Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, tính cạnh tranh quyết liệt đã buộc các doanh nghiệp phải tìm hướng đi cho riêng mình phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tiềm lực của chính doanh nghiệp. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm.Mặt khác cần phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển . Để thực hiện yêu cầu
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Vit_Metal, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về . Nếu như lợi nhuận là mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí là yếu tố quan trọng và tất yếu mà các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu . Để giảm chi phí một cách tối thiểu và tối đa hoá lợi nhuận , doanh nghiệp phải nắm được các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là : lao động ,tư liệu lao động và đối tượng lao động .Như vật tư (vật liệu ,dụng cụ, công cụ) nắm một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, muốn hoạt động sản xuất diễn ra một cách đều đặn liên tục phải bảo đảm các loại vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp thời gian . Đó là yếu tố khách quan , điều kiện chung của sản xuất . Như Mác nói “.. một xã hội mà tái sản xuất nghĩa là muốn sản xuất liên tục thì phải không ngừng chuyển hoá trở lại một phần những sản phẩm của mình thành tư liệu xản xuất , thành những yếu tố của sản phẩm mới ….” Trong giá trị lao động của doanh nghiệp thì giá trị vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn, nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm , chỉ một biến động nhỏ về chi phi nguyên liệu cũng làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ , đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản xuất , tăng lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng .
Cũng như bao doanh nghiệp khác, công ty Vit_ Metal luôn chú trọng và quan tâm việc quản lý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ, ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất nhờ đó giúp phần giảm bớt chi phí nâng, cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận …. Hiện nay vấn đề nổi cộn mà các doanh nghiệp đang quan tâm đó là quản lý kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty Vit_Metal thấy rõ được vai trò của kế toán đối với việc quản lý sản xuất kinh doanh nhất là đối với quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn: Cô Trần Thị Biết, cùng các cô, chú,.... trong phòng kế toán của công ty Vit_Metal, kết hợp với quá trình học tập nghiên cứu tại trường. Em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Vit_Metal.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ trong sản xuất.
Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại công sản xuất tấm lợp và kết cấu bao che Vit- Metal.
Chương III : ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.
Do thời gian cũng như kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Cô Trần Thị Biết và các cô, chú, anh. … trong công ty đã giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn .
Sinh viên:
Nguyễn Văn Lực.
Chương i
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất:
-Khái niệm: Nguyên liệu và vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng tốt, doanh nghiệp mua vào dùng làm các chất liệu ban đầu để sản xuất ra sản phẩm công nghiệp mới. Trong quá trình sử dụng nguyên liệu, vật liệu sẽ tiêu hao hoàn toàn để làm tăng thêm chất lượng, màu sắc, giá trị sử dụng, giá trị thương mại của sản phẩm.Theo Mác: “ Tất cả mọi vật thiên nhiên xung quanh mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tượng lao động; đối tượng lao đông được con người tác động vào thì đối tượng lao động đó trở thành nguyên liệu”. Đồng thời Mác cũng còn cho rằng: “ bất cứ một thứ nguyên liệu nào cũng là đối tượng lao động, nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên liệu, chỉ có trong điều kiện đối tượng lao động thay đổi do lao động thì đó mới là nguyên vật liệu”.
Do đó: nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào.
-Đặc điểm: Quá trình sản xuất bao gồm ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động _ là một trong ba yếu tố quan trọng cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay không ảnh hưởng rất to lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu: thu mua, sử dụng, dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và trong chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản suất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giảm giá thành sản phẩm.
-Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ không còn hình thái ban đầu khi đó giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới.
-Về vốn: Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là phần quan trọng của vồn lưu động đặc biệt là vốn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.Vì vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thể tách rờiviệc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý , khoa học và chi tiết. Ta thấy nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu phải bao gồm các mặt sau: số lượng, chất lượng, giá trị, chủng loại và tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng; để quản lý nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra các định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất nhằm ngăn ngừa, hạn chế mất mát, tiêu hao lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.2: Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
-Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không đủ hai điều kiện để trở thành tài sản cố định. Theo quyết định số 1062 TCCSTC 04-11-1996 được áp dụng từ ngày 01- 01-1997 thì những tư liệu lao động thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn. Giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm được xếp vào tài sản cố định. Những tư liệu nào không thoả mãn điều kiện trên thì xếp vào công cụ dụng cụ. Vì vậy công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm hoặc thoả mãn một trong hai điều kiện đó. Công cụ dụng cụ có những đặc điểm sau: Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và sau mỗi chu kì vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng( mang tính chất luân chuyển) nó bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.
