lời mở đầu
Dù kimh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy ,lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, phân phối...Do vậy ,tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang luôn quan tâm
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán doanh thu bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu Nghị - Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới việc tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty thương mại dịch vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng xe gắn máy thì bán hàng là một trong những khâu quan quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TMDV Hữu nghị Bắc Giang.
Bản chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
Em xin chân thành cám ơn Phòng kế toán, các phòng ban chức năng của Công ty và Thầy giáo Ngô Thế Chi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
phần 1: lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
1.1.Bán hàng và yêu cầu quản lý.
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quy trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
" Hàng " cung cấp để thoả mãn nhu cầu của đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ra ngoài.
Thành phẩm hàng hoá ,lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty được gọi là tiêu thụ nội bộ.
Trong quá trình bán hàng ,doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản phục vụ cho bán hàng gọi là chi phi bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng,(bao gồm doanh thu bán ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ).
Ngoài doanh thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong doanh nghiệp còn có khoản thu nhập từ hoạt động khác như: thu nhập của các hoạt động tài chính. hoạt động bất thường. Do đó, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định cũng bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh),kết quả hoạt động tài chính (là số chênh lệch giữa thu nhập thuần hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính) và kết quả thu nhập từ hoạt động bất thường (là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất thường).
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh phải phân phối, sử dụng theo đúng mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nêu trên kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi ,phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính các kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Một số khái niệm.
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàmg hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước về hoạt đông tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ ,dịch vụ (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...)
- Các khoản làm giảm doanh thu.
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng sai quy cách phẩm chất...
Các khoản trên đều là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.Chứng từ và tài khoản kế toán.
- Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng được phản ánh trong chứng từ và tài liệu liên quan như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền... Các chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán liên quan.
- Tài khoản kế toán sử dụng.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng, được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm hàng hoá... đã được xác định là tiêu thụ gồm bán hàng đã thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán).
+ TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
+ TK531 - Hàng bán bị trả lại, phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết ,hợp đồng...
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán, phản ánh các khoản giảm giá bớt giá của việc bán hàng trong kỳ.
+ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước, phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà Nước về thuế và các nghĩa vụ khác.
1.2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp (khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán )
Khái niệm:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra và kết chuyển trị giá trị giá vốn hàng bán sang TK911 - xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán:
TK155,165 TK632 TK911
(1) (2)
(1) Xuất kho thành phẩm giao bán cho khách hàng, phản ánh vốn của thành phẩm xuất bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ vào bên nợ TK 911.
* Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Khái niệm:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá trên thị trường.
Trình tự hạch toán:
TK511 TK131 TK152,153
(1) (2b)
TK333 TK133
(2a)
(1) Phản ánh giá của hàng đem đi trao đổi
(2) Phản ánh vật tư hàng hoá nhận về
a. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
* Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp.
Hàng bán trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ chấp nhận thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Trình tự hạch toán:
TK155 TK632 TK511 TK111,112
(1) (2)
TK711 TK131
(3)
TK333(1)
(2)
thuế GTGT phải nộp
(1) Xuất kho thành phẩm bán theo phương thức trả góp.
(2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (Doanh thu bán hàng là giá bán một lần chưa có thuế GTGT ,tiền lãi phải trả chậm được phản ánh vào TK711 - Thu nhập hoạt động tài chính. Phần giá thanh toán sẽ bao gồm giá thanh toán lần đầu có thuế GTGT và lãi, số còn lại sẽ được đưa vào TK131 - phải thu của khách hàng).
(3) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (phản ánh tổng giá thanh toán bao gồm khoản đã trả lần đầu và phần trả chậm, doanh thu phản ánh trong TK511 là doanh thu có thuế GTGT).
* Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Bán hàng gửi đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trình tự hạch toán:
TK155,156 TK157 TK632
(1) (3)
TK331 TK155,156
(2) (4)
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán.
(2) Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho.
(3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán.
(4) Hàng gửi đi không được chấp nhận.
* Trường hợp biếu tặng hàng hoá(doanh thu sẽ tính vào giá thị trường tại thời điểm đó)
TK512 TK641,642
(1a)
TK333(1) TK431
(2)
TK133
(1b)
(1) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá biếu tặng.
b. Phản ánh số thuế GTGT phải nộp.
(2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Doanh thu nhận trước
Trình tự hạch toán:
- Khi nhận tiền theo hợp đồng cho thuê
Nợ TK 111,112
Có TK 3387 - giá cho thuê không có thuế
Có TK 3331
- Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu trong kỳ này
Nợ TK 3387
Có TK 511
- Khi hợp đồng cung cấp dịch vụ không được thực hiện đầy đủ
Nợ TK 3387
Nợ TK 531 (Nếu trong kỳ này đã kết chuyển doanh thu)
Nợ TK 3331
Có TK 111,112
* Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
- Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.
