mục lục
lời nói đầu ........................................................................................trang 3
phần thứ nhất : lý luận chung .......................................................5
1. Vai trò của tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm nối chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng ............5
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng ..........6
2.1 Đặc điểm của tổ chức kế toán quá trình bán
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng .......................................6
2.2 Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng ............................7
3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng ......................................9
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm .........................................................9
3.2 Hạch toán kết quả kinh doanh ....................................................................24
4. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN ..........26
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng ..................................................26
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN ............................ 26
5. Chỉ tiêu bán hàng và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà ...............................................................27
5.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu ..............................................................................27
5.2 Yêu cầu quản lý ở Công ty .........................................................................29
6. Tốm tắt lý luận chung ...................................................................................29
phần thứ hai : phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở công ty bánh kẹo Hải Hà..31
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty bánh kẹo Hải Hà .............................31
1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................31
2. Chức năng , nhiệm vụ ...................................................................................32
3. Quy trình công nghệ .....................................................................................34
4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy .........................................................36
4.1 Tình hình lao động ......................................................................................36
4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .........................................................38
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh ........................................................................41
6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ................................................42
6.1 Bộ máy kế toán ...........................................................................................42
6.2 Tổ chức công tác kế toán ............................................................................44
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty .............46
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty ...................................................46
2. Tổ chức hạch toán ban đầu tiêu thụ thành phẩm ..........................................47
3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm ...........................51
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm ........................55
5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán ............................................................56
6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu khách hàng ......................................58
8. Hạch toán kết quả tiêu thụ ............................................................................62
III. Công tác phân tích kinh tế về tiêu thụ ở Công ty bánh kẹo Hải Hà............65
1. Tình hình phân tích kinh tế tại Công ty .......................................................65
2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ..................65
3. Phân tích tình hình thị trường .......................................................................66
phần thứ ba : Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty bánh kẹo hải hà ....................................................................69
I. Nhận xét về Công ty ......................................................................................69
1. Nhận xét chung .............................................................................................69
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ...................................................70
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng .........71
1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm .................................................................71
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu .....................................................72
3. Hạch toán giá vốn hàng bán .........................................................................74
kết luận .......................................................................................................75
LờI NóI ĐầU
Trong thời kỳ bao cấp , kế hoạch hoá nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng , sản xuất bị đình đốn . Để thoát khỏi tình trạng này , Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra hướng đi đúng đắn cho việc đổi mới kinh tế , chính trị. Với chủ trương hoạt động nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển .
Cùng với sự đổi mới đi lên của đất nước , các doanh nghiệp nói chung và kế toán nói riêng cũng phải từng bước đổi mới và phát huy tiềm năng vốn có . Kế toán với tư cách là công cụ quản lý , ngày càng khai thác tối đa sức mạnh của mình để nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực đa chiều phong phú . Sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp trong cơ chế quản lý kinh tế mới đã tạo cho kế toán một hướng đi đúng đắn , khẳng định được vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường , trong hệ thống các công cụ quản lý .
Với nền kinh tế thị trường hiện nay , mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận . Lợi nhuận này có được thông qua các hoạt động bất thường , tài chính và hoạt động kinh doanh . Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu mà đặc biệt là từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất .
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì quá trình sản xuất cũng gồm 3 giai đoạn : cung ứng , sản xuất và tiêu thụ . Trong các giai đoạn đó tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp . Chính vì vậy , quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng . Nó góp phần quyết định sự tồn tại , phát triển của mỗi doanh nghiệp . Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp . Bởi chỉ khi nào tiêu thụ được thành phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn sản xuất , bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh . Mặt khác thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm .
Tuy nhiên , để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thì vấn đề cốta lõi là phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt , giá cả phù hợp , mẫu mã phong phú phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Muốn vậy , các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư , cải tiến , mua sắm các dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại , tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm và tìm thị trường .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này , qua quá trình thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà , với kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập , nghiên cứu tại trường cùng sự giúp đỡ của Thầy Lê Ngọc Giản và các cô chú , các anh chị phòng kế toán , em đã chọn đề tài :
" Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà "
Chuyên đề tốt nghiệp của em được trình bày làm 3 phần chính :
Phần I : Lý luận chung .
Phần II : Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà .
PHầN thứ nhất : Lý LUậN CHUNG
1. Vai trò của tổ chức kế toán kế toán quá trình bán hàng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng .
Để tồn tại và phát triển , con người cần phải tiến hành sản xuất . Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác , có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phảm có ích phục vụ mình . Nếu xét trong quá trình liên tục và đổi mới không ngừng , quá trình sản xuất là một quá trình vận động liên tục, thường xuyên qua các giai đoạn khác nhau . Đó cũng chính là quá trình tái sản xuất . Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao , nghĩa là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Để đạt được điều đó , quá trình sản xuất cần phải được định hướng và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định . Từ đó , xuất hiện nhu cầu quản lý hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán quán trình bán hàng nói riêng .
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán , nhằm rhực hiện những mục tiêu đã quy định trong chương trình hoạt động của người sản xuất , của mỗi doanh nghiệp . Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội . Quá trình sản xuất sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán và người mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi . Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp . Như Angen đã nói :" Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả của sản xuất , đến lượt nó , nó cũng tác động trở lại sản xuất ... " và chỉ có tiêu thụ thành phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn cho chu kỳ sản xuất tiếp theo .
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng :'" Tiêu thụ không phải là hiện tượng cô lập mà là một khâu trong quá trình sản xuất xã hội , sản xuất , phân phối , trao đổi và tiêu dùng " . Một minh chứng rõ ràng đó là trong mỗi doanh nghiệp sản xuất quá trình sản xuất kinh doanh gồm 2 giai đoạn chính : sản xuất và tiêu thụ . Sản xuất là để biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm của doanh nghiệp , còn tiêu thụ là thu hồi vốn ban đầu bỏ ra và có lãi .
" Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của hàng hoá thông qua quá trình trao đổi . Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hàng hoá , vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và do vậy hình thái kết quả tiêu thụ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định được thoả mãn và giá trị của hàng hoá được thực hiện ".
Đối với mỗi sản phẩm chỉ khi được người tiêu dùng chấp thuận ( được tiêu thụ ) thì nó mới mang đầy đủ giá trị và vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ .
Trước đây , trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , các xí nghiệp quốc doanh hoạt động hoàn toàn theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước , sản phẩm sản xuất ra đều do Nhà nước phân phối , doanh nghiệp cứ sản xuất không cần quan tâm đến vấn đề tiêu thụ dẫn đến tình trạng cái thị trường cần thì không có , cái không cần thì thừa .
Trong nền kinh tế thị trường , để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển đòi hỏi sản phẩm của mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải tiêu thụ được . Có như vậy doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra , đảm bảo quá trình tái sản xuất và đạt được mục tiêu quan trọng nhất là thu được lợi nhuận . Như vậy , ngoài việc lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp thì doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả căn cứ vào tình hình tiêu thụ , kết quả kinh doanh cùng các tài liệu khác mà công tác hạch toán kế toán mang lại .
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân , tiêu thụ cũng có ý nghĩa rất quan trọng . Bởi lẽ , trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp vừa tồn tại độc lập vừa có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau . Độc lập ở chỗ mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh doanh , nhưng ngược lại sản phẩm của doanh nghiệp này lại trở thành đầu vào của doanh nghiệp khác , doanh nghiệp này là tiền đề để doanh nghiệp khác phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội .
Như vậy , quan hệ giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành , giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân , quan hệ tiền hàng , quan hệ cân đối sản xuất và tiêu dùng cũng qua khâu tiêu thụ mà thể hiện .
Những phân tích trên đây cho thấy dù là doanh nghiệp nhỏ hay các doanh nghiệp lớn , dù thuộc thành phần kinh tế nào đều phải áp dụng các biện pháp và công cụ thích hợp nhằm tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh , đặc biệt là khâu tiêu thụ . Mặt khác , hạch toán kế toán với chức năng quản lý tiến hành kiểm soát các hoạt động kinh tế đã cung cấp kịp thời , đầy đủ , chính xác toàn bộ thông tin về hoật động kinh tế tài chính của quá trình sản xuất kinh doanh . Như vậy , tổ chức tốt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ có ý nghĩa lớn đối với mọi doanh nghiệp .
2.Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán quá trình bán hàng .
