Lời nói đầu
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam đang và sẽ trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng để tạo mối liên kết kinh tế giữa các nước phát huy tiềm năngvà thế mạnh của mỗi nước nhằm đạt được hiệu quả chungcho quá trình phát triển trong đó phải kể đến vai trò không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Với chính sách đa dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông Phong - Thuỷ Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đa phương hoá quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác của nhà nước, đã tạo điều kiện cho hoạt động của các cônh ty kinh doanh xuất nhập khẩu trở nên sôi động, đa dạng và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Song hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tính phức tạp, bởi nó liên quan tới các đối tượng nước ngoài. Đặc điểm vận động của hàng hoá xuất nhập khẩu là: thời gian mua dài, khoảng cách vận chuyển xa. Do đó, khả năng rủi ro trong kinh doanh lớn..
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đòi hỏi công tác quản lý xuất nhập khẩu phải chặt chẽ ngay từ khi ký hợp đồng cho tới khi nhận hàng và tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu. Điều kiện cần để thực hiện công tác trên là kế toán- với tư cách là một công cụ quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở đơn vị. Công tác kế toán hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung kinh tế quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị .
Đối với trung tâm XNK Đông Phong- Thuỷ Bắc , hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã hình thành, tồn tại và phát triển với một thời gian tương đối dài nên có không ít những kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trong công tác kế toán xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của hoạt dông kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong công tác kế toán của đơn vị còn nhiều điểm cần hoàn thiện nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức được vấn đề đó cùng với mong muốn được học hỏi, nâng cao hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn về kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Được sự chỉ dẫn của các thầy cô gáo trong khoa Kế toán trường Đại học Tài chính Kế toán – Hà Nội, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tư, cũng như sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán trung tâm XNK-Đông Phong, em đã lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
“Tổ chức kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông Phong -Thuỷ Bắc”
Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhằm hiểu sâu, rộng nội dung, phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo cơ chế tài chính hiện hành.
Khảo sát tình hình thực tế tại trung tâm XNK Đông Phong, qua đó nắm bắt được thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm
Bổ sung các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở trung tâm Đông Phong
Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu theo cơ chế tài chính hiện hành cũng như thực tế tại trung tâm XNK Đông Phong.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông Phong - Thuỷ bắc, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, xem xét các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng, kết hợp nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn về kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu để tìm ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện.
Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và kế toấn hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông Phong - Thuỷ Bắc
Chương3: Hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Trung tâm Đông Phong - Thuỷ Bắc.
Chương 1
Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh thương mại.
1.1. Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá giữa trong nước với nước ngoài, trong đó nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá là một trong những nghiệp vụ cơ bản và hết sức quan trọng.
Hoạt động nhập khẩu không những đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra đưòng ngắn nhất để tiếp cận với những thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nước, tăng cưòng mối quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Qúa trình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là quá trình mua hàng hoá từ nước ngoài theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, sau đó tổ chức tiêu thụ hàng hoá ở thị trường trong nước. Như vậy được coi là hoàn thành nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu là phải tiến hành hạch toán từ khâu mua hàng nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu.
1.1.2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hưởng tới công tác kế toán.
* Do điều kiện về mặt địa lý nên hàng hoá có thể vận chuyển qua biên giới của nhiều nước khác nhau, bằng nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau, điều kiện thanh toán được quy định trong từng phương thức thanh toán vẫn phải tuân theo quy trình kỹ thuật nhất định. Do đó thời gian cần thiết để hoàn thành một quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thường dài hơn so với lưu chuyển hàng hoá trong nước. Vì vậy, kế toán phải bố trí nhiều tài khoản để phản ánh tình hình nhập khẩu hàng hoá (Ngay từ khi hàng hoá đang đi trên đường, cuối tháng chưa về nhập kho kế toán đã phải sử dụng TK 151 để hoạch toán).
Cũng do khoảng cách, thủ tục tiến hành nhập khẩu nêu trên nên thường có khoảng cách về thời gian giữa thời điểm giao hàng và thu tiền, điều này ảnh hưởng tới việc kế toán xác định thời điểm hàng hoá được chuyển quyền sở hưũ cho doanh nghiệp, xác định lúc hàng hoá trở thành đối tượng kế toán của doanh nghiệp.
* Trong kinh doanh nhập khẩu, đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu để thanh toán là ngoại tệ, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường cho thấy tính phức tạp của nghiệp vụ kế toán trong việc theo dõi mua, bán và thanh toán quốc tế bằng ngoại tệ, yêu cầu kế toán không chỉ đơn thuần là bố trí TK 413 để phản ánh chênh lệch tỷ giá mà phải tổ chức hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh.
