Lời mở đầu
Trong thời kỳ đổi mới các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ về cả hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng vào việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đưa nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế và cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và làm thế nào để đạt được hiệu q
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Muốn thoát khỏi tình trạng thua lỗ và sớm thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh phải nắm bắt và làm chủ các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh. Từ đó, chủ doanh nghiệp sẽ đề ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn, nhằm đạt được mục tiêu mà các doanh nhiệp đã đề ra là phát triển sản xuất cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, đồng thời không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý sản xuất kinh doanh là tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản lý các chi phí thực chất là quản lý các yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất, đặc biệt là quản lý các chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và tức là ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao với một lượng chi phí nguyên vật liệu sẽ làm ra được nhiều sản phẩm hơn, tức là làm cho giá thành sản phẩm giảm đi. Vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng là tăng cường công tác quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu, nhằm hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ và kịp thời hay không có tác dụng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Dệt Hà Nội, em đã tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết được mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp là không ngừng nâng cao lợi nhuận, doanh thu năm nay luôn cao hơn năm trước. Em nhận thấy rằng nguyên vật liệu có một vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, và công ty Dệt may Hà Nội nói riêng, nên em đã lựa chọn đề tài luận văn:
"tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội”.
Nội dung luận văn của em gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về công tác nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
Luận văn được hoàn thành do sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ và các cán bộ phòng Tài chính kế toán ở công ty.Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, cùng với nhận thức còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi có những thiếu xót.Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng Tài chính kế toán ở công ty để bài viết của em thêm phong phú về lý luạn cũng như thiết thực với thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại và phát triển. Mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất mà các doanh nghiệp cần hướng tới đó là tối đa hoá lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận đồng nghĩa với việc tiết kiệm các chi phí đầu vào một cách hợp lý triệt để, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, nêu cao tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình tạo ra sản phẩm, với tư cách là chi phí nó chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành của sản phẩm. Vì vậy muốn giảm chi phí tăng lợi nhuận, kế toán cần phải quản lý chặt chẽ và hợp lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, nhập, xuất dùng nguyên vật liệu cho đến khâu kiểm tra, kiểm soát tình hình bảo quản vật liệu.
Công ty Dệt may Hà Nội đã nhanh chóng tổ chức chỉ đạo chặt chẽ từ việc bố trí nhân viên kế toán có đủ năng lực, trình độ đến việc áp dụng nghiêm túc đúng qui định các phương pháp hạch toán kế toán của Nhà nước ban hành.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức vì vậy nội dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo , của các cán bộ phòng Tài chính kế toán ở công ty để bài luận văn của em có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hưóng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Hà Đức Trụ và các cô chú cán bộ phòng kế toán của công ty Dệt may Hà Nội em đã hoàn thành đề tài: :"Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 01
Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp “ Thẻ song song”
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Phụ lục 02
Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp “Sổ đối chiếu luân chuyển”
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập vật tư
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật tư
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Phụ lục 03
trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp “Sổ số dư”
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng kê nhập vật tư
Bảng TH nhập, xuất, tồn kho
vật liệu
Bảng kê xuất vật tư
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Phụ lục 04
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 331, 141 TK 152 TK111, 331
Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài Trả lại cho người bán
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 151 TK 621
Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Xuất tự chế, thuê ngoài gia công chế biến
TK 154 TK 154
Nhập kho do tự chế biến, Xuất tự chế,thuê ngoài
thuê ngoài gia công thực hiện gia công chế biến
TK 333 (33312) TK 632, 157
GTGT của hàng thuế nhập khẩu Xuất bán trực tiếp và gửi bán
TK 338 TK 138
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 128, 222 TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất trả lại vốn góp liên doanh
TK 411 TK 411
Nhận vốn góp một doanh bằng NVL Xuất kho trả lại vốn góp liên doanh
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 621, 627 TK 627,641,642
Xuất dùng không hết lại nhập lại kho Xuất kho phục vụ quản lí,SX,bán hàng
TK 142, 242
Phân bổ dần vào CP
Phân bổ nhiều lần SXKD các kỳ
Phụ lục 05
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 152, 153, 151 TK 611 TK 152, 153, 151
Kết chuyển giá trị VL tồn đầu kỳ Kết chuyển giá trị tồn kho cuối kỳ
TK 111, 112, 141
Mua trả tiền ngay
TK 621, 623, 627, 642
TK 133
Thuế GTGT Trị giá NVL xuất dùng
được khấu trừ
TK 331, 311
Mua chưa trả tiền hoặc trả bằng TK 632
tiền vay Xuất bán
TK 333 (3333)
Thuế nhập khẩu TK 138
NVL thiếu hụt, mất mát
TK 412
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Giá có thuế GTGT
Phụ lục 06
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Thẻ và sổ kề toán chi tiết
Nhật ký- Chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phụ lục 07
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Dệt may Hà Nội
1.Dây chuyền kéo sợi:
cuộn cúi
Chải kỹ
chải kỹ
sản phẩm nhập kho gồm sợi cotton, sợi pha, sợi pe
ghép trộn
ghép i,II
ghép thô
sợi con
đánh ống
sợi xe đôi
Sản phẩm nhập kho
ghép i,II
xé trộn bông
nghiền
ghép trước bông
xé trộn xơ
chải thô
ghép trước xơ
nghiền
chải thô
2.Dây chuyền dệt kim:
Sợi
TK 111, 112, 141 331
TK 621
TK 627, 641, 642, 241
TK 632 (157)
dệt
vải mộc
sản phẩm nhập kho
cắt
may
thêu, in
bao gói
giặt, nấu, tẩy, nhuộm
Sợi
dệt
thoi
vải
mộc
vải dệt
thoi
nhuộm
nhập
kho
cắt
may, khâu
sản phẩm nhập kho
gỡ
vắt
mở khổ
vải dệt kim
Văng
3.Dây chuyền dệt thoi:
Phụ lục 08
xn
dịch
vụ
xây
dựng
Sơ đồ tổ chức quản lý kinh doanh
Tổng giám đốc
Phó TGĐ kỹ thuật
Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh
Phó TGĐ điều hành tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật
Ban
đầu
tư
Trung tâm thí nghiệm và KTCL
(KCS)
Phòng kế hoạch tiêu
thụ
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo
vệ
Xí nghiệp Sợi A
Xí nghiệp Sợi ý
Xí nghiệp Dệt
Xí nghiệp Nhuộm
Xí nghiệp May
Xí nghiệp cơ
điện
Trưởng ca
Trưởng ngành
Tổ trưởng tổ sản xuất
Công nhân viên
Phụ lục 09
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
thủ quỹ
kế toán nvl ccdc
kế toán tscđ
kế toán xdcb
kế toán tiền mặt tgnh
kế toán th cp, tính giá thành
kế toán tp và tiêu thụ
kế toán thanh toán và nv
kế toán tiền lương & bhxh
kế toán trưởng (trưởng phòng)
phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp)
các nhân viên thống kê bộ phận trực thuộc
Phụ lục 10
Quy trình hạch toán vật liệu theo hình thức Nhật ký chứng từ
tại Công ty Dệt may Hà Nội
Chứng từ
Nhập xuất
Nhật ký chứng từ 5
Sổ chi tiết TK 331
Bảng kê xuất
Tổng hợp nhập
Bảng kê nhập kê nhập
NK-CT liên quan 1,2,4...10
Tổng hợp xuất
Bảng kê số 3
Bảng phân bố số 2
Bảng kê 4,5,6
NK - CT số 7
Sổ cái TK 152, 153
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phụ lục 11
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số: 01GTKT - 3LL
02 - B Số: 00469
hoá đơn giá trị gia tăng
Ngày 25/2/2005
Đơn vị bán hàng : itochu hong kong
Địa chỉ :
Đơn vị mua hàng : Công ty Dệt may Hà Nội
Địa chỉ : Số 1 Mai Động
Hình thức thanh toán : Ngoại tệ
STT
Tên,qui cách sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1.
Bông TQ cấp I
Kg
197.160
18.700,00
(Tỷ giá
15920(đồng)
3.687.004.200
Cộng
3.687.004.200
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT : 368.700.420 đồng
Tổng cộng thanh toán : 4.055.704.620 đồng
(Viết bằng chữ : Bốn tỷ không trăm năm mươi nhăm triệu bảy trăm linh bốn nghìn sáu trăm hai mươi đồng).
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 12
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
TK Nợ TK Có
1331 3331
1521 331
1521 3333
phiếu nhập kho
Họ tên người nhập : Lâm Tuấn Huy
Chứng từ số : 17708 ngày 25 tháng 2 năm 2005
Biên bản kiểm nghiệm số :
Nhập vào kho : Bông xơ
STT
Tên, nhãn hiệu
qui cách vật tư
Đơn VT
Số lượng nhập kho
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Mã
1
Bông TQ cấp 1
(01 loại)
Kg
197.160
18.700
3.687.004.200
BX BTQ
Cộng
3.687.004.200
Thuế NK 16.837.085
Thuế VAT 368.700.420
Tổng cộng 4.072.541.705
Cộng thành tiền : Bốn tỉ không trăm bảy mươi hai triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm linh năm đồng.