2.1 Đặc điểm của công tác kế toán
Hoạt động bán hàng ( bán sản phẩm , bán hàng hoá ) là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm , hàng hoá hữu ích cho nhu cầu xã hội . Thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán sẽ xuất giao hàng cho đơn vị mua hàng ( khách hàng ) , đơn vị mua hàng sẽ thanh toán cho đơn vị bán số tiền mua hàng theo giá cả hai bên đã thoả thuận . Trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán hàng còn phải chi ra các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng ( chi phí quảng cáo , chi phí giới thiệu sản phẩm , chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng bán... ) và chi phí quản lý doanh nghiệp , đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về hoạt động kinh doanh của đơn vị ( tính và nộp thuế về bán hàng ) . Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá , quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước , hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu sản phẩm, hàng hoá cho xã hội và phải đạt được doanh lợi , đảm bảo cho đơn vị tồn tại và phát triển , góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
Hoạt động bán hàng ( bán sản phẩm , bán hàng hoá ) là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm , hàng hoá hữu ích cho nhu cầu xã hội . Thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán sẽ xuất giao hàng cho đơn vị mua hàng ( khách hàng ) , đơn vị mua hàng sẽ thanh toán cho đơn vị bán số tiền mua hàng theo giá cả hai bên đã thoả thuận . Trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán hàng còn phải chi ra các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng ( chi phí quảng cáo , chi phí giới thiệu sản phẩm , chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng bán... ) và chi phí quản lý doanh nghiệp , đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về hoạt động kinh doanh của đơn vị ( tính và nộp thuế về bán hàng ) . Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá , quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước , hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu sản phẩm, hàng hoá cho xã hội và phải đạt được doanh lợi , đảm bảo cho đơn vị tồn tại và phát triển , góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
2.2 Yêu cầu công tác quản lý của kế toán quá trình bán hàng .
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ cụ thể của hạch toán kế toán trong khâu bán hàng , kế toán đơn vị sản xuất kinh doanh phải sử dụng tổng hợp các phương pháp kế toán
- Sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như chứng từ , đối ứng tài khoản , tính giá , tổng hợp - cân đối kế toán . Nhờ đó mà số liệu do kế toán phản ánh bảo đảm độ tin cậy và có cơ sở pháp lý vững chắc .
Sử dụng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh , kiểm tra kịp thời , đầy đủ chính xác các hoạt động kinh tế tài chính nảy sinh trong khâu bán hàng kế toán đã sử dụng các chứng từ như hoá đơn bán hàng , hoá đơn cước vận chuyển , hoá đơn dịch vụ , phiếu xuất kho , bảng tính lương , bảng tính khấu hao tài sản cố định ...
- Sử dụng phương pháp tài khoản kế toán để phản ánh , kiểm tra một cách thường xuyên , liên tục , có hệ thống các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , phản ánh , kiểm tra việc tính toán chính xác giá vốn hàng xuất bán , doanh thu bán hàng , doanh thu thuần . Kết quả bán hàng , kế toán đã sử dụng các tài khoản kế toán như : Tài khoản giá vốn hàng bán, tài khoản chi phí bán hàng , tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp , tài khoản xác định kết quả kinh doanh , tài khoản doanh thu bán hàng và một số tài khoản liên quan khác ( Sử dụng sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị ) .
- Sử dụng phương pháp tính giá để tính toán xác định trị giá vốn hàng bán và kết quả bán hàng , kế toán sử dụng sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh mở cho từng loại , từng nhóm hàng bán .
- Sử dụng phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân đối vốn có giữa chi phí thu nhập và kết quả bán hàng , kế toán sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh .
Để tính trị giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các sổ chi tiết giá vốn hàng xuất bán để tổng hợp riêng chi phí về giá vốn hàng xuất bán của từng loại hàng bán và sử dụng các sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh để tổng hợp toàn bộ chi phí cấu thành trị giá vốn từng loại hàng bán ( gồm giá vốn hàng xuất bán , chi phí bán hàng , chi phí quản lý ) phục vụ tính toán , xác định trị giá vốn từng loại hàng bán .
- Nghiệp vụ 1 - chi phí về giá vốn hàng xuất bán dược ghi trực tiếp vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất bán của từng loại hàng xuất bán (từng loại thành phẩm).
- Nghiệp vụ 3- chi phí bán hàng là những khoản chi phí trực tiếp bán hàng thường liên quan đến các loại hàng đem bán nên được tổng hợp chung vào một tài khoản kế toán sử dụng để tổng hợp các khoản chi phí trực tiếp bán hàng .
- Nghiệp vụ 4 - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý quá trình bán hàng nên cũng được tổng hợp chung vào một tài khoản kế toán sử dụng để tổng hợp các khoản chi phí quản lý quá trình bán hàng .
- Nghiệp vụ 6 - Cuối kỳ hạch toán , kế toán thực hiện kết chuyển trực tiếp chi phí về giá vốn hàng xuất bán sang sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh từng loại hàng bán tương ứng ; phục vụ việc tính giá vốn từng loại hàng bán .
- Nghiệp vụ 7 - Cuối kỳ hạch toán , kế toán tiến hành tính , phân bổ chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng bán theo tiêu chuẩn phân bổ phù hợp và ghi số chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp đã tính toán , phân bổ cho từng loại hàng bán vào sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh từng loại hàng bán tương ứng , phục vụ việc tính toán giá trị vốn từng loại hàng bán .
Nghiệp vụ 6, 7 chính là thực hiện tổng hợp toàn bộ chi phí cấu thành trị giá vốn hàng bán theo toàn bộ chi phí caáu thành vốn hàng bán theo từng loại hàng bán phục vụ việc tính toán , xác định kết quả bán hàng đối với từng loại hàng bán .
3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu là tổng giá trị cá lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được , hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) .
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế .
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguên nhân : chiết khấu thương mại , giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu , thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong một kỳ kế toán .
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu , doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng .
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc giao dịch tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là doanh thu .
Nếu trong giá bán của hàng hoá đã có một khoản định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó .
Trong trường hợp hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt thương mại thì doanh thu cần được xem xét trong mối quan hệ tổng thể .
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận . Các hình thức doanh nghiệp chịu rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá như :
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường .
- Việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng đó .
- Hàng hoá còn chờ lắp đặt , việc lắp đặt là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành .
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lí do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn và khả năng hàng bán có bị trả lại hay không .
a ) Chứng từ hạch toán
Theo quy định hiện hành khi bán hàng hoá , thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau :
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01-GTKT-3LL ) : dùng cho các doanh ngiệp nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) theo phương pháp khấu trừ . Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như : giá bán chưa có thuế GTGT , các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán ( nếu có ) , thuế GTGT và tổng giá thanh toán .
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02-GTGT ) : dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt . Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ cac yếu tố như : giá bán , các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT ) .
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện có thể được Bộ Tài Chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù . Trên hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế GTGT , thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán .
Ngoài các hoá đơn trên , hạch toán tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ ; bảng thanh toán bán hàng đại lý , ký gửi và sổ chi tết bán hàng .
b) Tài khoản hạch toán
* TK 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào .
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ , hoặc nhiều kỳ kế toán , như cung cấp dịch vụ vận tải , du lịch cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động ...
Hoạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau :
1- Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm , hàng hoá đã bán ; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền .
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau :
- Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT ;
- Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT , hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
-Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt , hoặc thuế xuất khẩu );
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư , hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng , không bao gồm giá trị vật tư , hàng hoá nhận gia công .
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý , ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm , trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận .
- Những sản phẩm , hàng hoá được xác định là tiêu thụ , nhưng vì lý do về chất lượng , về qui cách kỹ thuật ...người mua từ chối thanh toán , gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận ; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - " Hàng bán bị trả lại " , hoặc Tài khoản 532 - " Giảm giá hàng bán " , Tài khoản 521 - " Chiết khấu thương mại " .
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng , thì trị giá số hàng này khômg được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " mà chỉ hạch toán vào bên có Tài khoản 131 - " Phải thu của khách hàng " về khoản tiền đã thu của khách hàng . Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " về giá trị hàng đã giao , đã thu trước tiền bán hàng , phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu .
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản , có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng só tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản .
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước , được Nhà nước trợ cấp , trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp , trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo , hoặc thực tế trợ cấp , trợ giá . Doanh thu trợ cấp , trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - " Doanh thu trợ cấp , trợ giá ".
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau :
+ Trị giá hàng hoá , vật tư , bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến .
+ Trị giá thành phẩm , bán thành phẩm , dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty , tổng công ty hạch toán toàn ngành ( sản phẩm, bán thành phẩm , dịch vụ tiêu thụ nội bộ ) .
+ Số tiền thu được về nhượng bán , thanh lý TSCĐ .
+ Trị giá sản phẩm , hàng hoá đang gửi bán ; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán .
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý , ký gửi ( chưa được xác định là tiêu thụ ) .
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau :
Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp của số thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ .
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ .
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh ".
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm , hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 4 tài khoản cấp II :
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá : Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp .
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ .
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp .
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp , trợ giá : Phản ánh các khoản trợ cấp , trợ giá của Nhà nước khi cung cấp các sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ được Nhà nươc trợ giá .
* TK 512 - " Doanh thu nội bộ "
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty , tổng công ty ... hạch toán toàn ngành .
Nội dung phản ánh trên TK 512 :
Bên Nợ :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp .
- Trị giá hàng bán bị trả lại , các khoản giảm giá hàng bán .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh ".
