Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành

Lời Mở Đầu Dù kinh doanh trong lĩnh vực nao cũng vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, phân phối,… do vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lýhiệu quả đã và đang trở thành vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành luôn quan tâm đến vi

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty thương mại và dịch vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng xe gắn máy và cả cho thuê căn hộ và các công ty thì nghành dịch vụ và bán hàng là khâu quan trọng nhất của công ty. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.chính vì vậy em đã chọn đề tài: tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành. Bản chuyên đề gồm ba phần: Phần 1: Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành. Phần 2: Thực tế công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành. Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành. Em xin chân thành cảm ơn giám đốc , các chị kế toán của công ty và thầy Miên đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.mặc dù em dã có nhiều cố gắng song do điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót em mong sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện. em xin trân thành cảm ơn ! Phần 1: KHáI QUát CHUNG Về CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ ĐÔNG THàNH 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1:Tên, địa chỉ của công ty Tên gọi :Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu Việt Vương - Hai Bà Trưng - Hà Nội Ngày thành lập: tháng 5 năm 2003 Điện thoại: 0439743669 Fãx:9743667 1.2:Thời gian thành lập và quá trình phát triển Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành là một doanh nghiệp được thành lập tháng 5 năm 2003 với 25 cán bộ công nhân viên. công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng, ở giai đoạn đầu công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn. cơ sở vật chất thiếu thốn, cán bộ công nhân viên chưa đươc lành nghề thi trường tiêu thu còn hạn hẹp .mấy năm gần đây nhu cầu thị trường tăng nhanh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng khốc liệt nên doanh nghiệp đã thay đổi nhiều phương thức nhằm cải tiến trang thiết bị để tạo ra thành phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của thi trường.mấy năm gần đây nhu cầu thị trường ngày càng tăng doanh nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm mang lại lợi nhuân cao cho doanh nghiệp , nên ban lãnh đạo công ty đã mở rộng thêm nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh trên toàn quốc . đội ngũ công nhân viên đã có tay nghề cao đến nay hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đi vào ổn định . 2. chức năng, nhiệm vụ ,lĩnh vực hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty. Các lĩnh vực kinh doanh : do đặc thù của doanh nghiệp là các linh kiện được lắp ráp thành xe máy nên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là gia công sản xuất các sản phẩm xe gắn máy các nguyên liệu chính là các linh kiện Nhiệm vụ :tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp gia công sản phẩm xe gắn máy theo nhu cầu thi hiếu của khách hàng trong cả nước . doanh nghiệp đảm bảo kinh doanh có hiệu quả , hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ,ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng, đôi khi cũng điều hành trực tiếp các tuyến . các phòng đều có trưởng phòng và các nhân viên , làm việc dưới sự chỉ dạo của giám đốc và theo nhiệm vụ chức năng của riêng mình. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Giám Đốc Phòng tổ chức Phòng kinh phòng kế toán Hành chính doanh tài vụ 4. Tổ chức công tác kế toán của công ty 4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán của công Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất , việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với loại hình công tác kế toán đã chọn, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán , tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải khoa học hợp lý. Bên cạnh đó việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với qui mô sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán . công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành hoạt động tổ chức trên địa bàn vừa phân tán vừa tập trung Với hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán được sơ đồ hoá như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Tiền lương Phân xưởng và TSCĐ Kế toán phó Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương Phòng kế toán trung tâm gồm có 3 người, trong đó có một kế toán phân xưởng, một kế toán tiền lương và tài sản cố định còn lại do kế toán trưởng thực hiện. 4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Do đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty ít, để giảm bớt công việc ghi chép kế toán,công việc dàn đều trong tháng và việc cung cấp thông tin kịp thời nên Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính phát hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/9/2005. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiên đăng ký và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Để phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán Công ty sử dụng báo cáo tài chính lập theo quý. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5. Đặc điểm sản phẩm , qui trình công nghệ sản xuất Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đơn giản, có chu kỳ sản xuất ngắn. Nguyên vật liệu chủ yếu là các linh kiện xe máy nhập trong và ngoài nước. Sơ đồ quy trình sản xuất Linh kiện, phụ tùng Lắp ráp Thành phẩm 6. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007,2008,2009.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Biểu I. Doanh thu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu 6.295,8 6.760,89 8.580,0 18.318,17 14.911,71 17.521,54 24.613,97 26.101,54 21.672,60 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2007 2008 2009 DOANH THU XUAT KHAU (qui doi theo ty gia nam 2009) DOANH THU NOI DIA (theo gia co dinh nam 2009. Nguon tinh hinh KTXH-Tong cuc TK) TONG DOANH THU Ghi chú (Đơn vị tính VND) Năm 2008. Sự tăng trưởng không đều trong doanh thu nội địa thì ngoài những yếu tố chủ quan do công ty chưa khắc phục được , còn có những nguyên nhân khác quan khác như phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc , ấn Độ và các doanh nghiệp khác trong nước tham gia trên trị trường nên đã ảnh hưởng doanh thu trong nước . Nhìn vào cột doanh thu xuất khẩu của công ty trong 3 năm qua thì doanh thu xuất khẩu có tăng nhưng không nhiều. Năm 2007 doanh thu xuất khẩu đạt 6.295,80 triệu đồng. Sang năm 2008 là 6.760,89 triệu đồng, tăng 7,4% so với năm 2007. năm 2009 doanh thu đạt ở mức 8.580 triệu đồng tăng hơn so với năm 2008 là 26,9% doanh thu xuất khẩu không không cao so với tổng doanh thu là vì khách hàng nước ngoài luôn gây khó khăn cho công ty về phương thức vạn chuyển nhanh cũng như chất lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty cũng chưa chú trọng đầu tư để khai thác các thi trường có tiềm năng . Do đó công ty phải có những biện pháp mở rộng thị trường, nânmg cao hiệu quả cạnh tranh của hàng và doanh nghiệp . Phần 2 Thực tế công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Đông Thành. 1. Tài khoản 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán . Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 +TK 5111 doanh thu bán hàng hóa , phản ánh doanh thu và doanh thu thuần ,của khối lượng sản phẩm hàng hóa đã được xác định và bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp + TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm ,phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm gồm thành phẩm , nửa thành phẩm đã được xác định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp tài khoản này chủ yếu dùng cho các nghành sản xuất vật tư : công nghiệp, nông nghiệp… + TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ , phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm đã được xác định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp . tài khoản này sử dụng trong các nghành kinh doanh dịch vụ : giao thông vạn tải , bưu điện , du lịch, công ty tư vấn… + TK 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá , sử dụng cho ác doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được hưởng các khoản thu trợ cấp trợ giá từ ngân sách nhà nước Kết cấu nội dung TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Số thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất + doanh thu bán sản phẩm Hàng hóa và cung cấp dịch Của doanh nghiệp thực hiện Trong kỳ hạch toán Khẩu hoặc thuế GTGT theo phương Pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán Trong kỳ kế toán + chiết khấu thương mại giảm giá Hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ + trị giá hàng bán bị trả lại kết Chuyển cuối kỳ + kết chuyển doanh thu thuần hoạt Bán hàng và cung cấp dịch vụ vào Tài khoản 911 xác định kết quả kinh Doanh. Tk 511 cuối kỳ không có số dư TK 512 Doanh thu nội bộ Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra trong nội bộ các doanh nghiệp TK này sử dụng cho các thành viên đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán Doanh thu nội bộ là số tiền thu dược do bán hàng hóa sản phẩm cung cấp đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty , tổng công ty TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2 + TK 5121 doanh thu bán hàng hóa + TK 5122 doanh thu bán sản phẩm + TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ Kết cấu và nội dung TK 512 doanh thu nội bộ +Số thuế tiêu thụ đặc biệt thuế GTGT tính+ doanh thu bán hàng nội bộ Theo phương pháp trực tiếp phải nộp của của đơn vị thực hiện trong kỳ Của hàng hóa nội bộ kế toán +chiết khấu thương mại giảm giá hàng Bán đã kết chuyển ở cuối kỳ +kết chuyển doanh thu thuần hoạt động Bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh +trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển ở Cuối kỳ TK 512 cuối kỳ không có số dư TK 521 chiết khấu thương mại Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng ( sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán TK 521 có 3 tài khoản 2 + 5211 chiết khấu hàng hóa . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lương bán cho người mua hàng hóa + 5212 chiết khấu thành phẩm . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm bán ra cho người mua thành phẩm + 5213 chiết khấu dịch vụ . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ Kết cấu và nội dung Tài khoản 521 chiết khấu thương mại +Số chiết khấu thương mại đã chấp + kết chuyển toàn bộ số chiết Khấu thương mại sang TK 511 Nhận thanh toán cho khách hàng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán TK 521 cuối kỳ không có số dư Tài Khoản 531 hàng bán bị trả lại dùng để phản ánh doanh thu của hàng hóa ,thành phẩm lao vu , dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : vi phạm cam kết , vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất, sai qui cách, kém phẩm chất , không đúng chủng loại TK 531 hàng bán bị trả lại trị giá hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền Kết chuyển trị giá của hàng bị trả cho người mua hàmg hoặc tính trư vào lại vào bên nợ TK 511 doanh thu Nợ phải thu khách của khách hàng bán hàng và cung cấp dịch vụ Hoặc TK 512 doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần Trong kỳ kế toán về số sản phẩm đã bán ra Tài khoản 531 giảm giá hàng bán Dùng để phản ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán Kết cấu và nội dung Tài khoản 532 giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán đã chấp thuận kết chuyển các khoản giảm giá Cho người mua hàng bán bên nợ TK 511 doanh Bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 doanh thu nội bộ TK 532 cuối kỳ không có số dư Kế toán bán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàmg hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận Giá gốc hàng hóa dịch vụ xuất bán kế toán ghi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 156 hàng xuất kho Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111, 112 số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh Nợ TK 521 chiết khấu thương mại Nợ TK 532 giảm giá hàng bán Nợ Tk 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112 trả lại tiền cho khách hàng Có TK 131 trừ số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388 giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng Trường hợp hàng bán bị trả lại Phản ánh doanh thu và Thuế GTGT hàng bị trả lại Nợ TK 631 doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131, 3388 tổng giá thanh toán Phản ánh giá gốc của hàng bị trả lại Nợ TK 156 hàng hóa nhập kho Nợ TK 157 hàng gửi bán Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh ( nếu hàng bị trả không thể bán hay sửa chữa được ) Có TK 632 giá vốn hàng bán Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 doanh thu bán hàng Có TK 521 chiết khấu thương mại Có TK 531 doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 giảm giá hàng bán Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 giá vốn hàng bán Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng Là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế đã ký. Số háng gửi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán khi khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua trị giá thực tế hàng gửi đi cho khách hàng dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi Nợ TK 157 hàng gửi bán Có TK 156 hàng xuất từ kho Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng + ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK liên quan 111, 112, 131 tổng giá thanh toán Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng gửi bán Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 157 hàng gửi bán Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi Là phương thức bên giao đại lí ( chủ hàng ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí, ký gửi ( đại lí ) để bán hàng cho doanh nghiệp . bên nhận đại lí ký gửi phái bán hàng theo đúng giá qui định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lí hoặc cơ sở nhận ký gửi kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán Nợ TK 157 hàng gửi đi bán Có TK 156 hàng hóa Căn cứ vào hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán cho các đại lý hưởng hoa hồng gửi +Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán Nợ TK 131 phải thu khách hàng Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 thuế GTGT đầu ra + giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán đi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 157 hàng gửi bán +Khi thanh lý hợp đồng đại lý xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận bán đại lý ký gửi kế toán ghi Nợ TK 641 chi phí bán hàng Có TK 131 phải thu khách hàng + căn cứ vào hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng Nợ TK 111, 112 ,131 tổng số tiền hàng Có TK 331 phải trả cho người bán + doanh thu bán hàng đại lý ký gửi được hưởn theo hoa hồng đã được thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý ký gửi Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 111, 112 Kế toán theo phương thức trả góp trả chậm Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần . người mua