Thủ kho Người giao Phụ trách kinh doanh
Phụ lục 13
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
TK Nợ TK Có
1331 112
1521 112
phiếu nhập kho
Họ tên người giao hàng : Trương Tuyết Nga
Chứng từ số : 0094137 ngày 15 tháng 2 năm 2005
Biên bản kiểm nghiệm số :
Nhập vào kho : Nguyên liệu
STT
Tên, nhãn hiệu
qui cách vật tư
Đơn VT
Số lượng nhập kho
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Mã
1
Vải ngoài
mét
12.000
6.000
72.000.000
BX BTQ
Cộng
72.000.000
Thuế VAT 7.200.000
Tổng cộng 79.200.000
Cộng thành tiền : Bảy mươi chín triệu hai trăm nghìn đồng.
Thủ kho Người giao Phụ trách kinh doanh
Phụ lục 14
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 06 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Thẻ kho
Tháng 5 năm 2005
Kho: Bông xơ
Tên hàng: Bông TQ cấp 1-BX BTQ
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
NT
SH
SL
GT
SL
GT
SL
GT
T Tồn đầu tháng
8.357
5/5
17708
ITOCHU HONGKONG
197.166
19/5
8725
Nhà máy sợi 1
117.250
22/5
8837
Nhà máy sợi 2
29.680
Tồn cuối tháng
58.593
Kế toán trưởng: Ngày...tháng...năm...
Người lập biểu
Phụ lục 15
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 05 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
biên bản kiểm kê kho thuốc nhuộm
Sáu tháng cuối năm 2005
Thời điểm kiểm kê : 0 giờ ngày 01 tháng 6 năm 2005
Thành phần kiểm kê: * Thủ kho: Lê Phúc Vinh
* Thống kê: Trần Thanh Hà
* Kế toán : Cao Hồng Vượng
SH
Tên vật tư
ĐV
Tồn sổ sách
Tồn kiểm kê
Chênh lệch
Ghi
chú
SL
GT
SL
GT
SL
GT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng- Thuốc nhuộm
Drimarene Yellow
Drimarene Blue
Drimarene Violet
Derpersol Navy C-4r
Derpersol Violet
Derpersol Black
Lamefin NP
Mikethren
Terasil Blue
Terasil Blue BG-02
...
Kg
-
-
-
-
-
-
-
-
-
14.926,446
47,299
8,551
15,504
119,220
86,667
504,467
60,455
1.091,622
138,908
81,971
14 927,053
47,299
8,551
15,.504
119,.220
86,667
504,467
60,256
1091,852
139,100
81,971
0.607
(0.185)
(0.190)
0.230
0.192
Thủ kho Thống kê Kế toán Phòng SXKD Phòng KTTC
Phụ lục 16
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 02 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
TK Nợ TK Có
6211 1521
phiếu xuất kho
Tháng 5 năm 2005
Họ tên người nhập : Nguyễn Thanh Phương
Chứng từ số : 14108518 ngày 06 tháng 11 năm 2005
Bộ phận sử dụng : Nhà máy Sợi I
Đối tượng sử dụng :
Xuất tại kho : Bông Xơ
STT
Tên,nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bông Trung Quốc cấp 1
(01 loại)
Kg
117.250
117.250
18.698,47
2.192.395.607
BX BTQ
Cộng
2.192.395.607
Cộng thành tiền : Hai tỉ một trăm chín mươi hai triệu ba trăm chín nhăm nghìn sáu trăm linh bảy đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách kinh doanh Người nhận Thủ kho
Phụ lục 17
Công ty Dệt may Hà Nội Mẫu số : 05 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Liên 3 : Dùng thanh toán nội bộ
-Căn cứ lệnh điều động số 137 ngày 28 tháng 5 năm 2005
của chị Tâm về việc : nhu cầu sợi tháng 5 năm 2005
Họ tên người vận chuyển : Anh Thanh
Xuất tại kho : Phụ liệu may
Nhập tại kho : Nhà máy may thêu Đông Mỹ
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực nhập
Thực xuất
1
2
Sợi Petex
Sợi Petex
Kg
Kg
58
31
58
31
75007500
435.000232.500
Cộng
667.500
Cộng thành tiền : Sáu trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng.
