực tế ( trong trường hợp mua bán, trao đổi) ; là giá trị còn lại của TSCĐ ( trong trường hợp được cấp, được điều chuyển) ; giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận ( trong trường hợp được cho, biều tặng, nhận góp vốn) .
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng quy định theo quyết định 206, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ tài chính xem xét, quyết định theo 3 tiêu chuẩn:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
- Hiện trạng của TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình hình thực tế của tài sản,…)
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
Trường hợp có các yếu tố tác động ( như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ … ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo 3 tiêu chuẩn quy định ở trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia ( : ) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ,
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
+ Tỉ lệ khấu hao nhanh = Tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng * Hệ số điều chỉnh(%)
+Tỉ lệ khấu hao TSCĐ 1
theo phương pháp = * 100
đường thẳng Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t= 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4năm < t < 6năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6năm) 2,5
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng mức trích khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Mức trích khấu hao trong háng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình tính cho 1 đơn vị SP
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1đơn vị SP
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.2.3.4 Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, sự biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
Tài khoản 214- chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó kế toán cũng sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo dõi sự hình thành và sử dụng khấu hao cơ bản TSCĐ. Đồng thời cũng sử dụng các TK liên quan khác như TK 627, 641, 642.
Chứng từ sử dụng: bảng tính và phân bổ khấu hao, các chứng từ khác liên quan.
Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau:Sơ đồ 22:
TK 211,213
TK 214
TK 627,641,642
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển thành công cụ dụng cụ…
TK 212
Giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án (ghi vào cuối niên độ kế toán)
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ thuê tài chính (trả lại tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng)
TK 412
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
TK 4313, 466
Hao mòn luỹ kế của TSCĐ nhận điều chuyển (hạch toán phụ thuộc)
TK 211,213
TK 111,112,336
Nộp vốn KHCB lên cấp trên hoặc điều chuyển cho các đơn vị khác nội bộ
TK 136
TK 411
Được hoàn trả
Không được hoàn trả
1.2.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa TSCĐ là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn và hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
Sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: đây là công việc mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, vì vậy các chi phí sửa chữa được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sửa chữa lớn tài sản cố định bao gồm có hai loại:
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là hoạt động nhằm thay thế những bộ phận hư hỏng trong quá trình sử dụng để đảm bảo cho tài sản được hoạt động và hoạt động một cách bình thường. Chi phí sửa chữa là khá lớn, thời gian sửa chữa kéo dài và thường phải lập dự toán chi phí sửa chữa. Chi phí về sửa chữa TSCĐ được theo dõi riêng trên TK 241 (2413). Khi công việc hoàn thành, chi phí sửa chữa này được kết chuyển về TK 142 đối với công việc sửa chữa ngoài kế hoạch hoặc TK 335 với công việc sửa chữa trong kế hoạch.
TK 111,112,152 214,334,331…
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ (thuê ngoài hoặc tự làm)
TK 133
Thuế GTGT (trường hợp thuê ngoài) hoặc của vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng cho sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ
TK 2413
TK 627 641,642
TK 335
Kết chuyển CP sửa chữa lớn, nâng cấp khi công việc hoàn thành bàn giao
TK 142
Tính vào CP phải trả nếu sửa chữa lớn theo kế hoạch
Trích trước theo kế hoạch
Tính vào CP trả trước nếu sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Phân bổ dần CP sửa chữa
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu sửa chữa nâng cấp
Sơ đồ23 : Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Nâng cấp TSCĐ: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ. Trong trường hợp này, các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp TSCĐ cũng được tập hợp qua TK 241 (2413), khi công việc hoàn thành thì tất cả các chi phí nâng cấp được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Sơ đồ 23:
Kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
Sơ đồ 24: Kế toán đánh giá lại tài sản cố định.
TK 412 TK211 TK412
Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm
Nguyên giá nguyên giá
TK 214
Chờnh lệch tăng hao mũn Chờn lệch giảm hao mũn
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rang Dong light source and vacuum-flask company
Trực thuộc: Bộ công nghiệp
Tên giám đốc: KS Nguyễn Đoàn Thăng
Tài khoản: 102010000079107 mở tại ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa-hà Nội
Mã số thuế: 0101526991
Mã cổ phiếu: RAL
Địa chỉ: 87-89 Hạ Đình-Thanh Xuân-Hà Nội
Tel: (84-4)8.584310 / 8.589138 / 8.584576.
Fax: (04)8.585038
Email: ralaco@hn.vnn.vn
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập năm 1961 với tên ban đầu là: Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông trực thuộc tổng công ty sành sứ thuỷ tinh-Bộ công nghiệp, với hình thức là sản xuất công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là: Bóng đèn tròn, bóng đèn Huỳnh quang, bóng đèn Huỳnh quang Compact, phụ kiện các thiết bị chiếu sáng, phích nước và các sản phẩm khác.
Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào tháng 5/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành. Ngày 16/3/1963, nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu: 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200 nghìn ruột phích /1 năm.
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ngày càng phát triển và giữ vững được chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. Để có sự phát triển lớn mạnh như ngày nay công ty đã trải qua bao nhiêu thăng trầm vất vả.
Thị trường chính của công ty:Thị trường trong nước và một số nước ngoài như: Hàn Quốc, Australia, Anh, Ai Cập.
1963-1977: Sản lượng bình quân 1 năm bóng đèn các loại là 1tr/năm. Phích nước: 170 ngàn/năm
1978-1989: Sản lượng bình quân 1 năm 4,3 triệu bóng/ năm. Phích nước: 370 ngàn sp/năm
1994-1997: Công ty thực hiện chiến lược đầu tư theo chiều sâu. Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 18.6 tr/năm. Phích nước: 1.4tr/năm
1998-2002: Giai đoạn công ty thực hiện hiện đại hoá. Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 36.7tr/năm.Thiết bị chiếu sáng và phụ kiện 900 ngàn/năm. Phích nước: 3.5tr/năm
2003-2005: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 62.3tr/năm.Thiết bị chiếu sáng và phụ kiện 4tr/năm. Phích nước: 5.8tr/năm
2006: sản lượng bình quân:
15 dây chuyền sản xuất bóng đèn :80trsp/năm
5 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện:30trsp/năm
2 dây chuyền sản xuất phích nước :7trsp/năm
Khánh thành nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh với diện tích:62000 m2.
Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được qua một số năm:
một vài chỉ tiêu kinh tế từ 2002-2006
chỉ tiêu
đ.vị
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị tsl
Tỷ đồng
335,662
470,00
511,917
605,297
809,500
Doanh số tiêu thụ
Tỷ đồng
297,882
354,03
399,38
471,205
609,75
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
27,764
23,500
22,022
33,860
36,400
Thu nhập bình quân
1000đ
2294
2340
2195
2450
2550
Ln thực hiện
Tỷ đồng
15,310
17,800
12,597
40,00
45,755
2.1.3 Đặc điểm tổ chức của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty hiện nay đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, có quy mô tương đối lớn. Bộ máy quản lý của công ty có :
- Ban điều hành:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền quyết định cao nhất công ty.
Hội đồng quản trị: Nhân danh công ty quyết định tất các vấn đề liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Thay mặt hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, có quyền quyết định cao nhất.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty là giám đốc cùng ba phó giám đốc và một kế toán trưởng. Ba phó giám đốc( PGĐ) gồm:
Một PGĐ phụ trách tiêu thụ sản phẩm
Một PGĐ phụ trách phân xưởng
Một PGĐ phụ trách xuất khẩu, tổ chức điều hành
- Các phòng ban chức năng:
+ Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển: Gồm hai bộ phận:
Văn thư: Phụ trách công việc hành chính như tiếp khách, hội họp,lưu trữ giấy tờ .
Tư vấn đầu tư : Thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng các dự án mới
+ Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Quản lý nhân sự, điều phối lao động, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch sản xuất và điều hành chung, thống kê vật tư tồn kho, tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật, công nghệ.
+ Phòng quản lý kho: Quản lý vật tư, hàng hoá, tài sản trong kho, tiến hành các thủ tục nhập- xuất kho. Thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban chức năng của công ty.
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng đầu vào, sản phẩm đầu ra qua tất cả các công đoạn sản xuất, giải quyết các vấn đề về chất lượng vật tư, sản phẩm, phụ tùng.
+ Phòng thị trường: Nghiên cứu, khảo sát thị trường, xây dựng các chiến lược marketing, thực hiện việc bán hàng, mở rộng thị trường, quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ : hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp thay thế máy móc hiện đại.
+ Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh, an toàn trong sản xuất, trong toàn công ty, duy trì nội quy và chế độ kỷ luật của công ty, tiến hành công tác tự vệ phòng cháy chữa cháy.
+ Phòng tài chính kế hoạch tổng hợp: Tổ chức hạch toán, thực hiện các chế độ của của Nhà Nước, tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý, quản lý các hoạt động tài chính, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty, xây dựng kế hoạch tài chính.