1.1.3.Các hình thức nhập khẩu:
* Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được bộ thương mại cấp giấy phép, cho trực tiếp quan hệ mua bán với nước ngoài.
* Nhập khẩu uỷ thác: là hình thưc nhập khẩu được áp dụng đối với các doanh nghiệp được Nhà nướo cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hoá, tiền tệ nhưng chưa có đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài hoặc không thể trực tiếp lưu thông đưa hàng hoá từ nước ngoài vào thị trướng trong nước nên phải uỷ thác cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có đủ điều kiện nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu phản ánh doanh số, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và được hưỏng hoa hồng theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng uỷ thác.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nào cũng ảnh hưởng tới công tác kế toán:
Đối với nhập khẩu trực tiếp thì không xuất hiện bên thứ ba do đó tài sản khi về nước là tài sản cuả doanh nghiệp, đồng thời các khoản chi phí doanh nghiệp trực tiếp chi ra. Còn đối với nhập khẩu uỷ thác: Phí nhập khẩu chủ yếu là phí uỷ thác . Đòi hỏi kế toán phải bố trí tài khoản phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hai hình thức nhập khẩu trên.
1.1.4. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
Phương thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và có ảnh hưởng đến kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu. Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng, mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng nên khi ký kết hợp đồng đòi hỏi hai bên mua bán tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp:
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức mở tài khoản (ghi sổ).
Phương thức nhờ thu
Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thu uỷ thác mua.
Phương thức thu đảm bảo trả tiền.
Ngoài ra, trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phương thức mua đối ứng.
Việc lựa chọn các phương thức khác nhau ảnh hưởng rất lớn tới phương pháp kế toán.
1.1.5. Đồng tiền thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị tiền tệ được dùng chủ yếu để thanh toán hoặc tính toán là ngoại tệ. Nhưng dù sử dụng đồng tiền ngoại tệ nào để thanh toán hoặc tính toán thì trên tất cả các sổ kế toán của doanh nghiệp đều phải phản ánh trên đồng Việt Nam.
Căn cứ vào quyết định số1141/TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 và thông tư 77/1998 /TT/BTC ngày6/6/1998 “hướng dẫn quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng trong hạch toán ở các doanh nghiệp” đã hướng dẫn như sau:
- Các doanh nghiệp có kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ khi phản ánh vào tài khoản kế toán tổng hợp hoặc chi tiết có liên quan phải quy đổi ra VNĐ theo tỉ giá mua, bán thục tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, đồng thời tổ chức theo dõi chi tiết nguyên tệ trên TK 007- “ Nguyên tệ các loại”.
- Trên tất cả các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí, vật tư, hàng hoá... có nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngoại tệ thì phản ánh theo tỉ giá thực tế mua bán bình quân tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Trên tất cả các tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền tạm ứng, các khoản nợ phải thu và công nợ phải trả có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
+ Đối với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì có thể sử dụng tỉ giá thực tế (TGTT) để quy đổi ra VNĐ khoản chênh lệch tỉ giá (nếu có) phản ánh vào TK 413.
+ Đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, để đơn giản cho công tác kế toán, kế toán có thể sử dụng tỉ giá hạch toán (TGHT) để quy đổi ra VNĐ (TGHT do doanh nghiệp tự quy định, không có giá trị thanh toán với bên ngoài). TGHT được sử dụng ổn định ít nhất trong một kì hạch toán, và có thể sử dụng tỉ giá mua hoặc tỉ giá thống kê của ngân hàng làm TGHT. Phần chênh lệch giữa TGTT và TGHT được phản ánh vào TK 413.
Cuối kỳ trước khi lập BCTC, kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các tài khoản tiền nợ phải thu, phải trả theo TGTT.
1.2. Kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2.1. Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1.1. Giá vốn hàng nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu được hạch toán theo giá thực tế, nghĩa là được xác định bằng tổng số tiền thực tế đơn vị bỏ ra để mua hàng hoá đến khi đưa hàng hoá đó về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Giá thực tế hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá thực tế hàng nhập khẩu
=
Số ngoại tệ phải trả người bán
x
Tỷ giá tiền tệ tại thời điểm
+
Thuế nhập khẩu phải nộp
+
Chi phí trong quá trình mua hàng NK
Trong đó:
+ Số ngoại tệ phải trả cho người bán chính là tổng trị giá mua hàng nhập khẩu được ghi trên hoá đơn thương mại.