Xuất ngày 31/5/2005 Nhập ngày 31/5/2005
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
Phụ lục 18
Báo cáo nhập – xuất – tồn kho
(Từ ngày 01/06/2005 đến ngày31/06/2005)
Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Kho nguyên vật liệu
stt
tên, nhãn hiệu,quy cách vật liệu
đơn vị tính
tồn đầukỳ
nhập trong kỳ
xuất trongkỳ
tồn cuối kỳ
nhập SX
nhập #
cộng nhập
xuất SX
xuất #
cộng xuất
1
bông các loại
kg
3798,8
1.000
3798,8
3247,1
3247,1
4350,5
2
vải bò
mét
0
26531
26531
25614
25614
917
3
vải ngoài
mét
15362
549862,4
321
550183,4
438924
438924
126621
4
vải lót lụa
mét
3248
89279
289
89568
88231
88231
4585
5
vải lót lưới
mét
0
3090
3090
3000
3000
90
Phụ trách đơn vị Người lập biểu Thủ kho
Phụ lục 19
Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Kho công ty
Sổ Tổng hợp chi tiết vật liệu
Tháng 12/2005
Tên vật liệu: Vải mộc
Đơn vị : mét
Chứng từ
Diễn giải
TKĐư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn kho đầu tháng
11.500
102,54
1.179.210
32
8/12
Xuất cho sản xuất
6211
11.500
2.504,2
28.793.300
55
31/12
Nhập kho NVL
331
11.500
3.125,7
35.945.550
Cộng phát sinh
3.125,7
35.945.550
2.504,2
28.793.300
Tồn cuối tháng
724,04
8.326.460
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 20
Báo cáo vật liệu tồn kho
Tháng 6 năm 2005
Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Kho nguyên vật liệu
STT
Loại hàng
ĐVT
Đơn giá
tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuấttrong kỳ
Tồncuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Vải bò
mét
18200
289,2
5263440
0
0
0
0
289,2
5263440
2
Vải mộc
mét
16600
2171
36038600
1000
16600000
3113
51675800
58,000
962800
3
Vải phin màu trắng
mét
4727
200
945400
36400
172062800
4500
21271500
32100,000
151736700
4
Vải phin màu đỏ
mét
3500
2500
8750000
0
0
0
0
2500
8750000
5
Vải lót lụa
mét
5000
640
3200000
10408
52040000
2500
12500000
8548,000
42740000
6
Vải lót lới
mét
2000
180
360000
0
0
0
0
180,000
360000
7
Vải ngoài
mét
5000
3200
16000000
5600
28000000
1200
6000000
3200
16000000
8
Bông
kg
4500
430
1935000
5500
24750000
4900
22050000
1030,000
4635000
9
Xốp
mét
3200
8903
28489600
5698
18233600
5236
16755200
9365,000
29968000
10
Lót tuyn
mét
3600
7035
25326000
15621
56235600
26531
95511600
7035
25326000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 21
Bảng kê chứng từ nhập vật liệu, CCDC
Kho Bông
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK
Danh điểm
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Số
Ngày
1/12
7/12
C.ty sx XNH tổng hợp
331
2.561
22.863,6
58.553.680
Bông thô Mỹ cấp II
223005
2/12
10/12
C.ty d.vụ XNK & TM
331
Bông Mỹ
223004
76.917,2
24.706
1.900.316,343
Bông Tây Phi
223002
19.841,22
24.698
490.038.452
….
….
Tổng cộng:
127.113,40
2.995.554.384,4
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 22
bảng kê chứng từ xuất vật liệu, CCDC
Kho Bông
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ Tk
Danh điểm
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Số
Ngày
………
5/12
15/12/05
Chị Đào-sợi A
621.1
16.741
23.111,49
386.909.454,09
Bông Thô Mỹ cấp II
223005
………
8/12
22/12/05
Anh Hải -sợi B
Bông Mỹ
621.2
223004
28.200
24.706
696.709.200
...........
……..
Tổng cộng:
312.081,40
7.743.363.696,8
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Tài liệu tham khảo
Kế toán doanh nghiệp I, II (Trường ĐHQL & KD Hà Nội).
Hướng dẫn thực hành kế toán – Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Giáo trình kế toán tài chính – Trường học viện tài chính.
Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp.
PGS –TS Nguyễn Văn Công (chủ biên). Kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính (2003).
Bộ Tài chính. Các văn bản pháp luật về kế toán, thống kê, thuế. NXB Tài chính (2003).
Tạp san giới thiệu về công ty Dệt may Hà Nội (HANOSOMEX).