TK 632 TK154,155,156 TK liên quan TK 641
(1a ) (1b)
- Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512
(2a) (3)
TK3331
(2b)
(1a) Giá vốn hàng bán bị trả lại (thành phẩm nhập kho hoặc đưa vào sản xuất kinh doanh).
(1b) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (chi phí vận chuyển ,bốc dỡ, bảo quản...)
(2) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
a. Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(3). Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán hàng nội bộ.
Nếu hàng bán bị trả lại không nhập kho, không sửa chữa phải hủy bỏ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại theo định khoản:
Nợ TK 821 - Chi phi bất thường
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Trường hợp hàng gửi đi bán bị trả lại.
+ Nếu hủy bỏ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại đem hủy bỏ theo định khoản:
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
* Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng.
Trình tự hạch toán:
(1) Chi phí gia công phản ánh khi chuyển giao cho khách hàng.
(2) Khi người đặt hàng chấp nhận ,kế toán phản ánh trị giá gia công (giá thành chế biến thực tế ) và việc kiểm nhận diễn ra trực tiếp tại doanh nghiệp.
(3) Khi người đặt hàng chấp nhận, kế toán phản ánh trị giá gia công ( giá thành chế biến thực tế và việc kiểm nhận diễn ra tại sân ga, cầu cảng, biên giới.
(4) Số thu về gia công.
a. Doanh thu về gia công.
b. Thuế GTGT phải nộp về gia công.
TK154,155 TK 157 TK 632
(1) (2)
(3)
TK 511 TK 111,112
(4a)
TK 333(1)
(4b)
1.2.2.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này TK 155 - Thành phẩm được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ).
TK 157 - Hàng gửi đi bán, dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi đi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
TK 632 - Trị giá vốn hàng bán, dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532... có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán:
(7b)
TK155,157 TK632 TK531,532 TK511 TK111,112
(1) (5) (6a) (2) (5)
TK631 TK911 TK611
(7a) (7c) (6b) (3a.1) (3b)
TK333(1) TK133
(5) (3b)
TK liên quan (3a.2)
(4)
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ.
(2) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thu bằng tiền mặt.
(3) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh thu bằng vật liệu dụng cụ.
a. Hàng hoá đem trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ ( trong đó, a.1: phản ánh giá trao đổi; a.2: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ ).
(4) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
(5) Phản ánh các trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(6) a. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
b. Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
(7) Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán.
a. Phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
b. Kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ.
c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp này việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng gửi đi bán giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với việc hạch toán doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu lại được tiến hành như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3. Kế toán chi phí bán hàng.
TK 641 - Chi phí bán hàng, dùng dể phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá...
TK 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng:
TK 334,338 TK 641 TK 111,112
(1) (7)
TK152,153,142 TK 911
(2) (8)
TK 214 TK 142
(3) (9a) (9b)
TK 331
(4)
TK 142
TK 335
(5)
TK 142
(6)
. (1) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm.
(2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài.
(5) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng.
(6) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh.
(7) Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng.
(8) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh.
(9a) Đối với các công trình xây lắp không được thực hiện hạch toán kết quả theo từng giai đoạn, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK142.
(9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình hoàn thành và được bàn giao.
Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm.
- Tổ chức bộ phận bảo hành độc lập.
+ Kế toán ở bộ phận doanh nghiệp
Trường hợp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
Trình tự:
TK 111,112 TK 335 TK 641
(1) (3)
TK 336
(2a) (2b)
(1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành.
(2a) Khấu trừ chi phí bảo hành.
(2b) Chi phí bảo hành chưa thanh toán.
(3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
Trường hợp doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
Trình tự:
TK 111,112 TK 142(1) TK 641
(1) (3)
TK 336
(2a) (2b)
(1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành.
(2)a. Khấu hao chi phí bảo hành.
b. Chi phí bảo hành chưa thanh toán.
(3) Phân bổ dần chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kế toán ở bộ phận bảo hành.
Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các chi phí tập hợp được theo trình tự sau:
TK 621 TK 152 TK 632
K/c CPNVLTT K/c giá thành sản xuất
thực tế về bảo hành SP
TK 622
K/c CPNCTT
TK 627
K/c CPSXC
- Doanh nghiệp không tổ chức bộ phận bảo hành độc lập.
+ Doanh nghiệp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
Sau khi tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí tập hợp trên TK154 sau đó thực hiên kết chuyển theo trìmh tự:
TK 154 TK 335 TK 641
K/c giá thành t.tế của công tác Căn cứ vào dự toán CP trích
bảo hành SP đã hoàn thành trước CP bảo hành SP theo
kế hoạch
Trích bổ sung
Chênh lệch trích trước lớn hơn chi thực tế
+ Doanh nghiệp không thực hiện trích trước.
Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển các chi phí tập hợp được theo trình tự sau:
TK 621 TK 154 TK 642
K/c CPNVLTT K/c giá thành thực tế của
công tác bảo hành SP đã
TK 622 hoàn thành
K/c CPNCTT TK142
Tập hợp Phân bổ
CPBH CPBH
TK 627
K/c CPSXC
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng dể phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài...