Bên Có : Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ .
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp II :
- TK 5121 - Doanh thụ bán hàng nội bộ .
- TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5123 - Doanh thu bán dịch vụ .
* TK 632 - "Giá vốn hàng bán "
Bên Nợ :
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán .
- Phản án._.h khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (- ) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra .
- Phản ánh chi phí tự xây dựng , tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng , tự chế hoàn thành .
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phồng năm trước .
Bên Có :
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( 31/12 ) ( Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước ) .
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh " .
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số dư cuối kỳ .
* TK 157 - " Hàng gửi bán "
Phản ánh trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán ký gửi , đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán .
Bên Nợ :
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán ký gửi , đại lý .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá hàng bán , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) .
Bên Có :
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng bị trả lại .
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kỳ ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) .
Dư Nợ : Trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán .
TK 157 có thể được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá , thành phẩm , hoặc theo từng khách hàng .
* TK 131 - " Phải thu của khách hàng "
Dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ này của doanh nghiệp .
Bên Nợ :
- Số tiền phải thu về bán hàng hoá , thành phẩm , cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp .
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng .
Bên Có :
- Số tiền khách hàng đã thanh toán về mua hnàg hoá , thành phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp .
- Số tiền mua hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ do khách hàng trả trước
- Các khoản giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng .
- Doanh thu của số hàng bị người mua trả lại .
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua .
Dư Nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng .
TK này được mở chi tiết cho từng khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên với doanh nghiệp .
* TK 333 - " Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước "
Tài khoản này phản ánh các khoản thuế , lệ phí và các khoản phải nộp khách cho Nhà nước .
Bên Nợ : Các khoản thuế , lệ phí đã nộp cho Nhà nước .
Bên Có : Các khoản thuế , phí , lệ phí phải nộp cho Nhà nước .
Dư Có : Số thuế , phí và lệ phí còn phải nộp cho Nhà nước .
TK 333 được chia thành các TK cấp II :
- TK 3331 - " Thuế giá trị gia tăng phải nộp " .
- TK 3332 - " Thuế tiêu thụ đặc biệt " .
- TK 3333 - " Thuế xuất nhập khẩu " .
- TK 3334 - " Thuế thu nhập doanh nghiệp " .
- TK 3335 - " Thu trên vốn " .
- TK 3336 - " Thuế tài nguyên " .
- TK 3337 - " Thuế nhà đất " .
- TK 3338 - " Các loại thuế khác " .
- TK 3339 - " Phí , các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác " .
c) Hạch toán tiêu thụ và thanh toán với người mua
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm , hàng hoá trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở việc xác định giá vốn hàng bán . Việc phản ánh doanh thu , giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được thực hiện giống nhau tuỳ theo các trường hợp cụ thể sau :
c.1 Theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Theo phương pháp này hàng hoá khi xuất giao cho khách hàng được chấp nhận thanh toán ngay . Trình tự hạch toán như sau :
(1) Xuất giao thành phẩm cho khách hàng :
Nợ TK 632 : Giá vốn của số hàng hoá được tiêu thụ .
Có TK 155 : Giá trị thành phẩm xuất kho .
Có TK 154 : Giá thành của sản phẩm tiêu thụ không qua kho .
(2) Phản ánh doanh thu của số hàng hoá được tiêu thụ :
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111 , 112 , 131 : Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu .
Có TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT và các khoản phụ phí phải nộp .
Có TK 511 , 512 : Gía bán không có thuế GTGT.
+ Trường hợp doanh nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế GTGT
Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế :
Nợ TK 111, 112 , 131 : Số tiền đã thu hoặc phải thu .
Có TK 511 , 512 : Doanh thu bán hàng ( tổng giá thanh toán ) .
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
Kết
chuyển DT thuần
TK 911
TK3331
Kết chuyển các khoản giảm giá ,DThàng bán bị trả lại
TK 531,532
DT tiêu thụ hàng hoá
Các loại thuế tiêu thụ
phải nộp
TK 111,112,131
TK 511,512
TK 333
Xuất kho tiêu thụ trực tiếp
TK 632
TK 155,156
Thuế GTGT phải nộp
c.2 Hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
* Hạch toán ở doanh nghiệp gửi hàng
Theo phương thức bán hàng này lượng hàng xuất kho giăo cho đại lý chưa
được coi là tiêu thụ . Hàng chỉ được coi là tiêu thụ khi được đại lý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng gửi bán . Để theo dõi hàng hoá gửi
cho các đại lý kế toán sử dụng tài khoản 157 - " Hàng gửi bán " . TK này
được mở chi tiết theo từng đại lý .
Trình tự hạch toán như sau :
- Xuất hàng gửi cho đại lý :
Nợ TK 157 : Tổng giá trị hàng hoá gửi cho đại lý .
Có TK 155, 156 : Giá trị hàng hoá xuất kho gửi cho đại lý .
Có TK 154 : Giá trị thành phẩm không qua kho .
- Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán , kế toán
phản ánh doanh thu của số hàng gửi bán đã tiêu thụ .
+ Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ , kế toán ghi doanh thu là giá bán không có thuế GTGT .
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền đã thu hoặc phải thu .
Có TK 333(3331) : Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế GTGT ) .
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ ( chưa có thuế GTGT ) .
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế .
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền đã thu ( phải thu ) .
Có TK 511 : Tổng giá thanh toán
Có TK 512 : Tổng giá thanh toán nội bộ
- Chi phí hoa hồng cho đại lý :
Nợ TK 641 : Chi phí hoa hồng trả cho đại lý .
Có TK 131 : Số tiền giảm nợ cho đại lý .
- Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 157 được tiêu thụ
+ Nhận lại số hàng gửi bán không bán được :
Nợ TK 155 ,156 Giá thực tế hàng gửi bán nhập lại kho
Có TK 157 ( theo giá thực tế xuất kho )
Các trường hợp hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán và xác định kết quả hạch
toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp .
* Hạch toán ở doanh nghiệp nhận đại lý
Hạch toán nhận đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy được theo
dõi ở TK 003 - " Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi " ngoài bảng cân đối kế
toán .
- Khi nhận hàng hoá bán hộ , ký gửi kế toán ghi :
Nợ TK 003 : Giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ , ký gửi .
- Khi bán hoặc trả lại số hàng bán trên :
Có 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán .
- Nếu bán hàng theo đúng giá do chủ hàng quy định , kế toán phản ánh số tiền
bán hàng thu được :
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 331
- Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng do bên giao đại lý trả , kế toán lập hoá đưon
GTGT phản ánh số tiền hoa hồng được hưởng ở dòng giá bán , dòng thuế
GTGT và thuế xuất được gạch bỏ . Căn cứ số tiền hoa hồng được ghi trên hoá
đơn , kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Giảm nợ phải trả cho chủ hàng
Có TK 511 : Số tiền hoa hồng được hưởng
- Khi trả tiền cho chủ hàng :
Nợ TK 331 Số tiền trả cho bên đại lý
Có TK 111,112
c.3 Hạch toán bán hàng trả chậm , trả góp
Trong nền kinh tế thị trường , muốn bán được nhiều hàng hoá doanh nghiệp
phải áp dụng nhiều phương thức bán hàng . Trường hợp khách hàng không thể
thanh toán một lần ngay khi mua hộ có thể được trả chậm hoặc thanh toán làm
nhiều kỳ . Các phương thức bán hàng này vẫn giống như phương thức bán hàng
trực tiếp nhưng chỉ khác nhau về điều kiện và hình thức thanh toán . Người mua
được phép trả chậm hoặc trả dần tiền mua hàng nhưng phải tră lãi cho số tiền
trả chậm . Doanh thu hạch toán trong trường hợp này vẫn theo giá bán thu tiền
ngay . Phần kợi tức thu được do khách hàng trả chậm được hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính và được phản ánh vào TK515 - " doanh thu hoạt động
tài chính " .
Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức ,
lợi nhuận được chia vào doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp .
Doanh thu hoạt động tài chính gồm :
- Tiền lãi : Lãi cho vay ; lãi tiền gửi ; lãi bán hàng trả chậm , trả góp ; lãi đầu tư
trái phiếu , tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ ; lãi cho thuê tài chính ; ...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản , cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại , bản quyền tác giả , phần mềm vi tính ... ) ;
- Cổ tức , lợi nhuận được chia ;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua , bán chứng khoán ngắn hạn , dài hạn ;
- Thu nhập chuyển nhượng , cho thuê cơ sở hạ tầng ;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác ;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ , khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn ;
- ....
Hạch toán tài khoản 515 cần tôn trọng một số quy định sau :
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản
doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt
động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ , không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền .
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua , bán chứng khoán , doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua , số lãi về trái
phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu ( không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc
bán chứng khoán ) .
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra .
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu , trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ ; còn khoản lãi đầu tư nhận
được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu , cổ phiếu đó .
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản , doanh thu
được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản .
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng , doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo
giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 - "doanh thu hoạt động tài chính "
Bên Nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có ).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 - " Xác định kết
quả kinh doanh " .
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ .
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ .
Trình tự hạch toán bán hàng trả góp như sau :
- Khi xuất hàng giao cho người mua , kế toán ghi :
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155,156
- Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT , doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ , kế toán ghi doanh thu là giá bán thu tiền ngay không gồm thuế
GTGT . Thuế GTGT được tính theo giá bán thu tiền một lần .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thu lần đầu .
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu .
Có TK 333 ( 3331) : Số thuế GTGT phải nộp .
Có TK 511 : doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT .
Có TK 3387 : Chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán với giá bán chưa
có thuế GTGT phải nộp .
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh
toán một lần đã có thuế .
Nợ TK 111,112 : Số tiền trả lần đầu .
Nợ 131 : Số tiền phải thu .
Có TK 511: Giá bán thu tiền một lần có thuế GTGT .
Có TK 3387 : Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm , trả góp
với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT .
Định kỳ , khi khách hàng thanh toán đồng thời với phản ánh số tiền thực thu ,
kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm , trả góp trong kỳ bằng
các bút toán sau :
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau , ghi :
Nợ TK 111,112 Số tiền thực thu
Có TK 131
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm ,trả góp từng kỳ , ghi :
Nợ TK 3387 Tiền lãi trả chậm , trả góp
Có TK 515
c.4 Hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện là số tiền nhận trước của khách hàng trả cho nhiều kỳ
về việc sử dụng tài sản , dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ( cho thuê TSCĐ ,
văn phòng , kho tàng ...)
Tài khoản hạch toán
TK 338 - " Phải trả , phải nộp khác " chi tiết TK 3387 - " Doanh thu chưa thực hiện " .
Bên Nợ :
- Kết chuyển doanh thu của từng kỳ kế toán .
- Trả lại tiền nhận trước cho khách hàng nếu hợp đồng không được thực hiện tiếp.
Bên Có : Doanh thu chưa thực hiện nhận trước của khách hàng .
Dư Có : Doanh thu chưa thực hiện của các kỳ tiếp theo .
Trình tự hạch toán
- Khi nhận tiền trả trước cho nhiều kỳ về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp :
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Có TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo số tiền trả trước .
Có TK 338 ( 3387 ) : Doanh thu chưa thực hiện chưa có thuế GTGT .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá đã só thuế GTGT .
Nợ TK 111,112 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 338 ( 3387 )
- Định kỳ , kế toán kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán :
Nợ TK 338 ( 3387 ) Kết chuyển doanh thu
Có TK 511
- Xác định chi phí cho thuê trong kỳ :
Nợ TK 632 : Chi phí cho thuê phát sinh .
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ cho thuê .
Có TK liên quan : Các chi phí cho thuê khác .
d ) Hạch toán chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
d.1 Hạch toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do mua hàng hoá , dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua , bán hàng .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - " Chiết khấu thương mại " :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511-" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán .
TK 521 - " Chiết khấu thương mại " không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2 :
- TK 5211- " Chiết khấu hàng hoá " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại ( tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra ) cho người mua hàng hoá .
- TK 5212 - " Chiết khấu thành phẩm " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
- TK 5213 - " Chiết khấu dịch vụ " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịchvụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ .
* Hạch toán TK 521 cần tôn trọng một số quy định sau :
- Chỉ hạch toán vào tái khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp .
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên " Hoá đơn ( GTGT )" hoặc " Hoá đơn bán hàng " lần cuối cùng . Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá dơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua . Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521 .
- Trường hợp người mua với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521 . Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại .
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như : bán hàng ( sản phẩm , hàng hoá ) , dịch vụ .
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521 - " Chiết khấu thương mại " . Cuối kỳ , khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang TK 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán .
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ , ghi :
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng .
Nợ TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo chiết khấu thương mại .
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách .
d.2 Hạch toán các khoản giảm giá
Các khoản giảm giá được hạch toán trên TK 532 là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phâmr chất , sai quy cách ,... CHỉ hạch toán trên tài khoản này các khoản giảm giá cho khách hàng phát sinh trong kỳ hạch toán sau khi hoá đơn đã được lập . Theo quy định hiện hành ( Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài Chính ) nếu phát sinh giảm giá sau khi hoá đơn đã được lập , kế toán điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng của kỳ tiếp sau . Trên hoá đơn này phải ghi rõ số hiệu hoá đơn được giảm giá . Nếu khách hàng không mua hàng tiếp thì bên bán và bên mua phải lập biên bản về việc giảm giá , ghi bút toán xoá số bút toán cũ và lập hoá đơn mới theo giá bán đã giảm . TK 532 - " Giảm giá hàng bán " dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán .
Nội dung phản ánh trên TK 532 :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng .
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua hàng vào TK doanh thu để xác định doanh thu thuần .
TK 532 không cố số dư cuối kỳ .
Các trường hợp cụ thể được hạch toán như sau :
- Nếu hàng tiêu thụ phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ , căn cứ số tiền chấp nhận giảm giá cho người mua . kế toán ghi :
Nợ TK 532 : Số tiền giảm giá cho khách hàng .
Nợ TK 333( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo số tiền giảm giá .
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách hàng .
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc bán hàng không chịu thuế GTGT , kế toán ghi :
Nợ TK 532 Số tiền giảm giá cho khách hàng
Có TK 111,112,131
d.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại
Theo quy định trong Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài CHính , nếu xuất trả lại hàng hoá không đúng quy cách , chất lượng cho bên bán , bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ số lượng , giá bán của số hàng bị trả lại , thuế GTGT phải nộp giao cho bên bán . Hoá đơn này là căn cứ để bên bán và bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai .
Nếu bên mua không có hoá đơn khi trả lại hàng hoá cho bên bán , hai bên phải lập biên bản ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng , giá bán của hàng hoá bị trả lại và số hiệu của hoá đơn bán hàng liên quan đến lô hàng này . Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai .
Hạch toán bán hàng bị trả lại được hạch toán trên TK 531 - " Hàng bán bị trả lại " . Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại .
Nội dung phản ánh trên TK 531 :
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc giảm trừ nợ phải thu chi khách hàng .
Bên Có : Kết chuyển trị giá của số hàng bán bị trả lại váo TK doanh thu để giảm doanh thu thuần trong kỳ .
TK này không cố số dư cuối kỳ .
Các bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại được thực hiện như sau :
- Phản ánh số hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 155,156 Gía vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632
- Các chi phí liên quan đến số hàng bị trả lại :
Nợ TK 641 Chi phí nhận hàng trả lại
Có TK 111,112,...
- Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại :
+ Nếu hàng hoá đã tiêu thụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Giá bán chưa có thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Có TK 111,112,131,..: Số tiền trả lại hoặc giảm nự cho người mua .
d.4 Hạch toán cuối kỳ
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của số hàng bị trả lại để tính doanh thu thuần .
Nợ TK 511 : Các khoản giảm doanh thu thuần .
Có TK 521 : Chiết khâú thương mại phát sinh trong kỳ .
Có TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ .
Có TK 532 : Tổng số tiền giảm giá cho khách hàng .
e) Hạch toán thanh toán với người mua
Khoản phải thu của người mua được hạch toán vào bên Nợ TK 131 theo các trường hợp mua hàng cụ thể đã trình bày ở các phần trên . Khi người mua thanh toán , nếu họ được hưởng chiết khấu do thanh toán trước hạn thì doanh nghiệp hạch toán số tiền chiết khấu này váo chi phí tài chính .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán được hưởng .
Có TK 131 : Số nợ đã thanh toán .
Hạch toán chi tiết các khoản phải thu của người mua được thực hiện trên sổ thanh toán với người mua . Mỗi người mua được theo dõi riêng trên một hoặc vài trang sổ tuỳ theo số lượng nghiệp vụ phát sinh . Căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu tiền , kế toán số tiền phải thu và số tiền đã thanh toán của từng khách hàng . Phân loại các khoản phải thu theo khẳ năng thanh toán của người mua để đôn đốc thanh toán và trích lập dự phòng .