Tạp san “lịch sử hình thành và phát triển của công ty dệt may Hà Nội
Một số luận văn của trường đại học và quản lý kinh doanh Hà Nội.
Mục lục
Lời mở đầu
Trang
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1
1.1 Khái niệm chung về hạch toán nguyên vật liệu
1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
2
1.2.1.1.Phân loại theo công dụng kinh tế
2
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng
2
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
3
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
3
1.3 Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
5
1.3.1.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
6
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
6
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
6
1.3.1.3. Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu
7
1.3.1.4. Các phương pháp kế toán chi tiết nhập vật liệu
7
1.3.1.4.1. Phương pháp thẻ song song
8
1.3.1.4.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
8
1.3.1.4.3. Phương pháp sổ số dư
9
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
10
1.3.2.1 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
10
Trang
1.3.2.2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
11
1.4. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo các hình thức kế toán
12
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
13
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Dệt may Hà Nội
13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
13
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD tại công ty Dệt may Hà Nội
14
2.1.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
14
2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất
15
2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu trong đơn vị
16
2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Dệt may Hà Nội
18
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
18
2.1.3.2. Chế độ hạch toán áp dụng tại doanh nghiệp là
19
2.1.4. Tài khoản kế toán
19
. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
18
2.2.1 Quá trình hạch toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu
20
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
20
2.2.3. Tính giá vật liệu xuất kho
21
2.2.4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu
21
2.2.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
21
Trang
2.2.4.2. Thủ tục xuất kho
24
2.2.4.3. Kế toán chi tiết vật liệu
25
2.2.4.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
26
2.2.5. Tổ chức kiểm kê kho nguyên vật liệu
29
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
31
3.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty Dệt Hà Nội
31
3.1.1 Nhận xét về công tác quản lý vật liệu
31
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
32
3.1.2.1. ưu điểm
32
3.1.2.2. Những tồn tại
34
3.2 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội.
34
Kết luận
Chương 1
lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm chung về hạch toán nguyên vật liệu:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận...
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Tổ chức công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để quản lý vật liêụ, luôn cần những thông tin kịp thời chính xác về nguyên vật liệu để lập kế hoạch thu mua, để phân tích tình hình sử dụng vật liệu, lập các định mức tiêu hao cũng như các định mức dự trữ đối với từng thứ vật liệu để từ đó đề ra biện pháp sử dụng tiết kiệm vật liệu.
Mặt khác, tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu tạo điều kiện sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy việc sử dụng vật liệu tiết kiệm, tránh mất mát lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.1.1.Phân loại theo công dụng kinh tế
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và công dụng đặc trưng dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu được phân ra thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên, vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, Bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi,Vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, sản phẩm thí dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, đựơc sử dụng để kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng, ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt..
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải..
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu thu hồi: Là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Cách phân loại như trên giúp kế toán tổ chức tài khoản để đáp ứng kịp thời tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
Nguyên vật liệu được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự có, nguyên vật liệu giữ hộ hoặc gia công chế biến, phế liệu thu hồi từ sản xuất.
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất, tồn kho vật liệu, phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Sau đây là một số phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
ã Đánh giá vật liệu theo giá trị thực tế
Giá thực tế vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
- Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ :
Giá thực tế Giá mua ghi Các khoản thuế Chi phí Các khoản
NVL nhập = trên hoá đơn + không bồi hoàn + thu mua - giảm giá,
kho trong kỳ ( chưa có (thuế NK, thuế thực tế chiết khấu
thuế GTGT) TTĐB (nếu có)) TM( nếu có)
- Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Giá thực tế Giá mua ghi Thuế NK và Chi phí Các khoản
NVL nhập = trên hoá đơn + thuế GTGT + thu mua - giảm giá,
kho trong kỳ bao gồm cả của hàng NK thực tế chiết khấu TM
thuế GTGT ( nếu có)
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến :
Giá thực tế NVL Giá thực tế Chi phí
gia công nhập = NVL xuất gia + chế biến
kho trong kỳ công chế biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế NVL Giá thực tế Chi phí Tiền thuê
gia công nhập = NVL xuất gia + giao, nhận + chế biến
kho trong kỳ công chế biến
* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng thì giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo thời giá trên thị trường.
Giá thực tế vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. Kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế của NVL + Giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế = Số lượng NVL x Đơn giá thực tế
NVL xuất kho xuất kho bình quân
*Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao.
*Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức :
Giá thực tế = Số lượng NVL x Đơn giá thực tế
NVL xuất kho xuất kho của lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhận với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp sau. Như vậy theo phương pháp n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5223.doc