-Dùng vốn lưu động để mua sắm cho nên trong quản lý hạch toán công cụ dụng cụ xếp vào hàng tồn kho( loại 1 nhóm 5). Do đó kế toán thu mua nhập kho công cụ dụng cụ phải đảm bảo giống kế toán hàng tồn kho. Thông thường chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn,thường từ 30% đến 40%( tuỳ theo kết cấu sản xuất ) trong giá thành sản phẩm . Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo, sử dụng hiệu quả tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Đồng thời để quản lý hạch toán vật liệu thì chúng ta phải tiến hành phân loại vật liệu.
1.2 : Phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều loại với công dụng và nội dung kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ . Vì vậy, phải phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo những tiêu thức phù hợp để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1: Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
a.Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò tác dụng:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Theo cách phân loại này thì vật liệu gồm có:
-Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sản phẩm sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua vào).
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hoặc phục vụ cho hoạt động của công viên chức, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thể hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật…
-Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, chất lỏng và thể khí.
-Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho các việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt các công trình cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như bao bì, đóng gói sản phẩm, loại vật tư đặc chủng.
b. Phân loại vật liệu theo đặc chủng vật chất của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu được chia thành hai loại:
-Vật liệu trong nước sản xuất.
-Vật liệu do nước ngoài chế tạo.
Cách phân loại này giúp kế toán doanh nghiệp hạch toán được chính xác, nếu vật lịêu nước ngoài nhập vào phải có thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
c.Phân loại vật liệu theo đặc trưng vật chất của vật liệu.
Chia vật liệu thành 3 loại:
- vật liệu rắn : thép, cát, gỗ….
-Vật liệu lỏng : xăng, dầu, ….
-Vật liệu khí: ga….
Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý chú ý trong khâu bảo quản, sử dụng.
d. Phân loại theo mối quan hệ với môi trường sinh thái và sức khoẻ.
Người ta chia vật liệu thành hai loại.:
-Vật liệu thường
-Vật liệu nguy hiểm: Là những vật liệu có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và con người. Ví dụ : thuốc nổ , hoá chất....
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc quản lý và sử dụng không gây hậu quả nghiêm trọng đối mới môi trường và con người .
e. Phân loại vật liệu theo nguồn gốc sở hữu
Theo cách phân loại này vật liệu này được chia thành hai loại:
-Vật liệu do doanh nghiệp mua sắm
-Vật liệu không phải của doanh nghiệp mà doanh nghiệp giữ hộ , bảo quản hộ.
1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
Phân loại công cụ dụng cụ để phụ vụ công tác quản lý và kế hoạch :
Chia 3loại:
-Công cụ dụng cụ.
-Bao bì cho thuê.
-Đồ dùng cho thuê
b.Phân loại công cụ dụng cụ theo công dụng.
Chia 2 loại :
- Công cụ dụng cụ đang dùng.
Công cụ dụng cụ trong kho.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là xác định giá trị của vật liệu ,công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định . Về nguyên tắc vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc) của chúng, nhưng do vật liệu, công cụ dụng cụ luôn biến bộng hàng ngày, để quản lývà hạch toán vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán song kế toán phải đảm bảo việc phản ánh, đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoán sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế .
1.3.1. Đánh giá vật liệu ,công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a.Giá thự tế vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
Đối với vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài :
+ Trường hợp chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập chiết khấu
Vl,CCDC = trên hoá đơn + Khẩu + Chi phí mua - giảm giá
nhập kho (chưa có VAT) (nếucó) (nếu có)
+ Trường hợp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập Chiết khấu
Vl,CCDC = trên hoá đơn + khẩu + Chi phí mua - giảm giá
Nhập kho (đã cóVAT) (nếu có) (nếu có)
-Đối với vật liệu ,công cụ dụng cụ tự gia công:
Trị giá thực tế Giá thực tế VL
VL,CCDC = CCDC xuất + Chi phí gia công
Nhập kho để gia công
-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công.
Trị giá thực tế Giá thực tế Vl Tiền Chi phí vận chuyển
VL,CCDC = VL,CCDC xuất + thuê + hàng đi và
Nhập kho để gia công gia công hàng về
-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do góp vốn liên doanh:
Giá thực tế Trị giá do hội đồng
VL, CCDC = liên doanh
thực tế nhập định giá
b . Trị giá thực tế vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất kho .
-Tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ :
Trị giá thực tế Số lượng VL Đơn gía VL,
VL ,CCDC = CCDC * CCDC
xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
Trong đó:
Đơn giá Trị giá thực tế VL , CCDC tồn đầu kỳ
=
Tồn đầu kỳ Số lượng VL, CCDC tồn đầu kỳ
-Tính theo giá thực tế đích danh : Khi xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ thuộc đợt nhập nào sẽ lấy giá thực tế nhập của vật liệu , công cụ dụng cụ , đợt nhập đó.
-Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế VL = Số lượng VL * Đơn giá bình quân
CCDC xuất CCDC xuất
Trong đó :
Trị giá thực tế VL + Trị giá VL, CCDC
Đơn giá CCDC tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
bình quân Số lượng VL, CCDC + Số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
-Tính theo giá trị thực tế nhập trước xuất trước:
Trị giá thực tế Đơn giá thực tế Vl Số lượng Vl,
Vl, CCDC = CCDC, nhập kho * CCDC, xuất kho
Xuất theo từng lần nhập chu kỳ theo từng lần nhập
Tính giá trị thực tế nhập sau , xuất trước :
Khi tính giá trị thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho, lần lượt lấy giá trị thực tế nhập của lô hàng nhập ngày trước đó .
1.3.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán :
Giá hạch toán là giá quy định trong phạm vi doanh nghiệp dùng để hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ .
Để phản ánh trung thực giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng như chi phí thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ cũ khi sử dụng giá hạch toán thì cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tếVl Giá hạch toán Vl Hệ số giá
CCDC xuất dùng = CCDC xuất dùng * VL, CCDC
(hoặc tồn đầu kỳ) (hoặc tồn đầu kỳ)
Trong đó :
Trị giá thực tế VL Trị giá thực tế VL,CCDC
Hệ số giá CCDC tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ .
=
VL,CCDC Giá hạch toán + Trị giá hạch toán VL
VL,CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
1.4 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất :
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và công việc của kế toán trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp , thì kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Hàng ngày tổ chức ghi chép ,phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển , bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho ,kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về các mặt: chủng loại, số lượng, giá cả …… nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện đúng đắn nguyên tắc thể lệ hạch toán nhà nước ban hành. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đâù về vật liệu, công cụ dụng cụ (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ). Mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ thực hiện hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tăng cường quản lý vật liệu công cụ dụng cụ: thường xuyên giám sát việc chấp hành kế hoạch thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình thanh toán với người bán, tôn trọng định mức dự trữ, cấp phát và sử dụng hợp lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất .
- Giải quyết kịp thời ứ đọng, vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp .
-Phân tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm phục vụ công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho hợp lý nhằm hạ thấp CPSXKD. Tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .
2. nội dung kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Chứng từ kế toán .
Đặc trưng cơ bản của kế toán là luôn gắn liền với chứng từ . Căn cứ vào hoá đơn bán hàng , hoá đơn trị giá gia tăng _ VAT của người bán, căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi vật liệu về tới doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể thành lập ban kiểm nhận nếu thấy cần để ghi vào biên bản kiểm nhận vật tư về tiêu chuẩn số lượng, chất lượng ,quy cách của vật liệu, công cụ dụng cụ , sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho’’ vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi luân chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ …
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 11141/TC/QĐ /CĐKT ngày 10/11/1995 của Bộ Tài Chính , các chứng từ ban đầu để hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT). -BB -
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02-VT). -BB-
-Phiếu suất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) -BB-
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT). - BB-
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 – VT). -HD-
Ngoài ra còn chứng từ ban đầu để ghi :
-Hoá đơn bán hàng (nếu tinh theo phương pháp trực tiếp).
-Hoá đơn giá trị gia tăng ( nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ )
2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ :
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp mình từ đó có thể lựa chọn áp dụng một trong ba phương pháp kế toán vật liệu công cụ dụng cụ sau:
2.2.1 Phương pháp thể song song :
Được tiến hành ở hai bộ phận: thủ kho và kế toán chi tiết .
ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho (mẫu 06 – VT) để phản ánh tình hình N-X-T kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ (cho từng danh điểm vật liệu). Hàng ngày khi nhận được các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất thì thủ kho ghi vào thẻ kho cho từng doanh điểm vật liệu. Mục N _ X _ T trong thủ kho chỉ quan tâm tới số lượng chứ không theo dõi giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ. Số lượng N_ X ngày nào thủ kho ghi ngày ấy….