Sơ đồ 25: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
PGĐ phụ trách XK, tổ chức điều hành
Văn phòng GĐ và đầu tư phát triển
Giám đốc
PGĐ tiêu thụ sản phẩm
PGĐ phụ trách phân xưởng
Kế toán trưởng
Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng quản lý kho
Phòng bảo vệ
Phòng KCS
Phòng thị trường
Phòng TCKT tổng hợp
Phân xưởng thuỷ tinh
Phân xưởng bóng đèn tròn
Phân xưởng cơ động
Phân xưởng phích nước
Phân xưởng huỳnh quang
Phân xưởng thiết bị chiếu sáng
Phân xưởng compact
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chủ yếu của công ty là:
-Bóng đèn tròn
-Bóng đèn huỳnh quang
-Phích nước
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất 3 sản phẩm chính trên công ty tổ chức thành 7 phân xưởng chính với những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Phân xưởng thuỷ tinh: Là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm thuỷ tinh làm vỏ bóng đèn tròn, và bình phích nước từ nguyên vật liệu: Cát vân hải, trường thạch, bạch vân…
+ Phân xưởng bóng đèn tròn: Nhận thuỷ tinh từ phân xưởng thuỷ tinh tạo nên vỏ bóng, sản xuất phụ kiện bóng đèn tròn và lắp ráp thành bóng đèn tròn hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng chấn lưu: Sản xuất ra các loại chấn lưu phục vụ cho phân xưởng huỳnh quang để sản xuất ra các loại đèn huỳnh quang.
+ Phân xưởng phích nứơc: Có nhiệm vụ sản xuất thành ruột phích, trong đó một phần ruột phích nhập kho để bán và một phần chuyển sang giai đoạn đột dập để lắp ráp thành phích hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng cơ động: Cung cấp năng lượng, đông lực( điện, nước, than, ga…) cho các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.
+ Phân xưởng huỳnh quang: Sản xuất các loại đèn huỳnh quang.
+ Phân xưởng compact: Sản xuất ra đèn huỳnh quang compact. Trong phân xưởng compact có 3 nghành: Ngành chấn lưu điện tử, Ngành chấn lưu điện từ tắc te và ngành ống và lắp ráp
Quy trình sản xuất các loại sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ 26:
PX cơ động
PX bóng đèn
PX phích nước
PX Huỳnh quang
PX thuỷ tinh
Giai đoạn đột dập
sản phẩm phích
sản phẩm bóng đèn tròn
sản phẩm ruột phích
Đèn huỳnh quang
PX thiết bị chiếu sáng
Ban tư vấn chiếu sáng
PX compact-Ngành c.lưu điện tử
PX compact-Ngành c.lưu điện từ tắc te
PX compact-ngành ống và lắp ráp
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ Phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tại phòng tài chính kế toán tổng hợp. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán,lập các báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Phòng tài chính kế toán tổng hợp gồm có 15 người với các chức năng:
- Kế toán trưởng:Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách chế độ kế toán của Nhà Nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty
- Ba phó phòng gồm:
Một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp: Cùng kế toán trưởng theo dõi định mức vật tư, các yếu tố sản xuất,…để có các quyết định cụ thể. Cuối tháng tiếp nhận các nhật ký chứng từ để lên sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo tài chính
Một phó phòng phụ trách kế toán vật tư và tính giá thành sản phẩm: Quản lý tổng thể tình hình thu mua, nhập xuất tồn kho các loại vật tư, tính giá thành các loại thành phẩm.
Một phó phòng phụ trách tin học
Và các bộ phận khác:
* Bộ phận kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân Hàng: Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi NH, các khoản tiền vay; quản lý và phản ánh tình hình hiện có, tăng giảm của các quĩ tiền mặt và tiền gửi.
* Bộ phận kế toán vật tư và tính giá thành sản phẩm: gồm một số kế toán viên phụ trách quản lí từng loại vật tư (tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn kho), tính giá thành từng loại sản phẩm.
* Bộ phận kế toán tạm ứng và công nợ: theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng, quản lí và phản ánh tình hình công nợ.
* Bộ phận kế toán tiền lương: tập hợp, thống kê tình hình thực hiện lao động của công nhân viên, tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý quĩ lương của công ty.
* Bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi tình hình bán hàng của các loại sản phẩm, tổng hợp số liệu để xác định kết quả bán hàng, xác định kết quả kinh doanh thông thường.
Bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 27): Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tiền mặt và tiền gửi NH
Bộ phận KT vtư và tính giá thành SP
Bộ phận KT tạm ứng và công nợ
Bộ phận kế toán tiền lương
Bộ phận KT chi phí và TSCĐ
Bộ phận KT tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.4.2 Hình thức kế toán
Hình thức kế toán, hệ thống sổ được áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Đây là hình thức khoa học, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty. Hệ thống sổ của công ty gồm: Nhật ký chứng từ số: 1, 2, 4, 5, 7, 8. Bảng kê số: 1, 2, 4, 5, 6, 11. Bảng phân bổ 1,2,3. Sổ cái các tài khoản.Các sổ kế toán chi tiết.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Sơ đồ 29:
Chứng từ gốc và
Các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.1.4.3 Một số vấn đề cơ bản khác
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp: đường thẳng, với nguyên tắc tròn tháng.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15.