3.2 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán xác định kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ theo trình tự sau :
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 512 : doanh thu thuần bán hàng nội bộ
Có TK 911 : tổng doanh thu thuần
- Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 Tổng giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 632 trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
+ Trường hợp lãi :
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 421
+ Trường hợp lỗ :
Nợ TK 421 Lỗ
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả
(6)
(5)
(2)
(1)
(4)
(3)
TK 421
TK 511,512
TK 521,
531,532
TK 911
TK 641,642
TK 632
Chú thích :
(1) - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
(2) - Kết chuyển doanh thu thuần
(3) - Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) - Kết chuyển lãi ( nếu có )
(6) - Kết chuyển lỗ ( nếu có )
4. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng
Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu xã hội , đạt được doanh lợi ngày càng cao , các đơn vị sản xuất kinh doanh phải xây đựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh , trong đó có kế hoạch bán hàng một cách khoa học trên cơ sở tính toán nhu cầu xã hội , tính toán đầy đủ , chính xác các khoản chi phí và kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hạch toán kế toán với cương vị công cụ quản lý quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của đơn vị , trong khâu bán hàng , hạch toán ké toán cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau :
- Phản ánh , kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của đơn vị về chủng loại , số lượng , chất lượng , giá cả của hàng bán , thời hạn thanh toán ... Trên cơ sở đớ đề xuất , kiến nghị định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Tính toán , tổng hợp và phân bổ đúng đắn , chính xác các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra , tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán , các khoản thuế phải nộp Nhà nước , xác định đúng đắn, chính xác doanh thu bán hàng , doanh thu thuần và kết quả bán hàng , kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng , dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp , kế hoạch doanh thu và kết quả kinh doanh của đơn vị . Trên cơ sở đó đề xuất , kiến nghị những biện pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh , hoàn thiện hoạt động quản lý , tiết kiệm chi phí , nâng cao doanh lợi .
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế VAT , nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí , doanh thu và kết quả có sự khác nhau . Đối với các doanh nghiệp
thuế VAT đầu vào . Tương tự , chỉ tiêu doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế VAT ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán - nếu có ) . Ngược lại , đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế VAT , trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu gồm cả thuế VAT , thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có ) . Từ đó, các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng được xác định như sau :
- Tổng số doanh thu : là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng , trên hợp đồng cung cấp lao vụ , dịch vụ .
- Doanh thu thuần về tiêu thụ : là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu .
- Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như : hnàg kém phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời gian , địa điểm trong hợp đồng , ... ( do chủ quan của doanh nghiệp ) . Ngoài ra , tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản hồi khấu ( là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiết hành mua một khối lượng lớn hàng hoá ) và bớt giá ( là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt ) .
- Doanh thu hàng bán bị trả lại : là tổng giá thanh toán của số hàng đã được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại , từ chối không mua nữa . Nghuên nhân trả lại thuộc về phía người bán ( vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu , tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất , không đúng chủng loại , .. ) .
- Chiết khấu thanh toán : là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế .
- Lợi nhuận gộp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán , Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hay lãi gộp .
- Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ( lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ ) : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp . Chỉ tiêu này còn được gọi là lợo nhuận thuần ( hay lỗ thuần ) từ hoạt động kinh doanh .
5. Chỉ tiêu bán hàng của Công ty bánh kẹo Hải Hà và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý quá trình bán hàng ở Công ty
5.1 Chỉ tiêu bán hàng năm 2002 của Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà khá đa dạng và phong phú , nhưng ở đây ta chỉ xem xét ngững sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2002 bởi doanh thu những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng bán ra và lợi nhuận thu được từ việc bán các sản phẩm này chiếm 80% lợi nhuận của Công ty . Còn đối với các sản phẩm khác thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ thường ít và không có số dư đâù kỳ , cuối kỳ . Vì vậy , sản xuất bao nhiêu tiêu thụ bbấy nhiêu . Bảng dưới đây cho chúng ta biết tình hình tiêu thụ năm 2002 và kế hoạch năm 2003 của một số sản phẩm chủ yếu
kế hoạch sản xuất , tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu
Đơn vị : Tấn
Tên sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
tiêu thụ
năm 2002
Kế hoạch tiêu thụ năm 2003
Tồn
đầu
kỳ
Sản xuất
trong kỳ
Tiêu thụ
trong kỳ
Tồn
cuối
kỳ
Bánh cẩm chướng
470
150
450
500
150
Bánh thuỷ tiên
580
100
600
600
100
Bánh Cracker dừa
650
200
650
700
150
Bánh Cracker Para dize
480
100
480
500
80
Bánh cân Hải Hà kẹp kem
750
150
800
800
150
Cộng
3430
750
3480
3600
630
Kẹo dừa in 195g
700
200
800
900
100
Kẹo xốp dâu gối
750
100
800
800
100
Kẹo xốp chuối gối
690
100
680
700
80
Jelly con giống
600
100
650
600
150
Kẹo cốm mềm
580
120
610
650
80
Kẹo Sôcôla mềm
450
90
450
420
120
Cộng
3770
710
3990
4070
630
Qua bảng tiêu thụ trên ta thấy :
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch các loại bánh năm 2003 tăng so với sản lượng tiêu thụ thực tế năm 2002 là 3600 - 3430 = 170 tấn ứng với số tương đối là 4.9% . Sản lượng tiêu thụ kế hoạch các loại kẹo năm 2003 cũng tăng so với sản lượng thực tế tiêu thụ năm 2002 là 4070 - 3770 = 300 tấn , ứng với số tương đối là 7.95% .
Những biểu hiện trên cho thấy định hướng của công ty trong việc nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm trực tiếp tăng doanh thu , từ đó tăng lợi nhuận .
Tuy nhiên , xét theo từng sản phẩm bánh kẹo thì một số sản phẩm kế hoạch tiêu thụ năm 2003 không tăng hoạch tăng không đáng kể so với năm 2002 . Sở dĩ như vậy là do xuất phát từ những hợp đồng tiêu thụ và dự đoán nhu cầu tiêu thụ năm 2003 không tăng bao nhiêu do đó Công ty xây dựng kế hoạch vẫn như năm trước hoặc giảm đi một chút so với năm trước . Ví dụ như sản lượng ._.n ngay
Trả chậm
Tổng
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1/6
Ninh (HN)
111
511
2.750.000
2.750.000
1/6
Thanh (NĐ)
131
511
1.257.000
1.257.000
...
2/6
Dũng (NB)
111
511
5.725.800
5.725.800
2/6
Bà Phúc
112
511
7.380.000
7.380.000
...
4/6
Công ty Vân Hà
131
511
700.000
700.000
...
5/6
Công ty Bảo Hoa
131
511
1.000.000
1.000.000
...
Tổng cộng
8.200.700.000
16.562.800.000
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Hà áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp bán buôn và bán lẻ .
* Theo hình thức bán buôn :
Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để xác định doanh thu bán hàng , số phải thu của khách . Kế toán nhập hoá đơn vào máy và tiến hành định khoản :
Nợ TK 111 : Bán hàng thu tiền ngay
Nợ TK 131 : Bán chịu
Có TK 511 : Doanh thu hàng bán
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra
VD : Hoá đơn số 035987, kế toán định khoản :
Nợ TK 111 : 4.025.165
Có TK 511 : 3.659.241
Có TK 3331(33311) : 365.924
Để giữ mối quan hệ với khách hàng , Công ty vẫn chấp nhận những sản phẩm không đảm bảo chất lượng : bánh kẹo bị chảy nước , bị dập vỡ , ... sau đó đưa vào tái chế . Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại , kế toán căn cứ vào phiếu nhập lại , kế toán phải ghi nhận khoản doanh thu của số hàng này bằng bút toán sau :
Nợ TK 531 : Doanh thu không thuế của số hàng bị trả lại
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra tương ứng
Có TK 131 : Nếu ghi giảm công nợ
Có TK 111,112 : Nếu trả tiền ngay cho khách hàng
VD : Ngày 3/7/2002 khách hàng Trần Thị Hoa ( Ninh Bình) trả lại 10kg bánh Meia , đơn giá chưa thuế 18.500/kg thuế GTGT 10%. Tiền hàng Công ty trừ vào khoản khách hàng còn nợ .
Kế toán tiêu thụ sẽ định khoản như sau :
Nợ TK 531 :158.000
Nợ TK 33311: 18.500
Có TK 131 : 203.500
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản 531 để vào nhật ký chứng từ số 8 , ghi phần có tài khoản 511, 531 . Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái các tài khoản 511, 531 .
5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán .
Giá thành phẩm xuất kho được Công ty tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ . Vì vậy , trong kỳ kế toán tiêu thụ chỉ theo dõi được thành phẩm xuất bán về mặt số lượng . Cuối thàng căn cứ vào số lượng , giá trị từng loại thành phẩm nhập kho , xuất kho để tính giá trị của từng loại hàng xuất bán trong kỳ theo công thức sau :
Giá vốn Giá đơn vị bình quân Số lượng thành phẩm
hàng bán cả kỳ dự trữ xuất kho
Giá TT thành phẩm Giá TT thành phẩm
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
==
Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong
(Bảng kê số 8 - trang sau )
*
=
Bảng kê số 8 - thành phẩm - tk 155
Tháng 6/2002
TT
Diễn gải
Số dư nợ
đầu tháng
Ghi nợ TK 155, ghi có các TK khác
Ghi có TK 155 , ghi nợ các TK khác
Số dư nợ
cuối tháng
154
632
...
Tổng Nợ
632
641
...