+ Tỉ giá thực tế tại thời điểm là tỉ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Việt Nam công bố:
+
Thuế nhập khẩu phải nộp
=
Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
x
Thuế suất thuế nhập khẩu
Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
=
Số lượng mặt hàng nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
x
Đơn tính thuế hàng nhập khẩu
Trong đó: Đơn giá tính thuế hàng nhập khẩu được xác định theo đơn giá CIF.
+ Chí phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu bao gồm lệ phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc vác, tiền thuê kho, bãi...
* Ngoài thuế nhập khẩu phải nộp, hàng nhập khẩu còn phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
Thuế GTGT hàng NK phải nộp
=
Trị giá tính thuế hàng NK chịu thuế GTGT
+
Thuế NK phải nộp
x
Thuế suất thuế GTGT
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản suất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu phải nộp sẽ đươch khấu trừ với thuế giá rị tăng đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản suất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá thị gia tăng hoặc dùng cho các hoạt động đã được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác hoặc doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu phải nộp không được tímh khấu trừ thuế mà tính vào giá thực tế hàng nhập khẩu.
* Trường hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu như (rượu, thuốc lá...) thì ngoài thuế nhập khẩu phải nộp còn phải nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu.
Thuế TTĐB hàngnhập khẩu phải nộp
=
Trị giá tính thuế hàng NK chịu thuế TTĐB
+
Thuế NK phải nộp
x
Thuế suất thuế TTĐB
Trong trường hợp này giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động có nhiều điểm khác biệt so với hoạt động nội thương, tính chất nghiệp vụ phức tạp và liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau trong quá trình hoạt động. Do đó bộ chứng từ sử dụng trong quá trình nhập khẩu bao gồm nhiều loại, được lập bởi nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi chứng từ đều là căn cứ pháp lý để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất định.
* Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trực tiếp.
Sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn thương mại do nước ngoài xuất: chứng từ này là căn cứ để xác định trị giá mua của hàng nhập khẩu.
+ Vận đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định chi phí vận chuyển chi phí bảo hiểm phải trả trong quá trình mua.
+ Biên bản giao nhận với tàu: Là căn cứ để xác định số thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, hoặc thuế TTĐB phải nộp.
+ Phiếu nhập kho : Phản ánh số lượng và giá trị hàng thực nhập kho.
+ Chứng từ thanh toán tiền mua hàng và chi phí khác trong quá trình mua: phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng...
* Trường hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
Sử dụng chứng từ :
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác lập ghi phí uỷ thác nhập khẩu. Hoá đơn này đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là căn cứ để hạch toán chi phí hoa hồng uỷ thác phải trả, đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu là căn cứ để hạch toán doanh thu.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác nhập khẩu lập ghi theo giá thực tập trong hoá đơn thương mại, số thuế nhập khẩu giá trị gia tăng ghi theo thông báo thuế của hải quan. Hoá đơn này là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng đầu vào của bên giao uỷ thác.
Trên cơ sở chứng từ đã qua kiểm tra hợp pháp, hợp lệ, kế toán tổng hợp, phân loại chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan một cách khoa học, hợp lý làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Việc xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ phải phù hợp đối với từng loại chứng từ dựa trên đặc điểm của nghiệp vụ kinh tế, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và phân công trong bộ máy kế toán của doanh ngiệp.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK156,TK151,TK331,TK133.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK111,TK112,TK144,TK311,TK413,TK33312....
1.2.1.4 Phương pháp ké toán.
*Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Khái quát phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trrực tiếp qua sơ đồ sau :
TK1112, 1121, 311 TK 144 TK151 TK 156, 157, 632
(1) (2a) (2) (6)
TTHT TGTT
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
Chênh lênh tỷ giá
(2b)
331
(2c)
TK 3333, 3332
(3’)
(3)
(4)
TK 33312
(5’)
(5)
TK 1331
TK 111, 1121
(1)Kí quỹ ngoại tệ mở L/C.
(2)Nhận bộ chứng từ về lô hàng nhập khẩu.
(2a) Thanh toán tiền hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ đã kí quỹ.
(2b)Thanh toán tiền hàng nhập khẩu bằng tiền gửi ngoại tệ hoặc tiền vay.
(2c) Nhận nợ tiền hàng nhập khẩu.
(3) Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB củ hàng nhập khẩu phải nộp.
(3’) Nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB.
(4) Chi phí vận chuyển trong quá trình mua hàng (từ cảng đến kho).