Niên độ kế toán : từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt Nam đồng.
Kỳ hạch toán: Theo tháng
2.2 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định HH ở công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.2.1 Đặc điểm tài sản cố định trong công ty
Do là một doanh nghiệp sản xuất lớn, sản phẩm của công ty được sản xuất ra đòi hỏi phải có điều kiện sản xuất, vận chuyển, dự trữ, cung ứng. Để đáp ứng được quá trình sản xuất đó, TSCĐ của công ty rất đa dang về số lượng, chủng loại, và cả chất lượng. Để quản lý tốt TSCĐ, công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Theo cách phân loại này, công ty đã quản lý được cả mặt hiện vật, giá trị và khấu hao TSCĐ một cách khoa học và hợp lý.
- Phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có, TSCĐ thuê ngoài.
Cách phân loại này giúp công ty hạch toán và phản ánh hao mòn, khấu hao, chi phí thuê tài sản.
- Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung,TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác.
Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, em xin đi sâu nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty.
2.2.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ HH ở công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.2.2.1 Phân loại TSCĐ HH
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả TSCĐ hữu hình thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ hữu hình theo đặc trưng kỹ thuật:gồm các loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Văn phòng, nhà xưởng, kho.
Máy móc thiết bị sản xuất: Các dây chuyền sản xuất…
Phương tiện vận tải: ô tô.
Dụng cụ quản lý.
Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có. Qua đó biết được công ty chú trọng đầu tư TSCĐ HH nào. Tại 31/03/07(quý I/07), tình hình TSCĐ HH của công ty như sau:
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
I. TSCĐ hữu hình
239.047.301.992
160.704.284.178
78.343.017.814
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
69.097.411.049
46.295.265.402
39.297.854.353
2. Máy móc thiết bị
100.498.470.304
67.333.975.104
33.164.495.200
3. Phương tiện vận tải
69.190.418.624
46.357.580.478
22.832.838.146
4. Dụng cụ quản lý
4.318.076.837
2.893.111.480
1.424.965.357
2.2.2.2 Đánh gía TSCĐ HH
Việc đánh giá TCSĐ trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết vì nó là điều kiện quan trọng để kế hoạch hoá và hạch toán TCSĐ. Tính và phân bổ khấu hoa chính xác, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty . Vì vậy muốn thực hiện được công việc đó cần phải đánh giá TCSĐ. ở công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông thì việc đánh giá tài sản được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
2.2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ HH theo nguyên giá
Nguyên giá TCSĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ và đưa tài sản đó vào quá trình sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ
=
Giá mua thực tế
+
Các khoản thuế không hòan lạị
+
Chi phí liên quan trực tiếp
TSCĐ hữu hình của công ty tăng lên chủ yếu là do mua sắm và do đầu tư xây dựng cơ bản .
Ví dụ:
Ngày 14/2/2007, công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông mua 1 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng mới dùng cho phân xưởng sản xuất thiết bị chiếu sáng. Tổng giá mua: 550 triệu, thuế GTGT: 55triệu. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt: 3.500.000, phí lắp đăt chạy thử trả bằng tiền mặt: 3.000.000đ. Nguyên giá của TSCĐ được xác định là:
(1)
Giá mua:
=
550.000.000đ
(2)
Phí vận chuyển
=
3.500.000đ
(3)
Phí lắp đặt chạy thử
=
3.000.000 đ
Căn cứ vào nghiệp vụ trên do dây chuyền sx mua về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá = (1) + (2) + (3) = 556.500.000đồng
Số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 55.000.000đ số thuế này được phản ánh vào tài khoản 1332 thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ. Trong 3 tháng nếu số thuế này chưa được hoàn lại hết thì cơ quan đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế trên
2.2.2.2.2 Đánh giá TSCĐ HH theo giá trị hao mòn
Trong quá trình sử dụngTSCĐ bị hao mòn dần về vật chất, giá trị. Công ty cần phải xác định được giá trị hao mòn để đảm bảo cho việc quản lý TSCĐ được chặt chẽ, chính xác. Để tính toán khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Ví dụ: ở ví dụ trên, thời gian sử dụng tài sản trên là 10 năm, thời gian bắt đầu tính khấu hao là tháng 3 năm 2007. Khấu hao được tính theo phương phá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36849.doc