ở phòng kế toán: thực hiện kế toán chi tiết vật liệu: kế toán sử dụng (mở) sổ kế toán chi tiết vật liệu theo từng danh điểm vật liệu thống nhất với thẻ kho đã mở ở kho: phản ánh chi tiết tình hình N _X _T của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng(hiện vật) và chỉ tiêu giá trị. Cấu tạo của sổ kế toán chi tiết giống như thẻ kho chỉ khác là theo rõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày (hay định kỳ) sau khi nhận được các chứng từ: phiếu nhập ,phiếu xuất do thủ kho chuyển tới kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải kiểm tra lại các chứng từ này đối chiếu ngang dọc ghi đơn giá (đơn giá hạch toán) và tính ra số tiền các cột N_X_T. Cuối tháng tiến hành cộng (vào sổ) kế toán chi tiết và đối chiếu với thẻ kho .
Do cấu tạo của sổ kế toán chi tiết giống như thẻ kho người ta gọi là phương pháp thẻ song song.
Việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp thì phải dựa vào sổ chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp N _ X_ T về mặt giá trị của từng thứ vật liệu ,công cụ dụng cụ. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho kế toán vật liệu còn mở sổ dăng ký thẻ kho .
-Ưu điểm của phương pháp này: dễ làm ,dễ kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán, thuận tiện trong việc dùng máy.
-Nhược điểm của phương pháp này còn ghi trùng lặp giữa kế toán chi tiết và thẻ kho công việc dồn vào cuối tháng
Vì vậy, phương pháp ghi thẻ song song áp dụng với những doanh nghiệo cóchủng loại vật tư ít, tình hình N _X hàng ngày không có thường xuyên , trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý của cán bộ kế toán của doanh nghiệp còn hạn chế.
2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu 1uân chuyển.
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình N_X_T kho vật liệu, công cụ dụng cụ giống như phương pháp ghi thẻ song song .
ở bộ phận kế toán (chi tiết vật liệu ) không mở sổ kế toán chi tiết (thẻ kế toán chi tiết) mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết theo số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ( theo từng danh điểm vật liệu) theo từng kho.
Sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu được ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X ở bảng kê tổng hợp vật liệu nhập , vật liệu xuất, phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mối thứ chỉ ghi một dòng trong sổ luân chuyển, cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ luân chuyển với thẻ kho của thủ kho và đối chiếu về giá trị vật liệu (số tiền) với kế toán tổng hợp.
-Ưu điểm của phương pháp này: so với phương pháp ghi thẻ song song thì hạn chế việc ghi trùng lặp bởi nó ghi cuối tháng: thủ kho ghi số lượng, khoản kế toán ghi: giá trị( số tiền ) . Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng vì phương pháp ghi thẻ song song dễ hiểu và đơn giản hơn.
-Tuy vậy còn hạn chế: công việc dồn vào cuối tháng .
2.2.3.Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này thay sổ đối chiếu luân chuyển bằng sổ số dư .Sổ số dư do kế toán mở nhưng do thủ kho ghi sổ tồn kho của từng thứ vào thời điểm cuối tháng.
ở kho : giống như phương pháp trên: Thủ kho ghi số lượng N-X-T ở thẻ kho. Nhưng có điểm khác là định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X theo từng vật liệu sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ để bàn giao chứng từ N-X cho kế toán đồng thời thủ kho phải ghi số lượng vật liệu tồn kho ngày cuối tháng theo từng danh biểu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán vật liệu mở cho từng kho sử dụng trong cả năm. Trước ngày cuối tháng kế toán giao sổ cho thủ kho để thu kho ghi sổ số dư. Sau khi ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
-Tại phòng kế toán: định kì ( một tuần hay mười ngày) kế toán chi tiết vật liệu xuống kho , hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ở thẻ kho và đồng thời thu nhận chứng từ sau khi nhận chứng từ do thủ kho bàn giao: kế toán tiiến hành ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế N-X-T kho vật liệu. Sau đó tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và đưa vào sổ dư đầu tháng để tính giá số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư .
-Ưu điểm của phương pháp này: hạn chế số lần ghi trùng lặp, đẩy nhanh tốc độ hạch toán. Tuy nhiên phương pháp này yêu cầu thủ kho phải có trình độ chuyên môn khá . Phương pháp sổ số dư được áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ kinh tế về N-X vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu .
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong DNSX :
Để hạch toán vật liệu nói rtiêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung kế toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau đây:
- Kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lí và trình độ cán bộ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
+ TK151: Hàng mua đang đi đường:
Phản ánh giá trị các loại của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho.