Nợ TK156(1562),133 (hoặc TK151).
Có TK111,112....
(5)Tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp.
(5’) Nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
(6) Trị giá thực tế hàng nhập khẩu về nhập kho gửi bán hoặc đã bán.
* Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
Kế toán ở đơn vị giao uỷ thác.
TK1112, 1122, 311 TK1388
(1)
TK156, 157
(3)
TK 413
CL CL
TG TG
TK3333,3332
(4’)
(4)
TK111,1121
(2)
(5)
TK 33312
(4’)
TK 1331
(4)
(6)
TK 331
(6’)
TK 007
xxx
số nguyên tệ đã trả
Trong đó:
Chuyển ngoại tệ cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hộ hàng hoá
Chuyển tiền Việt Nam cho bên nhận uỷ thác để nộp hộ thuế và trả chi phí
Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu
Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(4’) Khi nhận được biên lai thuế do bên nhận uỷ thác chuyển trả.
Chi phí phát sinh trong quá trình uỷ thác do bên uỷ thác chịu.
Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho bên nhận uỷ thác
(6’) Khi trả tiền hoa hồng cho bên nhận uỷ thác.
1.2.1.5. Sổ kế toán sử dụng
Để kế toán nghiệp vụ nhập khẩu cần sử dụng các sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: Được sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Kế toán sử dụng các sổ:
Nhật ký chung
Nhật ký mua hàng
Sổ cái các tài khoản: TK151, 156, 111, 112, 141, 144, 311, 331, 133, 333,...
+ Theo hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tổng hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ “Nhật ký sổ cái”
+ Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng: sổ cái tài khoản 151, 156, 111, 112, 144, 311, 133, 333,...
+ Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4 ghi có tài khoản 111, 112, 311
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có tài khoản 331
Nhật ký chứng từ số 6 ghi có tài khoản 151
Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản 141, 144, 413, 138, 338, 133, 333
Bảng kê số 8: Tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Sổ cái tổng hợp.
Sổ kế toán chi tiết: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán doanh nghiệp phải mở rất nhiều sổ chi tiết để theo dõi tình hình mua và thanh toán tiền hàng nhập khẩu như:
Sổ chi tiết hàng hoá.
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết tiền vay...
Mẫu sổ chi tiết phải được thiết kế phù hợp với từng đối tượng cần theo dõi chi tiết.
1.2.2. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu.
.1.2.2.1.Một số nội dung và khái niệm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Bán hàng là quá trình mà doanh nghiệp chuyển hàng cho khách và khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Như vậy bán hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
- Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua.
Giá cả hàng bán: Trong điều kiện cơ chế thị trương có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hiện tại Nhà nước chỉ quy định giá bán của một số mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất và tiêu dùng như xăng, dầu, điện, còn đa số các hàng hoá khác được mua bán theo giá thoả thuận và được xác định trên cơ sở bù đắp được giá mua, chi phí và đảm bảo có lãi. Trong điều kiện áp dụng thuế GTGT, đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá bán của hàng hoá ghi trên hoá đơn là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp thì giá bán của hàng hoá ghi trên hoá đơn là giá bán đã có thuế GTGT.
Ngoài việc xác định giá bán hàng hoá kế toán còn phải xác định trị giá vốn hàng xuất bán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi mua hàng về hạch toán theo giá thực tế thì xác định trị giá vốn hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân gia quyền
+ Phương pháp giá nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp giá nhập sau, xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế bình quân kỳ trước.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá thực tế của hàng xuất bán
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho hàng hoá đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán của doanh nghiệp
- Tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý và dưới nhiều hình thức bán khác nhau.
1.2.2.2.Chứng từ sử dụng
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Chỉ được sử dụng sau khi đã đăng kí và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ tài chính.
-Bản kê bán lẻ hàng hoá.
-Các chứng từ thanh toán tiền bán hàng, phiếu thu giấy báo có, giấy nhận nợ của người mua....
*Các chứng từ sau khi được lập qua kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, chứng từ phải được tổ chức luân chuyển đến bộ phận có liên quan làm căn cứ để thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
1.2.2.3. Tài khoản sử sụng chủ yếu.
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: Tài khoản 511, 632,131, 157, 3331, ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như tài khoản 111, 112, 531, 532, 641.
1.2.2.4.Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán buôn.
+Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán buôn qua kho.