thanh toán ngay thời điểm mua số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định xét về hàng bán bị trả chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán hàng nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã chuyển giao cho người mua . vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm được tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. + giá gốc theo phương thức trả chậm trả góp Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 155 ,156 + kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu ,số tiền còn phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm Nợ TK 111,112 số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 phải thu khách hàng ( số tiền còn phải thu ) Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( giá bán trả ngay chưa thuế GTGT ) Có TK 33311 thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện + khi thu tiền bán hàng lần tiếp ,sau Nợ TK 111,112 số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 phải thu khách hàng + ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng chả góp chả chậm từng kỳ Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính Kế toán xác đinh kết quả bán hàng Xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt độmg kinh doanh với các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán TK 911 – xác định kết quả kinh doanh + Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa +doanh thu thuần hoạt động bán đã bán ra và cung cấp hàng và dịch vụ cung cấp trong + chi phí bán hàng và chi phí quản lý kỳ Doanh nghiệp +thu nhập hoạt động tài chính +chí hoạt động tài chính +thu nhập khác +chí phí khác +số lỗ của hoạt động kinh doanh +số lợi nhuận trước thuế của hoạt động trong kỳ Kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư +Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ NợTK 512 doanh thu nội bộ Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển trị giá gốc sản phẩm dịch vụ đã bán Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 giá vốn hàng bán + kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết quả kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 chi phí bán hàng + kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoặc chờ kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Có TK 1422 + kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515 doanh thu hoạt đông tài chính Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển thu nhập thuần từ hoạt động khác Nợ TK 711 thu nhập khác 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển các khoản chi phí khác để xác đinh kết quả kinh doanh Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 chi phí khác + kết chuyển các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Kết chuyển lợi nhuận Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 421( 4212 ) lợi nhuận chư phân phối Kết chuyển lỗ Nợ TK 421( 4212) lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (5) TK 711,721 (3) TK 642 (6) TK 811,821 (4) (7) TK 142 TK 421 (8b) (8a) (1)cuối kỳ kế toán thực hiện két chuyển doanh thu bán hàng thuần . (2) kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ (3)kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính các khoản thu nhập bất thường (4)kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và ác khoản chi phí bất thường (5)cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ . (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7)tính và kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này (8a) tính và kết chuyển số lãI hoạt động kinh doanh trong kỳ (8b) tính và kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ này Mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Mục đính kinh doanh của doanh nghiệp là thu lợi nhuận , vì vậy để biến động của doanh nghiẹp mình đem lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tính toán , xác định kết quả kinh doanh của mình trên cở sở xác định doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác . Kết quả kinh doanh chủ yếu chịu sự chi phối của kết quả tiêu thụ , kết quả tiêu thụ cao dẫn đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng cao và ngược lại Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng + hoạt dộng kinh tế cơ bản của doanh nghiệp thương mại là đưa các loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu thụ thông qua quá trình kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuat kinh doanh và nhu cầu tiêu ding của xã hội. Vì vậy tiêu thụ hàng hóa không những có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân tiêu thụ hàng hóa tốt sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông, trao đổi hàng hóa, thu hồi vốn nhanh,có điều kiện quay vòng vốn và để tiếp tục quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và ngược lại + Cùng với bán hàng , xác định kết quả kinh doanh là cơ sở dánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp xác định nghĩa vụ mà doamh nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước, lập quỹ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. đồng thời đó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư ,các cơ quan quản lý tài chính , cơ quan thuế , các nhà quản lý doanh nghiệp, khách hàng phục vụ cho những mục đích của từng đối tượng 2 . Các hình thức tiêu thụ và phương pháp thanh toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt ,mẫu mã kiểu dáng phong phú đã dành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho công ty không gặp ít những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường , tăng cường tiếp thị tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng …. Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng, do vậy ,khách hàng đến với công ty có nhu cầu về sản phẩm thì công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức giá cả phải chăng và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, Về phương thức bán hàng hiện nay, công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là : + hình thức thanh toán ngay : khi sản phẩn xuất giao cho khách hàng , công ty được tiền ngay( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… ) +hình thức thanh toán chậm : các khách hàng của công ty là những đại lý lớn hoặc công ty tư nhân ; như công ty TNHH Linh Việt số 284 - Phố Huế - Hai Bà Trưng -Hà nội, doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7- Hồ Sen- Lê Chân- HảI Phòng… đều là khách hàng quen thuộc nên công ty có thể cho phép khách hàng trả chận trong một thời gian nhất định. 2.1 kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 2.1.1 kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ , chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là : hóa đơn GTGT, phiếu thu , giấy báo có của ngân hàng… Ngoài ra kế toán còn sử dụng ; bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra , tờ khai thuế GTGT… Các sổ chi tiết được sử dụng : sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết chi phí bán hàng , sổ chi tiết đối tượng thanh toán … Các sổ tổng hợp có: sổ cái , nhật ký chứng từ ,sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán . 2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT , kế toán sử dụng các tài khoản sau TK 511 : Doanh thu bán hàng TK 3331 ; Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 111, 112: Tiền mặt , Tiền gửi ngân hàng TK 131 ; phải thu khách hàng 2.2 trình tự kế toán doanh thu bán hàng Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán , sau khi làm thủ tục càn thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hóa đơn bán hàng ( hóa đơn thuế GTGT ) Hóa đơn thuế GTGT gồm 3 liên : Liên 1: màu tím lưu tại gốc Liên 2 : màu đỏ giao cho khách hàng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ khi viết hóa đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hóa đơn như ; ngày, tháng, năm Tên đơn vị bán hàng , địa chỉ ,điện thoại , mã số thuế , số tài khoản Họ tên người mua . mã số thuế , điện thoại , địa chỉ Hình thức thanh toán , mã số thuế của khách hàng Đơn giá ghi trong hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT , hóa đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT , tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán Cụ thể ngày 28/11/2007 công ty bán cho doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Huy số 7- Hồ Sen -Lê Chân -Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectảr. Kế toán tiêu thụ lập hóa đơn GTGT hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HU/01 - B Ngày 28 tháng 11 năm 2007 N0: 023801 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địachỉ: 156 . Triệu Việt vương . Hà nội Số tài khoản.......................................... Điện thoại: 0439743669 MS: 010860280 Họ tên người mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Địachỉ:....................................................Số tài khoản.......................................... Điện thoại.............................................................................................................. Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe máy Viectar 110S mới 100% (Theo hợp đồng số 49/ HĐKT ngày 7/12/2000. Giá bán có cả thuế GTGT: 551usd/chiếc, tỷ giá 15063 đ/ USD Chiếc 190 7.545.200 1433588000 Cộng tiền hàng......................................................................1433588000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 143358800 Tổng cộng tiền thanh toán 1576946800 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài khoản 511. Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất. Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT. Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( chưa có thuế GTGT). Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511. Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi có các TK đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ............. Tháng 11 Nợ TK này NK 8 - 911 87.979.847.800 Cộng nợ 87.979.847.800 Cộng có ở các NKCT Số dư cuối tháng 87.979.847.800 Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi công nợ bán. Có người mua thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ chi tiết như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26817.doc
Tài liệu liên quan