+ TK152 : Nguyên liệu, vật liệu:
Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế , có thể mở chi tiết theo dõi từng nhóm… tuỳ theo yêu cầu quản lí và phương tiện tính toán.
+TK153 : Công cụ dụng cụ :
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ của doanh nghiệp theo giá thực tế.
+TK331 : Phải trả cho người bán:
Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán, về các khoản vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo cam kết hoặc hợp đồng kinh tế được kí kết.
+ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá ,vật liệu, công cụ dụng cụ .
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như : TK111, 112 142 , 141 , 411, 641, 642.
2.3.1. Hạch toán tổng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản từng loại tồn kho.
- Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó như:
Có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật và tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng N- X-T cho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ nói riêng . Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá ,có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng , xuất bán áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
Hiện nay, có 2 phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp . Do đó, phương pháp kê khai thường xuyên cũng phải chia 2 trường hợp:
Kế toán tổng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Đối với các doanh nghiệp đã có đủ điều kiện tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi chép kế toán đầy đủ ) thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Như vậy khi mua hàng : trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán bao gồm phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vạt liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ .
b.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (do chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, do phần thuế VAT được tính vào giá trị thực tế vật liệu nên khi mua ngoài kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng thanh toán mà không sử dụng tài khoản 133.
Nợ TK 152 (chi tiết VL ) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài, kể cả thuế VAT .
Có TK liên quan (TK 111,TK112,TK331,TK311...).
Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ theo phương pháp này chỉ khác với phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ở nghiệp vụ mua ngoài, phương pháp này không sử dụng TK133. Còn tất cả các bút toán khác như nhập góp vốn liên doanh , đánh giá lại TSCĐ, xuất kho VL …. đều giống như bút toán ở phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các bút toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện tổng quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán Vật liệu, CôNG Cụ DụNG Cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên .
TK 151 TK 152, 153 TK621, 627,641
VL , CCDC đi đường kỳ trước Xuất để chế tạo sản phẩm,
Kỳ này đã nhập kho Xuất cho chi phí sản xuất chung,
bán hàng
TK331,111,112,
TK141, 311
Giá trị VL,CCDC mua TK142
ngoài tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp Xuất CCDC loại Phân bổ đầu vào
phân bổ nhiều lần CPSX trong kỳ
Giá trị VL,CCDC mua ngoài
tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ TK632(TK157)
TK133 Xuất (gửi bán) , xuất bán
Thuế VAT
được khấu trừ TK128,228
TK333
Thuế nhập khẩu Xuất góp vốn liên doanh
TK411
Nhận góp vốn, được cấp TK1381,642
Tặng thưởng
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK154
TK128,228 Xuất thuê ngoài gia công
Chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh TK412
Chênh lệch đánh giá giảm
NVL, CCDC
Chênh lệch đán giá tăng NVL, CCDC
2.3.2. Hạch toán tổng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, công cụ dụng cụ. Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị mà việc xuất vật tư, diễn ra thường xuyên , nếu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên sẽ mất rất nhiều thời gian và thủ tục. Do đó định kỳ kế toán tiến hành kiển kê vật liệu tồn kho trên cơ sở đó xác định số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng trong kỳ và lấy số liệu đó làm căn cứ để ghi sổ kế tóan. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các đơn vị sau: kế toán các quầy hàng , cửa hàng bách hoá tổng hợp , công trường … Do áp dụng luật thuế GTGT nên kế toán tổng hợp phải phản ánh theo hai phương pháp tính thuế : Tính thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nếu áp dụng kế toán thuế theo phương pháp trực tiếp thì không sử dụng tài khoản 133.
a.Tài khoản sử dụng:
Sử dụng các tài khoản gần tương tự như phương pháp kiểm kê định kỳ: TK151,152,153,133,331, ngoài ra còn có TK661: tài khoản này chỉ sử dụng cho phương pháp kê khai định kỳ .TK661(TK661.11): dùng để theo dõi tình hình thu mua , tình biến động. Tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế, tính chất của tài khoản này: không có số dư cuối kỳ. Theo phương pháp này: TK152,153 chỉ dùng để kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ, chứ không phản ánh biến động tăng, giảm vật liệu, công cụ dụng cụ .
b.Quy trình hạch toán :
Căn cứ vào chứng từ ban đầu, biên bản kiểm kê ở cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật liệu , công cụ dụng cụ như sau:
Sơ đồ 2: Sơ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0706.doc