Có thể khái quát phương pháp kế toán nghiệp vụ qua sơ đồ sau:
TK 156
(5a)
TK 531, 532 TK511 TK111, 112, 131
TK 632 TK 911
(1)
TK157
(2a) (2b)
(5b)
(5c)
(9)
(8)
(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331 TK 1388
(3b)
(3a)
(3a’)
TK 641
TK 1331
(7)
(4)
(1)Trị giá vốn hàng giao bán trực tiếp.
(2a)Trị giá hàng xuất kho gửi bán.
(2b)Trị giá hàng gửi bán khi xác định là tiêu thụ.
(3)Chi phí trả thay bên mua (nếu có).
(3’) Thu hồi chi phí trả thay.
(3b)Chi phí trong qúa trình bán hàng do doanh nghiệp chịu.
(4)Doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5a)Giảm giá hàng bán bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
(5c)Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã nhập kho.
(6)Kết chuyển giảm giá hàng bán bị trả lại cuối kì.
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối kỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kì.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ bán buôn chuyển thẳng.
TK 151
(5)
TK 531, 532 TK511 TK111, 112, 131
TK 632 TK 911
(1)
TK157
(2a) (2b)
(9)
(8)
(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331 TK 641
(3b)
(3a)
(3b’)
TK 1331
TK 1388
(7)
(4)
(1) Trị giá vốn hàng bán tại cảng.
(2a) Trị giá vốn hàng gửi bán thẳng.
(2b)Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(3a)Chi phí trong quá trình bán và thuế giá trị gia tăng đầu vào.
(3b)Chi phí trả thay người mua (nếu có)
(3b’)Thu hồi chi phí trả thay.
(4)Doanh thu bán hàng thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5) Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.
(6)Kết chuyển giảm giá, hàng bán bị trả lại cuối kỳ.
(7)Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối tỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kỳ.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán lẻ.
Hạch toán ban đầu trong nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện bởi mậu dịch viên. Cuối ca hoặc cuối ngày mậu dịch viên phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Bảng kê bán lẻ được ghi theo từng lần bán, theo từng loại hàng, sau đó gửi bảng kê cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế giá trị gia tăng.
*Có thể khái quát phương pháp kế toán nghiệp vụ bán lẻ qua sơ đồ sau.
TK 156
TK 632
TK 511
TK111
TK 111, 113
(1)
TK3331
(2)
(3)
(5)
TK1381
TK641
3’a
(3’)
3’b
TK821
3’ac
TK3381
4’a
4’
4
TK721
4’b
TK641
TK111, 1388, 334
Trong đó:
(1) Trị giá vốn hàng bán lẻ.
(2)Doanh thu bán lẻ, thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(3)Tiền thiếu trong quá trình bán hàng.
(3’) Xử lí tiền thiếu:
3a :Do hao hụt tự nhiên trong định mức.
3’b: Quy trách nhiệm bắt bồi thường.
3’c: Xử lý vào chi phí bất thường.
(4). Tiền thừa trong quá trình bán hàng.
(4’): Xử lý tiền thừa
4’a: Do dôi dư thừa tự nhiên ghi giảm chi phí bán hàng.
4’b:Xử lý vào thu nhập bất thường.
(5). Nộp tiền mặt vào ngân hàng.
*Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
Theo thông tư 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 mối quan hệ thanh toán tiền hàng giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý được theo dõi qua tài khoản 131 và tài khoản 331.
Kế toán đơn vị giao đại lý.
TK 151
TK 157
TK 632
TK 511
TK 131
TK 111,112
(1)
TK 156
(2)
TK 3331
(4)
(5)
TK 641
(6)
(3)
Trong đó:
Hàng nhập khẩu gửi thẳng bán đại lý.
Xuất kho hàng gửi bán đại lý .
Trị giá vốn hàng gửi bán đại lý đã tiêu thụ
Doanh thu bán đại lý và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Thu tiền bán hàng đại lý.
Hoa hồng dành cho bên nhận đại lý.
1.2.2.5. Sổ kế toán sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán sử dụng các loại sổ sau:
*Sổ kế toán tổng hợp: Được sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng sổ:
Nhật ký chung
Nhật ký bán hàng
Nhật ký thu tiền
Sổ cái TK 511,521,531,532,632,156,157,111,112,131,133,333,...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi số:
Sử dụng: Sổ cái tài khoản 511,531,532,632,156,157,111,112,133,333...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ sử sụng số:
Nhật ký chứng từ số 8 ghi có tài khoản 511,521,531,532,156,157,632,...
Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản133 và 333.
Bảng kê số 8 tổng hợp tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá.
Bảng kê số 10 tài khoản 157.