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phòng.
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dự toán và quản lý chi tiết tiết kiệm, hợp lý. Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động của doanh nghiệp để có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
(1) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ của nhân viên quả lý doanh nghiệp.
(2) Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.
(3) Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay(không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp.
(5) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp...phải nộp Nhà nước.
(6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp.
(7) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(8) Tiền điện thoại, điện nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần giá trị nhỏ.
(9) Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách.
(10) Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(11) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp.
(12) Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý.
(13) Cuối kỳ hạch toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh.
(14) Trường hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang loại chi phí chờ kết chuyển.
TK334,338 TK 642 TK111,112
(1) (10)
TK152,133
(2) TK333 TK336
(11)
TK153
(3) (12)
TK133
TK214 TK911
(4) (13)
TK333 TK142
(5) (14)
TK111,112
(6)
TK133
TK139,159
(7)
TK111,112,331,335
(8)
(9)
1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
* Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế ( TTĐB, XNK )
+ Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (không có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - Chi phí QLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế (TTĐB, XNK).
+ Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - CPQLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh (có thuế GTGT).
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511
(2) (1)
TK 641
(5) TK 711,721
(3)
TK 642
(6)
TK 811,821
(4)
(7)
TK 142
TK 421
(8b) (8a)
(1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(2) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính,các khoản thu nhập bất thường.
(4) Kết chuyển chi phi hoạt động tài chính và các khoản chi phia bất thường
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này.
(8a) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ.
(8b) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
phần 2: thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả ở công ty thương mại dịch vụ
hữu nghị bắc giang
2.1. Đặc điểm chung của công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang.
Tên gọi: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang.
Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang.
Điện thoại: ( 0240 ) 857.278 Fax ( 0240 ) 856 054.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang thuộc Tỉnh uỷ Bắc giang
(Hà Bắc cũ) được thành lập tháng 2/1994 trên cơ sở khách sạn Hữu nghị thuộc công ty du lịch Hà Bắc (cũ) chuyển sang năm 1994 với 27 CBCNV nghiệp vụ thuần tuý dịch vụ ăn uống công cộng trong nguy cơ doanh nghiệp bị giải thể. Sau khi chuyển sang Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Bắc (cũ) quản lý tăng cường cán bộ và bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng, đôi khi cũng điều hành trực tiếp các tuyến.
Các phòng đều có trưởng phòng và các nhân viên, làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và theo nhiệm vụ, chức năng của riêng mìmh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám Đốc
Phòng Tổ chức Phòng Phòng
Hành chính Kinh doanh Kế toán - Tài vụ
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đơn giản, có chu kỳ sản xuất ngắn. Nguyên vật liệu chủ yếu là các linh kiện xe máy nhập trong và ngoài nước.
Sơ đồ quy trình sản xuất
Linh kiện, phụ tùng Lắp ráp Thành phẩm
2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán đã chọn, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bên cạnh đó Khách sạn Hữu nghị là đơn vị phụ thuộc hoạch toán độc lập nên Doanh nghiệp chọn loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán được sơ đồ hoá như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán
Tiền lương Phân xưởng
và TSCĐ
Kế toán phó
Kế toán Kế toán
thanh toán tiền lương
Phòng kế toán trung tâm gồm có 3 người, trong đó có một kế toán phân xưởng, một kế toán tiền lương và tài sản cố định còn lại do kế toán trưởng thực hiện.
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Do đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty ít, để giảm bớt công việc ghi chép kế toán,công việc dàn đều trong tháng và việc cung cấp thông tin kịp thời nên Công ty áp dụng hình thức kée toán Nhật ký chứng từ
2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính phát hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/9/1995.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiên đăng ký và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Để phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán Công ty sử dụng báo cáo tài chính lập theo quý.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng phong phú đã giành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, sản phảm của Công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị, tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng...
Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sãn sàng đáp ứng với các phương thức, giá cả phải chăng và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp.
Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là:
+ Hình thức thanh toán ngay: khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng, Công ty thu được tiền ngay(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...)
+ Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của Công ty là những đại lý lớn hoặc là những công ty tư nhân như: Công ty TNHH Linh Việt số 284 phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội, Doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng...đều là những khách hàng quen thuộc nên Công ty có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định.
2.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
2.3.2.1.Kế toán Doanh thu bán hàng.
3.2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong công tác kế toán tiêu thụ, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT...
Các sổ chi tiết được sử dụng: sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết đối tượng thanh toán...
Các sổ tổng hợp có: Nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán, Sổ cái.
2.3.2.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 - Doamh thu bán hàng
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
TK 131 - Phải thu của khách hàng
2.3.2.1.3. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng
Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn thuế GTGT).
Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên:
Liên 1: màu tím, lưu tại gốc
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán
Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ.
Khi viết hoá đơn k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0610.doc