Tổng Có
1
Bánh thuỷ tiên
2.982.000
5.550.000
12.979.000
782.031.000
35.671.000
2
Bánh cân Hải Hà
3.456.000
9.127.000
12.653.000
21.455.000
3
Kẹo xốp chuối gối
6.897.000
8.962.000
65.200.000
68.379.000
4
Bánh Cracker dừa
9.0200.000
12.456.000
56.012.000
32.458.000
5
Jelly con giống
3.892.000
9.315.000
22.000.000
23.895.000
6
Kẹo cốm mềm
10.654.000
6.852.000
98.022.000
37.964.000
7
Kẹo dừa 195g
4.987.000
9.080.000
45.267.000
23.568.000
...
Cộng
5.560.215.300
5.862.800.000
6.381.800.000
8.821.700.000
9.031.700.000
2.910.315.300
6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu của khách hàng
Tại Công ty bánh kẹo Hải hà kế toán tiêu thụ đồng thời là người theo dõi các khoản phải thu của khách hàng . Hàng ngày , căn cứ vào hoá đơn kế toán vào sổ chi tiết công nợ . Sổ này theo dõi nợ phải thu chi tiết theo từng khách hàng . Mỗi khách hàng được mở trên một trang sổ riêng .
( Sổ chi tiết công nợ - trang sau )
sổ chi tiết công nợ
TK 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng : Dũng ( Ninh Bình )
Tháng 6/2002
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày
đã
thanh toán
Số hiệu
N/tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1.Số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh
18/6
40452
18/6
Mua chịu hàng
511
2.350.000
18/6
40452
18/6
Thuế GTGT
33311
235.000
20/6
40456
20/6
Trả tiền hàng
111
1.000.000
20/6
25/6
57800
25/6
Mua hàng
511
3.200.000
25/6
57800
25/6
Thuế GTGT
33311
320.000
Cộng phát sinh
6.105.000
1.000.000
Số dư cuối tháng 6
5.105.000
Tuy nhiên , nếu chỉ dựa vào sổ này thì không thể phản ánh được tình hình công nợ của toàn Công ty . Vì vậy , cuối tháng kế toán vào bảng kê số 11 để theo dõi số dư của khách hàng .
( Bảng kê số 11 - trang sau )
Bảng kê số 11 là cơ sở để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 , phần ghi Có TK 131 .
Bảng kê số 11 - phải thu khách hàng - tk 131
Tháng 6/2002
TT
Tên
người
mua
Số dư nợ
đầu tháng
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK khác
Ghi có TK 131 , ghi nợ các TK khác
Số dư nợ
cuối tháng
511
711
...
Công nợ
TK 131
111
521
...
Công nợ TK 131
1
Dũng (NB)
5.550.000
1.000.000
1.000.000
4.550.000
2
Cty Vân Hà
7.000.000
3
Cty Bảo Hoa
500.000
1.200.000
1.200.000
300.000
...
Cộng
12.560.215.300
16.562.800.000
16.562.800.000
9.821.700.000
21.031.700.000
8.091.315.300
7. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty bánh kẹo Hải Hà nên hạch toán kết quả tiêu thụ thnàh phẩm là công việc quan trọng . Công việc này tại Công ty do kế toán tiêu thụ đảm nhiệm .
Để hạch toán kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 , TK 421 , bảng kê số 5 , số 6 và sổ cái các tài khoản liên quan , Nhật ký chứng từ số 8 , số 10 . Kết quả tiêu thụ được xác định như sau :
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí BH- CP QLDN
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Cơ sở để lập Nhật ký chứng từ số 8 là báo cáo doanh thu bán hàng , sổ chi tiết doanh thu bán hàng , sổ chi tiết thanh toán hàng bán bị trả lại , bảng theo dõi số dư của khách hàng, bảng kê số 5 , báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Cách lập Nhật ký chứng từ số 8 như sau :
Căn cứ vào báo cáo nhập, xuất, tồn kế toán phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 8 phần ghi Nợ TK 632 , Có TK 155 , phản ánh giá vốn hàng nhập lại kho Nợ TK 155 , Có TK632 , phản ánh kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tieu thụ Nợ TK 911 , Có TK 632 .
Căn cứ vào báo cáo doanh thu bán hàng , sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết thanh toán hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào phần ghi Nợ TK 111,112 và ghi Có TK 511 đối với doanh thu bán hàng trả tiền ngay ; ghi Nợ TK 131 , ghi Có TK 511 đối với doanh thu chậm .Với doanh thu hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào phần Nợ TK 531 , Có TK 511 .
( Nhật ký chứng từ số 8 - trang )
nhật ký chứng từ số 8
Tháng 6 năm 2002
Ghi có các TK 155,156,131,512,521,531,641,642,711,721,811,821,911
TT
SH TK
ghi nợ
Ghi có TK
Ghi nợ TK
155
156
131
511
641
642
632
..
911
Cộng
1
111
9.821.700.000
1.959.000.000
11.820.700.000
2
112
8.210.000.000
3
131
16.562.800.000
16.562.800.000
4
136
2.478.200.000
..
141
152
154
30.000.000
30.000.000
155
12.820.000.000
12.820.000.000
157
76.000.000
3.600.200
79.600.200
161
331
641
18.200.000.000
4.000.000.000
642
240.000.000
1.169.000
...
911
1.060.000.000
740.000.000
14354.329.000
24.100.000.000
Cộng
18.546.000.000
4.004.769.200
18.0.31.700.000
18.521.800.000
13.920.000.000
740.000.000
14.354.329000
76.506.000.000
Dựa vào số liệu tổng hợp trên phần ghi Có TK 155 , TK 156 ở Nhật ký chứng từ số 8 kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 155,156 . Số dư nợ cuối kỳ các tài khoản này sẽ được ghi vào phần thành phẩm , hàng hoá của khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán .
Kế toán mở sổ cái TK 911 , chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có tài khoản này chính là lợi nhuận ( lỗ ) thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh , kết quả kế toán ghi vào phần lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán .
Kế toán mở sổ cái TK 511,531 và tổng hợp số liệu ghi vào khoản mục tổng doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh .
Sổ cái tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 632
III. Công tác phân tích kinh tế về tiêu thụ ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Tình hình phân tích kinh tế tại Công ty
Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà , trong các báo cáo tài chính cuối năm Phòng kế toán thường tổ chức công tác phân tích kinh tế , đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp . Việc đánh giá tình hình tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty cũng được tiến hành . Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất và tiêu thụ thành phẩm nên việc đánh giá tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động là rất cần thiết nên nó được tiến hành một cách thường xuyên , liên tục vào cuối các kỳ kế toán .
2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để thấy được tình hình tiêu thụ của năm nay như thề nào Công ty phải phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm đó và so sánh với kết quả của các năm trước đó từ đó rút ra được tình hình của năm nay biến động như thế nào .
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị :Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
227.934.200.000
246.456.750.000
Giá vốn hàng bán
210.560.700.000
225.402.650.000
Lợi nhuận gộp
17.373.500.000
21.045.100.000
Chi phí bán hàng
4.038.400.000
4.489.130.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.880.400.000
5.751.520.000
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
8.455.600.000
10.814.450.000
Thu nhập hoạt động tài chính
172.000.000
158.000.000
Chi phí hoạt động tài chính
212.000.000
219.000.000
Lợi nhuận hoạt động tài chính
(40.000.000)
(61.000.000)
Thu nhập bất thường
998.600.000
1.046.560.000
Chi phí bất thường
811.000.000
855.000.000
Lợi nhuận bất thường
187.600.000
191.560.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
8.600.200.000
10.945.100.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.753.020.000
3.502.400.000
Lợi nhuận sau thuế
5.850.170.000
7.442.600.000
Qua bảng trên ta thấy : Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,1% tương ứng với 18.522.550.000 đồng . Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng 7,04% tương ứng 14.841.950.000 đồng . Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí trực tiếp làm giảm giá vốn hàng bán tăng lợi nhuận gộp . Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 21,8% tương ứng 3.680.600.000 đồng . Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng 14,8% so với năm 2001 tương ứng 1.321.850.000 đồng . Tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu điều này không tốt lắm , Công ty phải chú trọng tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận . Nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận gộp vẫn nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 vẫn tăng cao là 27.89% tương ứng 2.358.850.000 đồng . Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002 tăng 27,26% so với năm 2001 tương ứng 2.344.810.000 đồng chủ yếu là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng , lợi nhuận bất thường năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,11% tương ứng 3.960.000 đồng , chỉ có hoạt động tài chính lỗ do trả lãi cho phần vốn huy động từ cán bộ CNV để tăng vốn lưu động . Lỗ của hoạt động tài chính năm 2002 so với năm 2001 tăng 52.5% tương ứng 21.000.000 đồng . Tuy chỉ là một phần nhỏ trong tổng lãi trước thuế nhưng Công ty cũng cần xem xét , nghiên cứu tìm ra phương pháp tăng vốn lưu động giảm lỗ từ hoạt động tài chính ,tăng lợi nhuận trước thuế . Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2002 tăng 27,22% so với năm 2001 tương ứng 749.380.000 đồng , đống góp một phần không nhỏ vào nhân sách Nhà nước , thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
Vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 27,22% tương ứng 1.592.430.000 đồng chứng tỏ sự phát triển không của Công ty .
