Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CP 873 xây dựng công trình giao thông

MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CPSX Chi phí sản xuất CPSXC Chi phí sản xuất chung DN Doanh nghiệp DNXL Doanh nghiệp xây lắp MTC Máy thi công NVL Nguyên vật liệu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản XDCTGT Xây dựng công trình giao thông Danh mục các bảng Bảng 21: Nguồn nhân lực của công ty (tính đến 31/12/2006) 28 Bảng 22: Trình độ nhân lực của công ty 29 Bảng 23: Kết quả hoạt động của công ty 32 Bảng 2

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CP 873 xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: 32 Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17 Sơ đồ 11: Sơ đồ Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18 Sơ đồ 11: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19 Sơ đồ 12: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công 20 Sơ đồ 11: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung. 21 Sơ đồ 11: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. 22 Sơ đồ 21: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 31 Sơ đồ 21: Các bước chủ yếu thi công công trình 34 Sơ đồ 21: Tổ chức bộ máy kế toán 35 Sơ đồ 22: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” 36 Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: 47 Sơ đồ 21: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. 54 Sơ đồ 21: Hạch toán chi phí sử dụng MTC tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: 62 Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: 68 Danh mục các biểu Biểu 1: Hóa đơn 42 Biểu 2: Biên bản nghiệm thu 43 Biểu 3: Chứng từ ghi sổ 44 Biểu 4: Sổ chi phí sản xuất 45 Biểu 5: Sổ cái 46 Biểu 6: Hợp đồng thuê khoán 50 Biểu 7: Biên bản nghiệm thu khối lượng 51 Biểu 8: Bảng thanh toán tiền lượng thuê ngoài 52 Biểu 9: Chứng từ ghi sổ 52 Biểu 10: Sổ chi phí sản xuất 53 Biểu 11: Sổ cái 54 Biểu 12: Hợp đồng thuê máy 56 Biểu 13: Báo nợ khấu hao cơ bản 58 Biểu 14: Bảng thanh toán tiền lượng thuê ngoài 58 Biểu 15: Sổ chi phí sản xuất 60 Biểu 16: Sổ cái 61 Biểu 17: Tờ kê chi phí 63 Biểu 18: Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ 64 Biểu 19: Chứng từ ghi sổ 65 Biểu 20: Sổ chi phí sản xuất 66 Biểu 21: Sổ cái 67 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, địa điểm thi công chủ yếu ngoài trời, qua nhiều khâu... nên vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý vốn thật tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình sản xuất cơ bản, các công trình xây lắp được tổ chức theo phương thức đấu thầu, giao khoán điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán chính xác chi phí bỏ ra, tránh sự lãng phí vốn đầu tư. Vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất là một trong những điều kiện căn bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để giải quyết được vấn đề trên các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng công trình giao thông (XDCTGT) 873, được sự giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán em đã đi vào tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại.công ty Cổ phần cổ phần 873 XDCTGT”. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông: đề cập và phân tích những khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế và các cách phân loạI chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành; các hình thức sổ kế toán áp dụng cho một hình thức kế toán cụ thể... Trên cơ sở tập trung vào việc thu thập phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, khoá luận đã đề xuất những giải pháp nâng cao để từng bước hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận chủ yếu tập trung vào các vấn đề về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cách phân loại chi phí, giá thành, các đối tượng hạch toán chi phí, giá thành và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, khoá luận còn khảo sát, nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần cơ khí công nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đối với công tác hạch toán phục vụ tốt cho công tác quản lý. Phạm vi nghiên cứu: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích, thống kê chọn lọc với so sánh kết quả, trên cơ sở vận dụng phương pháp tư duy lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý kinh tế-tài chính. Bố cục của khoá luận Đề tài gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Chương III: Những tồn tại và một số ý kiến nhằm thoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Để hoàn thiện bài luận văn này em đã được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán và các phòng ban chức năng khác của Công ty. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em hiểu được vấn đề một cách sâu sắc, đúng đắn hơn và để phục vụ tốt cho quá trình học tập, công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản và ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản (XDCB) là sự sáng tạo và trang bị tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Sản phẩm xây lắp của ngành có những đặc điểm sau: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán. Với mỗi sản phẩm có yêu cầu về phương thức kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm thi công khác nhau nên dẫn đến giá trị mỗi công trình khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm cần phải được lập dự toán riêng và việc quản lý, tổ chức công tác kế toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải tiến hành theo dự toán đã lập. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong thời gian sản xuất xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, tiền vốn... Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế thi công để theo dõi, kiểm tra chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Các điều kiện để sản xuất như xe, máy, nhân công, thiết bị, phương tiện thi công... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm (công trình). Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết. Thông thường các DNXL sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư, tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành. Sản xuất xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy, sản phẩm xây lắp của ngành xây lắp không thể hiện rõ tính chất hàng hoá như nhập kho, xuất kho... Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi Phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất xây lắp Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành XDCB muốn tiến hnàh hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại CPSX tương ứng: Chi phí về sử dụng tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, các tài sản cố định... ; chi phí về đối tượng lao động như vật liệu, nguyên liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt... và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là CPSX. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung công dụng và mục đích sử dụng khác nhau vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng thì CPSX cần được phân loại theo những tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế. Chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế được chia thành các loại như sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ..., sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc trong kỳ. Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất trong kỳ của Doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp về điện, nước, sửa chữa TSCĐ... Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các loại chi phí đã kể trên dùng vào sản xuất trong kỳ. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Đó là cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động lực lượng lao động cần sử dụng... Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng. Theo tiêu thức này, căn cứ vào mục đích, công dụng của CPSX để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp nên chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ, nhiên liệu và phương tiện tính vào chi phí sản xuất chung). Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân trong biên chế hay lao động thuê ngoài. Khoản này không bao gồm các khoản tính bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính trên quỹ lương công nhân lao động trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng đến máy thi công như: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy.... , chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công khác. Khoản mục này không bao gồm các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng xe máy thi công. Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể được phân loại theo các cách như: Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ thành: Chi phí khả biến Chi phí cố định Chi phí hỗn hợp Việc phân biệt chi phí khả biến, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. Việc phân biệt này còn giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả chi phí. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thành: Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ. Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất khác nhau, do vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý và để phục vụ cho việc tính giá thành một cách đơn giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức cho phù hợp Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thnàh các yếu tố đầu ra, như vậy nó bao gồm hai mặt: mặt hao phí và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất, mặt kết quả sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do Doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà Doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định hiệu quả khinh tế của hoạt động sản xuất. Từ khái niệm về giá thành sản phẩm nói chung ta có thể thấy: Giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất cho một khối lượng (số lượng) sản phẩm hoàn thành là cách công trình, hạng mục công trình trong ký. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán, giá thành của Doanh nghiệp được chia thành các loại tương ứng như sau: Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các qui định của Nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các công trình. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức. Trong đó: + Giá trị dự toán: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho Doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quản lý Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho xây dựng lắp rắp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở các biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của Doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý của Doanh nghiệp. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm cả những chi phí không mong muốn khác thực tế phát sinh như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư....., do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan của Doanh nghiệp. Thông thường giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo định kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau. Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng và được bên chủ đầu tư chấp nhận. Việc chia thành ba loại giá trên cho phép DN so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của DN mình với các DNXL khác; So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của DNXL trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất trình độ tổ chức quản lý của DN đó. Mỗi DN làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc: Giá thành thực tế £ Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất ché tạo sản phảm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ của DN Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phảm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất cùng một quá trình hoạt động sản xuất của DN. Vì vậy, chúng giống nhau về mặt chất; chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh liên quan đến quá trình thi công mà DN bỏ ra. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lượng vì khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện ở công thức tính giá thành tổng quát sau: Tổng giá thành sản phẩm = Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ + phát sinh tron Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất không đồng nhất về mặt lượng mà chúng chỉ bằng nhau khi và chỉ khi hoặc giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có giá trị sản phẩm làm dở. Việc xem xét quan hệ giữa CPSX và giá thành rất có ý nghĩa trong việc xác định giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ có tính đúng, tính đủ CPSX mới có thể xác định đúng được giá thành sản phẩm và là cơ sở để xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có quá trình quản lý phù hợp nhằm tăng cường công tác tổ chức kế toán nội bộ doanh nghiệp. Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm được xã hội chấp nhận cả về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đầu tư vào Việt Nam, khai thác các nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế tiên tiến, mỹ quan, công nghệ xây dựng tiên tiến, đúng tiến độ và đạt chất lượng cao, Để tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các CPSX được tổ chức tập hợp theo phạm vị giới hạn đó. Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tượng kế toán CPSX là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng. Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành là khâu đầu tiên và quan trọng đối với kế toán CPSX và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng đã xác định Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Do sự khác nhau về đối tượng tập hợp CPSX nên để đáp ứng được yêu cầu tập hợp CPSX theo đúng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Mỗi DN dựa vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình như đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý... để lựa chọn ra phương pháp thích hợp. Các phương pháp thường sử dụng trong DN xây lắp như: Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình : Là tất cả chi phí xây lắp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng. Do đó chi phí xay lắp phát sinh sẽ được phân loại và tập hợp cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ đội thi công: Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp các DN xây lắp có thực hiện khoán. Theo phương pháp này các chi phí xây lắp phát sinh được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, ở mỗi tổ đội các chi phí này lại được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trình tự tập hợp CPSX trong DNXL Trình tự kế toán tập hợp CPSX là thứ tự các bước công việc cần thiết để tiến hành tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành khác, CPSX của các ngành xây lắp được tập hợp qua bốn bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp chi phí xây lắp cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng hạng mục công trình, công trình. Bước 2: Tính toán phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ dịch vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành theo tiêu thức phù hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở các DNXL Kế toán tập hợp CPSX trong các DNXL đang được tiến hành theo quyết định số 1864/QĐBTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các DNXL, điều này được thể hiện qua một số nguyên tắc sau: DNXL hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất, hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Đối với tài khoản để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm (TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất... Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm...., phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí trực tiếp nên được tập hợp cho từng đối tượng liên quan. Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản xuất Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Chi phí NVLTT trong kỳ = Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ + _ _ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau: Phương pháp tập hợp: Những chi phí nguyên vật liệu liên quan đế._.n một đối tượng thì tập hợp trực tiếp, còn những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khối lượng.... Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 154 Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất TK 621 TK 111, 112, 331 TK 152,153 Mua nguyên vật liệu dùng ngay (Không qua kho) TK 133 Quyết toán chi phí NVL đã tạm ứng (nếu có) K141.3 K/C chi phí NVLTT Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Kế toán chi phí nhân công Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu Sơ đồ 12: Sơ đồ Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 334 TK 154 Phải trả CN trực tiếp trong DN K/C chi phí nhân công TK 111, 112 Trả lương công nhân thuê ngoài TK 141.3 trực tiếp Quyết toán chi phí nhân công đã TK 622 Tạm ứng Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở theo địa điểm và nội dung của chi phí sử dụng máy thi công. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành theo sơ đồ 1.3. Sơ đồ 13: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 214 TK 111, 112, 141, 152, 153, 338 .... TK 623 TK 152, 153 TK 621- MTC Xuất NVL phục vụ MTC TK 622 - MTC Lương công nhân điều khiển TK 627 - MTC Khấu hao MTC Chi phí sản xuất chung TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK 154 K/C chi phí NVL K/C chi phí NC K/C CPSXC Phân bổ chi phí MTC MTC ­ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội thi công máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như: chi phí phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe máy thi công) sẽ hạch toán theo sơ đồ 1.4. Sơ đồ 14: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334, 111 TK 111, 152, 153,... TK 214 TK 111, 112, 331 TK 141.3 Trả lương CNV sử dụng máy Xuất, mua NL, VL, sử dụng TK 133 cho xe MTC Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK 623 Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc bằng tiền khác phát sinh Khấu hao xe, máy thi công TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Quyết toán chi phí MTC đã tạm ứng K/C chi phí sử dụng MTC MTC cho xe, MTC TK 154 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội thi công công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của nhân viên trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển MTC, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở theo địa điểm và nội dung của CPSXC (sơ đồ 1-5). Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu Sơ đồ 15: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung. TK 334, 338 TK 141.3 TK 152, 153 TK 214 Lương CN quản lý đội và các khoản trích theo lương của CBCNV Quyết toán CPSXC đã tạm ứng Xuất NVL, CCDC cho đội xây dựng Khấu hao TSCĐ TK 111, 112,331,... Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK 142, 335 Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ của đội TK 627 K/C chi phí sản xuất chung Các khoản ghi giảm (nếu có) TK 154 TK 111, 112, 811,138 Tổng hợp chi phí sản xuất Để tập hợp chi phí sản xuất toàn DN và phục vụ công tác tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (sơ đồ 1-6). TK 632 Sơ đồ 16: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 622 TK 621 TK 623 TK 627 K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp K/C chi phí nhân công trực tiếp K/C chi phí sử dụng MTC K/C chi phí sản xuất chung TK 154 Các khoản thiệt hại trong sản xuất (nếu có) TK 621 K/C giá thành công trình hoàn thành TK 138, 811, 131 Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm dở dang của DNXL có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chưa được chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo qui ước của từng giai đoạn thi công công trình trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu với người giao thầu. Nếu quyết định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được đánh giá theo cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình và giai đoạn còn dở dang theo giá thực tế của chúng. Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ Chi phí dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Chi phí dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ x Chi phí dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo công thức sau: Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXL Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm cuối cùng, bán sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên đang dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng tính giá thnàh sản phẩm xây lắp thường trùng lặp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp giúp cho kế toán lập phiếu tính giá thành có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong DN. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Sau khi đã xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm , kế toán phải lựa chọn và xây dựng được phương pháp tính giá thành cho phù hợp để không những đảm bảo xác định đúng đắn giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo công tác tính giá thành sản phẩm được đơn giản, thuận lợi trên cơ sở phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm. Các phương pháp tính giá thành được sử dụng tại các DNXL: Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong DNXL với đặc điểm sản phẩm xây lắp là sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Công thức: Z = DĐK + C – DCK Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (theo công việc) Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành công trình theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt hàng đó. Tuy nhiên, để phục vụ cho công tác hạch toán nội bộ, các doanh nghiệp cũng tiến hành tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành trong từng hợp đồng (đơn dặt hàng). Phương pháp tính giá thành theo định mức: Theo phương pháp này dựa trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức, chênh lệch do thoát ly định mức để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Xác định giá thành định mức: Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện tại và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. Xác định chênh lệch do thay đổi định mức : Khi có thay đổi các định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thay đổi định mức của khối lượng sản phẩm sản xuất dở dang. Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất thực tế thoát ly định mức. Khi đó: Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí sản xuất thực tế + Chi phí sản xuất định mức Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Sau khi xác định đầy đủ các yếu tố trên giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành sẽ được xác định như sau: Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện được kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành. Tuy nhiên khi tính giá thành doanh nghiệp phải căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định vì vậy không sát với thực tế hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm các khoản mục công trình được hoàn thành. Để tính được giá thành của từng hạng mục công trình, trước hết lấy một hạng mục công trình làm hạng mục công trình tiêu chuẩn và tính theo công thức sau: Hi = L x Hệ số kỹ thuật của HMCT thứ i Trong đó: Hi : Hệ số quy đổi của HMCT thứ i L : Hệ số tiêu chuẩn Xác định giá thành thực tế của từng HMCT như sau: Giá thành thực tế của HMCT thứ i = Tổng giá thành thực tế của cả nhóm HMCT Tổng hệ số qui đổi của nhóm HMCT x Hệ số qui đổi HMCT thứ i Giá thành thực tế của HMCT thứ i = Tổng giá thành thực tế của cả nhóm HMCT Tổng hệ số qui đổi của nhóm HMCT x Hệ số qui đổi HMCT thứ i Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng đối với tường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm HMCT, còn đối tượng tính giá thành là từng hạng mục riêng biệt. Tổng giá thành thực tế của từng HMCT được xác định như sau: = Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành kế hoạch của nhóm HMCT Tổng giá thành thực tế của nhóm HMCT Giá thành thực tế của HMCT = Giá thành kế hoạch của HMCT x Tỷ lệ giá thành Hệ thống sổ sử dụng cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục, có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng vốn của Doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các Doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán. Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT sử dụng hình thức kế toán Chúng từ ghi sổ. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ – kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ sau đây: Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK621, TK622, TK623, TK627, TK154 Các sổ kế toán chi tiết TK621, TK622, TK623, TK627, TK154, Các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, khấu hao... CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT. Quá trình hình thành và phát triển của Công Cổ phần 873 XDCTGT Công ty Cổ phần 873 XDCTGT trực thuộc Tổng Công ty XDCTGT 8 – Bộ giao thông vận tải mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc Ban xây dựng 64 được thành lập tại quyết định số 443/QĐ/TC ngày 24/9/1973. Công ty có trụ sở đặt tại Km9- đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Công ty Cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội, được sử dụng con dấu riêng và hoạt động bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế khác. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: Năm 1973 thành lập đoàn khả sát thiết kế cảu Ban xây dựng 64. Ngày 30/01/1982 đổi thành Công ty khảo sát thiết kế của Bộ GTVT. Ngày 09/01/1992 đổi thành Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng của Bộ GTVT. Ngày 27/05/1993 đổi thành Công ty công trình giao thông 873 của Bộ GTVT. Năm 2005 đổi thànhCông ty Cổ phần 873 XDCTGT. Công ty cổ phần 873 XDCTGT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của ngành giao thông vận tải. Với đặc điểm của ngành là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và sử dụng dài, khối lượng công tác thi công thường ở ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất thường không ổn định, có tính lưu động cao. Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán kế toán và tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất. Trong quá trình phát triển, Công ty đã đổi tên qua từng thời kỳ cho phù hợp với nhiệm vụ của Công ty. Công ty không những đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước tiến vững chắc hơn trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần 873 XDCTGT đã có hơn 30 năm tồn tại và phát triển tuy đã gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi cơ chế nhưng với sự nỗ lực và cố gắng hiện nay của công ty đã, đang từng bước đứng vững và phát triển. Công ty kinh doanh những lĩnh vực chủ yếu sau: Xây dựng công trình giao thông. Xây dựng công trình công nghiệp Xây dựng nhà dân dụng trong ngành GTVT, sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn. Khảo sát thiết kế, thi công và tư vấn xây dựng công trình. Do làm công tác XDCB nên địa bàn hoạt động của Công ty trải rộng khắp đất nước từ Cà Mau- Năm Căn đến Móng Cái, Lạng Sơn, như: thi công đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài, đường cao tốc Láng- Hoà Lạc; Quốc lộ 14B Đò Xu- Đà Nẵng; thi công quốc lộ 5 - Hà Nội - Hải Phòng; đường Cần Giò – Thành phố Hồ Chí Minh , đường xuyên á, đường Hồ Chí Minh Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Do đặc điểm của ngành nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT có những đặc điểm riêng. Đặc điểm về nhân lực Công ty cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp nhà nước cấp I, ngoài những đặc điểm mà bất kỳ một nguồn nhân lực nào đều có, nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT còn có những đặc điểm riêng mang tính đặc trưng. Quy chế tuyển dụng được phân chia làm hai loại: quy chế tuyển dụng theo quy định của Bộ LĐTB – XH và quy chế tuyển dụng của Bộ GTVT. Nguồn nhân lực của Công ty có cả lao động hợp đồng dài hạn và lao động ngắn hạn. Với sức mạnh của Công ty, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật được thử thách qua thực tế với việc thi công nhiều công trình lớn. Đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy qua trường lớp. Hàng năm công ty đều có chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ có năng lực tốt và đặc biệt là quan tâm đến cách thức. Bảng 21: Nguồn nhân lực của công ty (tính đến 31/12/2006) Đối tượng lao động Số lượng (người) % Tổng số lao động 360 100 Số lao động trong biên chế 206 57 Hợp đồng lao động dài hạn 206 57 Hợp đồng lao động ngắn hạn 154 43 Bảng 22: Trình độ nhân lực của công ty STT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1. Trên đại học : Tiến sỹ Thạc sỹ 2 0 2 0,9 0 0,9 2. Đại học (văn bằng II) Kỹ sư xây dựng Kỹ sư cơ khí Kỹ sư điện Kỹ sư mỏ địa chất Cử nhân kinh tế Ngoại ngữ 39 19 3. Trung cấp 29 14 4. Nhân viên chuyên môn kỹ thuật vận hành xe máy 100 49 5. Lao động phổ thông 36 17,1 Đứng đầu là Giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty và chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc (có 3 người) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc, giúp cho Giám đốc các công việc quản lý và điều hành sản xuất. Cụ thể: Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công. Phó giám đốc phụ trách vật tư, thiết bị kỹ thuật xe máy. Phó giám đốc phụ trách nội chính. Bên cạnh Giám đốc và các Phó giám đốc có các tổ chức Công Đoàn và Đoàn thanh niên của Công ty. Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm: Phòng tổ chức cán bộ tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chính sách cho người lao động thheo đúng chế độ nhà nước quy định. Quản lý hồ sơ, đánh giá, tổng hợp, báo cáo. Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất tổng hợp, xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hằng năm. Theo dõi quản lý tiền lương, sổ lương, quy chế trả lương. Phòng tài chính kế toán: Phòng có nhiệm cụ tổng hợp xử lý các số liệu thông tin về công tác tài chính – kế toán, giúp cho Ban giám đốc đưa ra những biện pháp để khắc phục một cách tốt hơn và có hiệu quả hơn đồng vốn kinh doanh của Công ty và bảo đảm cho công ty có vốn hoạt động liên tục. Cụ thể: Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn huy động khác, thu hồi vốn và đầu tư vào các công trình khi thi công đã xong, các thủ tục thanh quyết toán với chủ đầu tư. Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản Công ty, phòng trực tiếp quản lý. Cho các đơn vị vay vốn trong định mức tại hợp đồng giao khoán và quy chế của công ty. Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi, cập nhật chứng từ chi phí theo đúng chế độ tài chính Xử lý vi phạm trong chế độ kế toán, đối chiếu và thanh toán tài chính với bên A, thu hồi vốn nhanh nhất khi công trình hoàn thành Báo cáo thống kê tài chính với cơ quan cấp trên và cơ quan có liên quan theo đúng quy định Phòng kinh tế - kỹ thuật: Thu thập thông tin về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành tìm hiểu thông tin về giá, các chế độ chính sách, tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm bảo đủ chi phí và có lợi nhuận. Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý cho từng đơn vị, công trình sự án. Lập kế hoạch nhu cầu vốn theo dõi khai thác, sử dụng quản lý, bảo quản, sửa chữa vật tư xe máy thiết bị, báo cáo sản lượng hàng tháng, hàng quý, năm cho Tổng công ty. Kết hợp với bộ phận kỹ thuật của các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ Kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật. Nghiên cứu phổ biến các quy trình thi công mới, kinh nghiệm thi công. Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán. Tham gia công tác đào tạo tay nghề, cho công nhân thi nâng bậc Phòng vật tư thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc Cong ty về việc mua sắm vật tư thiết bị quản lý vật tư, thiết bị, xe máy của công ty theo đúng quy định của Công ty. Hàng năm tổng kết quá trình quản lý vật tư, thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng các nội quy, tiếp đón khách của Công ty hàng ngày, tiếp nhận, chuyển giao công văn, văn bản đi đến theo quy định của Công ty, quản lý hồ sơ lưu trữ tại công ty. Xây dựng kế hoạch tu bổ, sửa chữa các tài sản, nhà văn phòng công ty Công tác bảo hiểm y tế Quản lý điều động xe ô tô con theo đúng quy định. Tổ chức quản lý ăn tập thể Quản lý nhân khẩu trong danh sách công ty Bảo vệ an ninh trật tự cơ quan Dưới các phòng ban là các đội sản xuất: ở mỗi đội sản xuất có đội trưởng, nhân viên kinh tế, kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiấp về kinh tế, kỹ thuật của đội. Với cách tổ chức quản lý sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình. Do đặc điểm của ngành XDCB nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. Sơ đồ 21: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức CBLĐ Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng vật tư thiết bị Phòng hành chính Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 ..... Đội xây dựng số 9 Với việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý, hiệu quả công ty đã đạt được một số chỉ tiêu : Bảng 23: Kết quả hoạt động của công ty TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm SS 2006/2005 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Sản lượng Tỷ đồng 81,342 85,136 3,794 4,66 2 Doanh thu Tỷ đồng 85,9 88,909 3,009 3,5 3 Nộp ngân sách Tr.