Bảng kê số 1 nợ tài khoản111.
Bảng kê số 2 nợ tài khoản112
Bảng kê số 11
Chương 2
thực trạng kế toán kinh doanh nhập khẩu tại Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Ph0ng -thuỷ bắc
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và Phân công tác kế toán ở TRUNG TÂM ĐÔNG Phong
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của Trung tâm ĐÔNG PHONG
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong là một đơn vị thành viên của Công ty vận tải Thuỷ Bắc, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân hạn chế. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1031/GP do Bộ thương mại cấp ngày 23/6/95.
* Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong:
- Chức năng: tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Nhiệm vụ: xây dựng các kế hoạch xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tìm kiếm các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp, hạch toán lỗ lãi của hoạt động xuất nhập khẩu.
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong chủ yếu làm đại diện độc quyền cho hãng CKD - Cộng hoà Sec và đại diện cho Hãng Đông Phong và Duy Phong Trung Quốc. Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng vật tư chuyên ngành đường thuỷ bao gồm những mặt hàng như: Máy thuỷ, hộp số, tời máy phát điện, thiết bị cơ khí, phụ tùng máy thuỷ. Những mặt hàng này được nhập từ những thị trường truyền thống như Cộng hoà Sec, Nhật Bản, Trung Quốc.
Hàng nhập khẩu được tiêu thụ trong nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển cho các đơn vị hiện đang là động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân như:
+ Công ty dịch vụ và dịch vụ khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cơ khí tàu thuyền Hạ Long
+ Công ty khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cung ứng dịch vụ Hàng hải
+ Công ty vận tải biển - xuất nhập khẩu Quảng Ninh
+ Xí nghiệp báo hiệu đường sông
+ Xí nghiệp đóng tàu Hạ Long-Quảng Ninh
+ Nhà máy đóng tàu Bến Kiều-Hải Phòng
Tổng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu qua mấy năm gần đây như sau:
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
1997
11.758.963.040
1.082.800.950
1998
25.454.975.110
1.812.204.847
1999
21.658.817.149
1.177.215.990
Năm 1998, thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển ngành đánh bắt cá xa bờ, Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong đã tăng cường hoạt động nhập khẩu, cung ứng đầy đủ, kịp thời máy thuỷ, góp phần thúc đẩy hoàn thiện chủ trương của Đảng. Dó đó năm 1998 doanh thu lớn.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh ở Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Trung tâm gồm có:
Giám đốc; là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung về mọi hoạt động của Trung tâm. Do vậy Giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban thuộc Trung tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc do giám đốc đề nghị và được lãnh đạo cấp trên bổ nhiệm.
- Trung tâm gồm có 7 phòng ban: phòng yêu cầu. phòng thu mua, phòng tiếp nhận, phòng marketing, phòng tín dụng, phòng kho vận, phòng tiêu thụ và phòng kế toán.
Sơ đồ bộ máy kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng kho
vận
Phòng tiêu thụ
Phòng kế toán
Phòng tiếp
nhận
Phòng thu
mua
Phòng yêu cầu
Phòng marketing
Chức năng nhiệm vụ của các phòng
- Phòng yêu cầu: lập phiếu yêu cầu mua hàng hoặc đơn đề nghị gửi đến phòng thu mua để xác định lệnh mua hàng
- Phòng thu mua: lập đơn đặt hàng gửi người bán,( qua đó người bán gửi hàng kèm hợp đồng phù hợp với đơn đặt hàng)
- Phòng tiếp nhận:
+ Lập báo cáo nhận hàng gửi lên:
Phòng kế toán: đối chiếu với hợp đồng,ĐĐH để xác định giá
Phòng yêu cầu: đối chiếu với phiếu yêu cầu
Phòng thu mua: đối chiếu với ĐĐH
+ Lập phiếu nhập khẩu gửi Phòng kế toán: ghi sổ kế toán
- Phòng marketing:
+ Xem xét ĐĐH của khách hàng qua đó xác định lệnh bán hàng
+ Lập phiếu tiêu thụ gửi phòng tín dụng để xác định loại hàng, số lượng. mẫu mã, giá cả khách hàng đặt mua.
- Phòng tín dụng: phê chuẩn phiếu tiêu thụ gửi đến phòng kho vận, phòng tiêu thụ để xác định phương thức tín dụng và phương thức bán, gửi hàng cho khách.
- Phòng kho vận: lập hóa đơn vận chuyển gửi lên phòng kế toán, khách hàng: phòng kế toán nhận hoá đơn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29812.doc