3. Phân tích tình hình thị trường ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Thị trường bánh kẹo ở nước ta hết sức sôi động . Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trong và ngoài nước như : Công ty đường Biên Hoà , Công ty đường Quảng Ngãi , Công ty bánh kẹo Hải Châu ... Bên cạnh đó , còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp , các làng nghề truyền thống như : kẹo dừa Bến Tre , bánh đậu xanh Rồng Vàng ..., bánh kẹo nhập khẩu , hàng nhái nhãn hiệu ... Do đó , trong những năm gần đây sản phẩm bánh kẹo trên thị trường nước ta tăng về số lượng , đa dạng về chủng loại , có thể thấy rõ qua bảng dưới đây .
tình hình sản xuất bánh kẹo trong toàn quốc
Khu vực
cung cấp
Sản lượng ( tấn )
Tỷ trọng ( % )
2000
2001
2002
2000
2001
2002
DN Nhà nước
60.606,08
61.500
63.720
42,72
41,55
42,29
Công ty liên doanh
20.345
22.000
19.865
14,34
14,86
13,18
Các thành phần kinh tế khác
47.620
49.500
50.100
33,57
33,46
33,25
Nhập khẩu
13.286
15.000
17.000
9,37
10,13
11,28
Tổng cộng
141.849
148.000
150.685
100
100
100
Công ty bánh kẹo Hải Hà
10,96
12,54
13,87
7,73
8,47
9,2
Qua bảng đó ta thấy , sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy nhưng thị phần của Công ty bánh kẹo Hải Hà mỗi năm lại tăng năm 2000 là 7,73% , năm 2001 là 8,47% , năm 2002 là 9,2% . Công ty phải phấn đấu để giữ vững vị trí và tiếp tục tăng sản lượng bán ra trong các năm tiếp .
Để tiêu thụ được nhiều sản phẩm Công ty cần biết rõ các đối thủ cạnh tranh của mình là những Công ty nào để từ đó tăng thị phần của mình trên các thị trường .
* Đối thủ cạnh tranh trong nước :
Sản phẩm của Công ty Hải Hà có mặt ở cả ba vùng Bắc ,Trung , Nam .Trong đó thị trường miền bắc là thị trường chính của Công ty và chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất . Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch về khẳ năng tiêu thụ là do thị hiếu tiêu dùng của từng vùng khác nhau .
ở thị trường miền Bắc , cụ thể là ở Hà Nội Công ty bánh kẹo Hải Hà có đối thủ cạnh tranh lớn là Công ty bánh kẹo Hải Châu . Ngoài ra , Công ty Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh của các Công ty khác như : Công ty bánh kẹo Tràng An , Công ty bánh kẹo Hữu Nghị ...
Thị trường miền Trung và miền Nam , các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Hải Hà là các Công ty đường như : Quảng Ngãi , Biên Hoà ... Các đối thủ cạnh tranh này có một lợi thế là nguyên liệu đường tự sản xuất được - một nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bánh kẹo nên chi phí đầu vào thấp hơn hẳn so với Hải Hà . Mặt khác , họ không phải chịu thuế về các sản phẩm đường nên giá thành thấp hơn so với Hải Hà .
Ngoài ra , Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh của Công ty liên doanh Pefetti , kẹo cao su Bloop , kẹo sữa Apenliebe và Công ty chế biến thực phẩm với sản phẩm bánh các loại .
* Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước , Hải Hà còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài như các nước thuộc khối ASEAN và Trung Quốc . Các sản phẩm bánh kẹo của các nước ASEAN có chất lượng cao , mặc dù giá đắt nhưng nó đáp ứng được nhu cầu của người có thu nhập cao , đây là các đối thủ cạnh tranh lâu dài của Công ty . Còn đối với bánh kẹo của Trung Quốc giá rẻ , mẫu mã đa dạng , phong phú , thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập thấp . Đây là đối thủ trực tiếp gây trở ngại đối với Công ty . Từ những đánh giá và nhận định thực tiễn ở trên về các đối thủ cạnh tranh , Công ty sẽ đề ra những sách lược phù hợp , thích ứng với từng đối thủ .
PHầN THứ Ba : NHậN XéT Và MộT Số ý KIếN NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Tổ CHứC Kế TOáN QUá TRìNH BáN HàNG
I . Nhận xét về Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Nhận xét chung
Trải qua hơn 40 năm xây đựng và phát triển , Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trải qua không ít khó khăn ngay từ những ngày đầu thành lập . Tuy nhiên , với đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm , trình độ cao , đội ngũ công nhận lành nghề , máy móc thiết bị ngày càng được trang bị hiện đại , Công ty bánh kẹo Hải Hà đã phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu , sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận . Lợi nhuận thu được ngày càng tăng , từ đó đời sống cán bộ CNV trong Công ty được cải thiện , phần đóng góp của Công ty cho Nhà nước ngày càng lớn .
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khá găy gắt hiện nay , thì việc sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty khác - trong và ngoài nước - là điều không thể tránh khỏi . Mặc dù vậy , Công ty vẫn tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường , tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , khắc phục khó khăn để hoà nhập vào nền kinh tế chung .
Để có được kết quả như ngày hôm nay , Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý , tìm ra các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp , nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành . Phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các phòng ban trong Công ty , góp phần vào sự phát triển của Công ty không thể không nhắc đến Phòng kế toán .
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức khoa học , hợp lý , đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đều có trình độ đại học và trên đại học . Công việc được phân công rõ ràng giữa các kế toán . Hiện nay , Phòng kế toán có 8 cán bộ , mỗi kế toán phụ trách một phần hành cơ bản được giao đồng thời phối hợp nhịp nhàng với các phần hành kế toán khác , nhằm cung cấp thông tin kịp thời , chính xác cho công tác quản lý .
Tuy nhiên , sự phân công công việc giữa các kế toán chưa thực sự đồng đều , chẳng hạn kế toán tiêu thụ là người phải kiêm rất nhiều công việc : theo dõi thành phẩm , doanh thu , phải thu khách hàng , xác định kết quả tiêu thụ , VAT đầu ra .
Kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng phần mềm riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán , quản lý , giảm tối đa sai sót trong quá trình tính toán .
Trên thực tế Công ty đã vận dụng linh hoạt chế độ kế toán để phù hợp với tình hình thực tế cuả Công ty .
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước , có quy mô sản xuất khá lớn, đứng vững trên thị trường với những sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng , giá bán vừa phải . Vì vậy , sản phẩm bánh kẹo của Công ty luôn giữ được uy tín đối với khách hàng .
Trong năm 2002 vừa qua , với nguồn nhận lực dồi dào 1635 cán bộ CNV phần lớn là lao động trẻ có trình đọ văn hoá cao trong đó khoảng 20% kỹ sư kỹ thuật , 25% tốt nghiệp đại học , 55% tốt nghiệp phổ thông đã được đào tạo trước khi làm việc . Đây là một điều kiện thuận lợi lớn cho Công ty . Có thể nối lực lượng lao động của Công ty mạnh cả về số lượng và chất lượng , nó là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao chất lượng , cải tiến và đổi mới sản xuất . Mặt khác , quy mô của Công ty không ngừng mở rộng và ngày càng lớn mạnh . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , Công ty đã hoàn toàn chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình , Công ty có quyền sử dụng vốn để sản xuất những loại bánh kẹo mà chúng đem lại lợi nhuận cao nhất . Vì thế , Công ty đã chủ động trong việc mua sắm máy móc thiết bị , đổi mới công nghệ hiện đại , đây là một điêù kiện để Công ty cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm .
Sản phẩm của Công ty có uy tín lớn đối với khách hàng , đảm bảo về chất lượng , đa dạng về chủng loại và hình thức với mức giá hợp lý , hầu như sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó . Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngươì tiêu dùng .
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty còn đứng trước ngững khó khăn sau :
Một số loại nguyên liệu của Công ty như : bơ nhạt , sữa bột , ka kao , hương liệu ...phải nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước không có hoặc không đáp ứng được nên giá thành thường cao . Mặt khác , nguyên liệu của Công ty là sản phẩm của ngành công nghiệp nên chúng mang tính thời vụ và chịu tác động của thiên nhiên , do đo chúng có tính phức tạp riêng , giá cả của các loại vật tư đó thường không ổn định , có những thời điểm giá vật tư lên quá cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .
Công ty chưa tận dụng được tối đa năng lực sản xuất với nhiều nguyên nhân mà quan trọng nhất là do tính mùa vụ của sản phẩm bánh kẹo .
Hiện nay , việc giải quyết mùa vụ trong sản xuất còn chưa đem lại kết quả . Sản lượng sản xuất vào các tháng 9, 10, 11, 12, 1, 2 tăng đáng kể trong khi sản lượng từ tháng 3 đén tháng 8 lại giảm . Sản lượng sản xuất bình quân thnág thời vụ lớn gấp đôi sản lượng bình quân tháng không phải thời vụ sản xuất . Do đó , vào tháng 5 , tháng 6 công việc sản xuất bị đình trệ , vốn bị ứ đọng ... trong sản xuất Công ty còn chưa tận dụng được các ưu thế về nguyên liệu và lực lượng lao động trẻ , chất lượng sản phẩm tương đối tốt xong kiểu dáng bao bì , mẫu mã chưa được chú trọng . Vì vậy , hiện nay thị trường xuất khẩu của Công ty chưa ổn định , sản phẩm của Công ty hầu như chỉ tiêu thụ trong nước . Với kỹ thuật sản xuất đã được đầu tư nhưng một số nhỏ trang thiết bị còn lạc hậu nên Công ty vẫn phải đối phó với nạn làm hàng giả , gây thiệt hại lớn đến uy tín sản phẩm Hải Hà và tín nhiệm của khách hàng .
Sản xuất thường ở thế bị động , chưa chủ động lường trước được những biến động của thị trường mà nguyên nhân cơ bản là các hoạt động nghiên cứu thị trường , tìm hiểu nhu cầu , tâm lý khách hàng ... tiến hnàh còn sơ sài , hiệu quả không rõ rệt .
Trong điều kiện khó khăn như vậy trong năm 2002 vừa qua Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn , phát huy lợi thế sẵn có của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng
1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Hà chỉ áp dụng một phương thức tiêu thụ duy nhất đó là tiêu thụ trực tiếp với hai hình thức là bán buôn và bán lẻ trong đó chủ yếu theo hình thức bán buôn . Theo phương thức này có ưu điểm là rủi ro thấp , việc hạch toán doanh thu tiêu thụ trở nên khá đơn giản . Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì để thu hút được khách hàng ngoài việc luôn nâng cao chất lượng sản phẩm , Công ty cần đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ để khách hàng có cơ hội lựa chọn . Các cơ sở kinh doanh thương mại luôn cân nhắc , lựa chọn mặt hàng kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất với nguồn vốn có hạn . Trong khi đó , bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu , thời hạn sử dụng và bảo quản nhắn nên nếu Công ty không có chính sách khuyến mại phù hợp thì sẽ rất khó thu hút được sự quan tâm của khách hàng . Theo em , Công ty nên áp dụng thêm hình thức bán hàng ký gửi , đại lý . Theo phương thức này Công ty sẽ chuyển hàng cho các địa lý , số hàng chuyển giao này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty cho đến khi các đại lý bán được hàng mới phải thanh toán tiền hàng cho Công ty .
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý , kế toán phản ánh giá vốn hnàg chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 155,154
Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý , ký gửi bán gửi về , kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh doanh thu bán hàng bằng bút toán
Nợ TK 131 ( chi tiết đại lý ) : Tổng giá bán cả thuế VAT
Có TK 511: Doanh thu không có thuế VAT
Có TK 33311: Thuế VAT cửa hàng đã bán
Đồng thời , ghi nhận giá vốn hàng đại lý , ký gửi và các chứng từ liên quan , phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý , ký gửi
Nợ TK 111 : Thu bằng tiền
Nợ TK 112 : Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi
Có TK 131( chi tiết đại lý ) : Tổng giá bán cả thuế VAT
Ngoài ra , tổng số tiền bán đại lý , ký gửi có thể phản ánh bằng bút toán
Nợ TK 111,112,131 ...: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Có TK 511 : Doanh thu hàng đã bán
Có TK 33311 : Số thuế VAT đầu ra
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh kịp thời và chi tiết trên từng hoá đơn , từng hình thức thanh toán . Tuy nhiên , hiện nay Công ty không hạch toán riêng các khoản giảm giá , bớt giá , hồi khấu mà chỉ thoả thuận bằng miệng với khách hàng và trừ các khoản này khỏi giá trước khi viết hoá đơn . Điều này làm cho khách hàng khó nhận biết được là Công ty đã thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ . Những khoản này xét về bản bất khác nhau hoàn toàn . Công ty chưa có chính sách khuến khích khách hàng thanh toán nhanh , trước hạn và tác động đối với những khách hàng nợ quá hạn . Những khoản này phát sinh tương đối nhỏ nhưng lại là một biện pháp hữu hiệu nhằm kích thích tiêu thụ . Mặt khác , những khoản này cũng làm thay đổi lợi nhuận của Công ty . Vì vậy , theo em Công ty nên hạch toán những khoản trên trên sổ kế toán nhằm cung cấp các thông tin tài chính đạt độ chính xác cao nhất .
* Hạch toán giảm giá hàng bán : Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng có phát sinh khoản giảm giá . Theo chế độ kế toán phản ánh bút toán sau :
Nợ TK 532 : phần giảm giá hnàg bán khách hàng được hưởng
Nợ TK 331 : Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá , bớt giá , hồi khấu
Cố TK 111,112 : Trả bằng tiền
Có TK 131 : Trừ vào khoản phải thu của khách
Có TK 3388 : Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa được thanh toán
Cuối kỳ hạch toán , kế toán phản ánh bút toán kết chuyển khoản giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 532
* Hạch toán các khoản bớt giá , hồi khấu : Cũng sử dụng TK 532 vào các hạch toán tương tự .
Hạch toán chiết khấu thanh toán : Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán , kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 811 : Số chiết khấu thanh toán káhch hàng được hưởng
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả lại cho khách hàng
Có TK 3388 : Phần chiết khấu thanh toán chưa thanh toán cho khách
Có TK 131 : Số chiết khấu trừ vào nợ phải thu
Riêng với bán hàng bị trả lại cũng là khoản làm giảm doanh thu thì Công ty đã hạch toán trên TK 531.
Với việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi : Với quy mô các khoản phải thu khá lớn nên việc quản lý gặp không ít khó khăn . Tuy Công ty đã đặt ra chính sách phải có tài sản thế chấp nhưng với số lượng khách hàng lớn như vậy bên cạch những khách hàng thanh toán đúng hạn các khoản nợ vẫn còn nhiều khách hàng dây dưa hoặc không có khả năng trả nợ . Hiện nay , tại Công ty kế toán không thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng theo em để đề phòng rủi ro Công ty nên thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi . Việc trích lập dự phòng được thực hiện như sau :
- Công ty có thể sử dụng phương pháp ước tính trên doanh thu bán hàng trả chậm , ước tính đối với khách hàng đáng ngờ căn cứ vào thực trạng tài chính của họ để tính ra số dự phòng
- Cuối niên độ , kế toán so sánh số dự phòng đã lập và số dự phòng cần lập cho niên độ tới , nếu :
+ Số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập : kế toán trích lập bổ sung
Nợ TK 642
Có TK 139
+ Số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập : kế toán hoàn nhập phần chênh lệch
Nợ TK 139
Có TK 721
Sang niên độ tới khi có quyết định xử lý nợ phải thu khó đòi kế toán phản ánh bút toán
- Xoá số nợ không đòi được
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 1388
Đồng thời , ghi Nợ TK 004
- Trường hợp các khoản nợ khó đòi đã xử lý nhưng lại thu hồi được nợ , kế toán phản ánh :
Nợ TK 111,112,155 ...
Có TK 721
Đồng thời , ghi Có TK 004
3. Hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty bánh kẹo Hải Hà theo dõi giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ . Tức là theo phương pháp này khi hàng hoá xuất kho trong tháng kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng . Đến cuối kỳ , dựa vào số lượng hàng nhập và xuất trong kỳ kế toán mới tính được trị giá hàng xuất . Phương pháp này không đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý , công việc bị dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính . Do đó , Công ty nên áp dụng giá hạch toán theo dõi giá trị hàng xuất trong kỳ , cuối niên độ tiến hành điều chỉnh lại theo giá thực tế .
KếT LUậN
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiên thụ có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường .
Để thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh cần phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán , một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp . Chính vì vậy , việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới thực sự là vấn đề cần thiết của toàn doanh nghiệp .
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán quá trình bán hàng , em nhận thấy Công ty cần phải phát huy những ưu điểm của mình và từng bước khắc phục những mặt còn tồn tại .
Sau thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà , được sợ giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Giản cùng toàn thể cán bộ và nhân viên Phòng kế toán Công ty, em đã hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này .
Do trình độ còn hạn chế , kiến thức thực tế còn ít nên báo cáo này khó tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sợ chỉ bảo của các Thầy cô giáo , các cô chú , các chị trọng Phòng kế toán để em có thể tiếp tục hoàn thiện kiến thức của mình .
Cuối cùng , một lần nữa , em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Giản , các thầy cô trong tổ kế toán và toàn thể Phòng kế toán Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Hà Nội , ngày 28 tháng 8 năm 2002
Sinh viên
Vũ Thị Minh Hiền
Nhận xét của công ty bánh kẹo hải hà
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT461.doc