đồng 4.522 5.676 1.154 25,52 4 Thu nhập bình quân Ngđ/ tháng 1.333 1.522 189 14,18 Qua bảng 2-3 ta thấy sản lượng của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.794.000.000đ tương ứng tăng 4,66% đó là do Công ty đã có cố gắng trong công tác quản lý cũng như sự nỗ lực của Ban giám đốc trong công tác đấu thầu. Và như thế làm cho doanh thu của Công ty tăng lên là: 3.009.000.000đ tương ứng là: 3,5% Do Công ty trúng thầu được những công trình có giá trị lớn điều đó chứng tỏ vị thế của Công ty đã được nâng lên. Việc thu nộp ngân sách của Công ty tăng: 1.154.000.000đ tương ứng tăng: 25,52% Công ty làm ăn có hiệu quả nên việc làm nghĩa vụ với nhà nước cũng tăng lên. Cùng với sự lớn mạnh của công ty thì mức sống của người lao động cũng được tăng lên, cụ thể thu nhập bình quân đầu người của người lao động tăng: 189.000 đ tương ứng 14,18%. Với mức thu nhập đó có thể đảm bảo được đời sống của CBCNV để họ có thể yên tâm công tác và cống hiến cho công ty để công ty ngày càng một lớn mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Bảng 24: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 Chênh lệch I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn 1. Bố trí cơ cấu tài sản - TSCĐ/ Tổng TS % 38,1 28,2 -9.9 - TSLĐ / Tổng TS % 61,9 71.8 9.9 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 73,7 74.6 0.9 - Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 26,3 25.4 - 0.9 II.Khả năng thanh toán: 1. Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,36 1,34 - 0,02 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,04 1,22 0,18 3. Khả năng thanh toán nhanh lần 0,15 0,03 - 0,12 4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần 1,35 1,45 0,1 III. Tỷ suất sinh lời: 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,51 0,54 0,03 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,36 0,38 0,02 2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,33 0,35 0,02 - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,23 0,26 0,03 3. Tỷ suất LN sau thuế trên tổng NVCSH % 6,21 6,25 0,04 Bảng 2-4 cho thấy: Cơ cấu tài sản của Công ty có sự thay đổi: TSCĐ/ tổng tài sản giảm 9,9% do nguyên nhân Công ty thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định, và TSLĐ của Công ty tăng lên 9,9%. Về cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi: Nợ phải trả tăng 0,9%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,9%. Về khả năng thanh toán của Công ty: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty giảm 0,02 lần. Do các nguyên nhân các khoản nợ của doanh nghiệp đã tăng vì có nhiều công trình đang thi công dở dang chưa quyết toán được. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng 0,18 lần do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng. Khả năng thanh toán nhanh giảm 0,12 lần do Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn làm cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty gặp khó khăn. Còn về khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng 0,1 lần chứng tỏ các khoản nợ dài hạn của Công ty đã giảm, đó là dấu hiệu chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Về tỷ suất sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng 0,03%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 0,02 %, do doanh thu của Công ty và lợi nhuận của Công ty cũng tăng điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao và Công ty làm ăn hiệu quả hơn để có điều đó nhờ có sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc Công ty và sự lao động của toàn thể CBCNV trong công ty. Về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng 0,02 %, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,03%, tỷ suất sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,04%. Tất cả các chỉ tiêu đó chứng tỏ công ty đã bố trí tài sản, nguồn vốn một cách có hiệu quả khai thác được tiềm năng của doanh nghiệp. Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thi công nhiều công trình với quy mô lớn, tính chất khác nhau và chủ yếu lại ở ngoài trời chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên như: nắng, mưa, lụt, bão... Do vậy không có một hệ thống sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Nhưng một cách chung nhất thì có thể thấy qui trình công nghệ chính của Công ty bao gồm các bộ phận sau: Giai đoạn thi công cống với vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát, sỏi. Giai đoạn thi công nền, Móng với vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi đỏ, base và subbase. Giai đoạn thi công Mặt với vật liệu chủ yếu là nhựa đường, cát, đá, bột đá. Giai đoạn hoàn thiện. Sơ đồ 22: Các bước chủ yếu thi công công trình Thi công cống Thi công Nền, Móng Thi công Mặt Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung và hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy tài chính kế toán của Công ty bao gồm 7 người và các nhân viên kế toán tại các đội sản xuất (sơ đồ 2-3). Đứng đầu là kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê ở Công ty theo cơ chế quản lý đồng thời làm nhiệm vụ kiểm tra kinh tế, tài chính ở Công ty Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng của Công ty. Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sách: Làm công tác thanh toán tiền lương, tiền mặt và các khoản thuế phải nộp cho Ngân Sách Nhà nước và thanh toán công nợ nội bộ. Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo định kỳ và thanh toán công nợ bên ngoài. Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Các bộ phận kế toán nói trên sẽ tập hợp các số liệu lại để kế toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo kế toán. Thủ quỹ:Thực hiện việc thu, chi, quản lý các loại tiền và thực hiện ghi sổ quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ chuyển cho kế toán kèm theo chứng từ thu chi để làm cơ sở ghi sổ kế toán. Sơ đồ 23: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán ngân hàng Kế toán chi phí Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sách Kế toán TSCĐ và thanh toán khác Kế toán tổng hợp và tính giá thành Thủ quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG Nhân viên kế toán các đội xây dựng Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Việc tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại Công ty được tiến hành đúng quy định theo chế độ ghi sổ kế toán. Hệ thống này bao gồm: Các chứng từ gốc. Các sổ kế toán chi tiết. Các sổ kế toán tổng hợp. Các chứng từ ban đầu thường về TSCĐ, vật liệu, nhân công, thanh toán, quỹ và các bảng kê tổng hợp. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phù hợp với hình thức “Chứng từ ghi sổ”mà Công ty áp dụng. Sự luân chuyển chứng từ tại Công ty: Tại các công trình, các công việc hạch toán kế toán là các công việc về ghi chép, lập chứng từ ban đầu ở các đội công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy và tình hình cung cấp nhiên liệu của máy để vào “Nhật trình xe máy”và từ đó làm cơ sở cho việc thanh toán chi phí sử dụng máy thi công. Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành. Sau đó gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội. Kế toán đội, đội trưởng, thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, lập biểu bảng nghiệm thu khối lượng... sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán chi phí nguyên vật liệu... Các chứng từ ban đầu nói trên của đội công trình, sau khi được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm theo với “Giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng đội công trình lập và có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành phân tích, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và cung cấp thông tin để phục vụ cho yêu cầu quản lý các hoạt động kinh tế trong Công ty. Trình tự ghi sổ gồm 7 bước sau (sơ đồ 2-4). Sơ đồ 24: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bản._.n vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/10 838 31/10 Lương bộ phận văn phòng 334.1 68.379.847 839 31/10 Trích BHXH, BHYT ,KPCĐ 338 7.567.671 1504 31/10 Trích KHCB TSCĐ 214 38.559.063 1504 31/10 Trích KHSCL TSCĐ 241 15.621.909 1190 31/10 Các chi phí bằng tiền 111 65.108.267 ... ... ... ... ... ... ... 31/12 Kết chuyển CP quý IV 911 1.621.289.397 Cộng PS quý IV 1.621.289.397 1.624.289.397 Cộng PS 6 tháng 3.008.568.000 3.008.568.000 Ngày 03 tháng 1 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Chi phí gián tiếp phân bổ cho công trình theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện. Sáu tháng cuối năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị sản phẩm hoàn thành là : 3.008.568.000 đồng. Chi phí QLDN phân bổ cho công trình hoàn thành trong kỳ = Tổng chi phí QLDN phát sinh trong kỳ Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ Giá trị sản lượng thực hiện công trình hoàn thành trong kỳ x Quá trình này có thể thấy sổ tính giá thành của Công ty như sau (trang bên). Tổng Công ty XDCTGT 8 Công ty Cổ phần 873 XDCTGT SỔ TÍNH GIÁ THÀNH 6 tháng cuối năm 2006 Đơn vị tính : nghìn đồng Công trình Dư đầu kỳ Chi phí xây lắp trực tiếp Dư cuối kỳ Giá thành sản xuất Chi phí QLDN Giá thành toàn bộ Vật liệu Nhân công Máy thi công Sản xuất chung ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... QL 91 892.531 5.432.500 982.117 1.388.955 356.225,5 784.500 8.267.828,5 865.357,3 9.133.185,8 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 7.900.324,5 16.887.350,5 3.450.063 7.234.009,5 1.252.928,5 7.081.333,82 29.643.342,28 3.008.568 32.651.910,28 CHƯƠNG III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu khách quan và cần thiết cho các Doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý có thể ra quyết định tối ưu. Xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp và đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Công tác kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm cần phải được hoàn thiện từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách báo cáo, đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện có hệ thống, khoa học hợp lý. Hệ thống tài khoản phải hệ thống, đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đúng chế dộ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lập các báo cáo phải chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô chú, anh chị ở phòng kế toán của Công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để nghiên cứu và củng cố thêm kiến thức đã học. Với thời gian thực tập không dài, đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực chuyên môn để năm bắt được sâu sắc mọi mặt của công tác kế toán là một khó khăn rất lớn. Với sự cố gấng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường vào công tác hạch toán kế toán ở Công ty. Từ tình hình thực thực tế công tác kế toán tại Công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Những ưu điểm Công ty Cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thi công, lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp. Do đặc điểm của ngành xây dựng có địa bàn hoạt động trải rộng khắp nơi nên rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty có những công trình ở rất xa trụ sở chính do đó việc giám sát chi phí phát sinh trong quá trình thi công tại công trường cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm qua Công ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách hiệu quả nhất các khoản chi phí phát sinh tại công trình. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ, phù hợp với cơ chế thị trường. Các bộ phận chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch do Tổng Công ty XDCTGT 8 giao, Công ty đã rất năng động việc tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự kiềm chế và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Tuỳ theo quy mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các dự án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được sự thành công này là do có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao tráhc nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của Công ty không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả khi đưa chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Tổ chức kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty. Các chứng từ của công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái theo từng bộ chứng từ. Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập bảng hạch toán tổng hợp chi ghi các định khoản ban đầu để vào sổ kế toán. Cách vào sổ như vậy sẽ tránh được nhầm lẫn, thuận tiện cho việc theo dõi, tra cứu và đối chiếu khi cần thiết. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, Công ty còn mở sổ chi tiết các tài khoản cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. Hiện nay, công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản trị của Công ty. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng, chất lượng thi công công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư, các đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất các hồ sơ hoàn thành công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Trong quá trình thi công, căn cứ vào kế toán và tiến độ thi công, đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự xét duyệt của các phòng kinh tế, kỹ thuật, kế toán. Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội đã đam bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình. Về vật tư, Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, tránh tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Quá trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty về cơ bản là theo dõi vật tư mua cho thi công công trình qua các chứng từ, hoá đơn do đội trưởng gửi lên. Về nhân công, Công ty áp dụng hình thức khoán sản phảm và tính lương cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành. Việc hạch toán chi phí nhân công ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp Công ty sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất hoạt động. Về máy thi công, thông thường để phục vụ cho quá trình thi công, khi cần thiết đội có thể thuê ngoài tuỳ theo nhu cầu sử dụng máy thi công của mỗi đội. Điều này có tạo nên tính chủ động cho các đội vì có những công trình ở xa hoặc máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đội. Các hoá dơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do đội gửi lên sẽ giúp kế toán Công ty theo dõi và hạhc toán đầy đủ khoản mục chi phí này. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó, trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, tạo ra tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình. Công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty chủ động trong việc tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ chính xác hơn. Tương tự như chi phí máy thi công của từng công trình chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp và phân bổ còn lại cho các công trình. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc đánh giá sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành đượ thực hiện trên bảng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình, đây là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí và giá thành xây lắp. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện. Có được những thành quả trên đây là nhờ có sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ nhân viên trong Công ty đặc biệt là phòng Tài chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT vẫn còn tồn tại cần khắc phục. Những tồn tại Do đặc điểm của ngành xây lắp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp không ít khó khăn. Trong những năm qua, ngành XDCB có nhiều thay đổi trong chế độ kế toán và chính sách thuế. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những thành tựu nêu trên, Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục, cụ thể: Công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm XDCB nên Công ty nên Công ty không tổ chức kho chứa vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu được Công ty bố trí tại từng công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có kho chứa vật liệu tương ứng. Trong khi đó Công ty cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày ở từng kho công trình gửi lên phòng kế toán Công ty là rất khó khăn, phức tạp. Công tác hạch toán chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong quá trình sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn Công ty đã để các đội tự mua sắm vật tư cho đội mình, đảm bảo tính chủ động cho các đội thi công, giảm bớt kho trong Công ty, vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên, có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo. Chi phí nhân công trực tiếp: Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thi công Công ty đã tách riêng các khoản trích theo lương với các khoản lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công. Công ty không tách lương công nhân lái máy vẫn hạch toán vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp. Đồng thời, việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân cũng là một điều bất hợp lý trong công tác hạch toán chi phí của Công ty. Do việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn trong năm vì thế chi phí tiền lương nghỉ phép của tháng nào được hạch toán thẳng vào chi phí nhân công của tháng đó làm cho giá thành không phản ánh đúng, chính xác chi phí trực tiếp bỏ ra. Chi phí sử dụng máy thi công: Các máy móc thiết bị của Công ty đều giao cho đội sản xuất trực tiếp sử dụng. Nhưng Công ty không giao cho các đội tự khấu hao mà lập định mức khấu hao ở Công ty là không phù hợp, thiếu chính xác. Do đó máy móc sẽ không được tu bổ, sửa chữa kịp thời, dễ gây nên tình trạng máy móc bị sử dụng quá công suất dẫn đến hỏng hóc, thanh lý nhanh. Chi phí sản xuất chung: Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố như: Chi phí nhân viên quản lý đội Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Toàn bộ các khoản chi phí trên được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung chi tiết cho các tài khoản cấp II. Thực tế tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT, các yếu tố chi phí sản xuất chung chỉ hạch toán trên TK 627 như vậy sẽ khó khăn cho việc biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, yếu tố nào phát sinh nhiều, yếu tố nào phát sinh ít. Từ đó khó có thể đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất chung. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chứ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Hiện nay hầu hết các Công ty trúng thầu đều thực hiện khoán gọn các phần việc hoặc khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng. Do đó, phương thức khoán sản phẩm cho các đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh xây lắp của ngành XDCB. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội sản xuất, với khối lượng, chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi đội. Một công trình có thể có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình. Vì vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ, logic, khoa học giữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình với việc hạch toán chi phí sản xuất thheo công trình mới đảm bảo được chính xác. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty phải có các quy chế về giao khoán nội bộ, quy định rõ việc giao khoán, các chế độ về thanh toán, trách nhiệm vật chất, luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra, giám sát công tác thống kê, giám sát công tác thống kê, báo cáo... Về hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm nên Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Để tăng cường hơn nữa tính kiểm tra, giám đốc vật tư, phòng kế toán Công ty cần bố trí nhân viên thưỡng xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình đồng thời cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc ghi chép các chứng từ ban đầu của nhân viên, có biện pháp xử lý với những trường hợp vi phạm. Vật tư mua từng đợt theo yêu cầu sử dụng và tiến độ thi công nên nguồn cung cấp, giá thị trường thường không ổn định. Do đó, việc mua bán vật tư phải được lập kế hoạch chặt chẽ, được cung cấp cho sản xuất kịp thời, tránh bị thiếu hụt gây gián đoạn cho quá trình thi công hoặc mua dư thừa gây lãng phí, làm tăng chi phí vật tư trong khoản mục giá thành. Đồng thời phải tìm những nhà cung cấp vật tư có uy tín, cung cấp đầy đủ đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thi công, hạn chế chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển và bảo quản vật tư. Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhân vật tư có thể được lập như sau: BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày 5 tháng 10 năm 2006 Thành phần: Đơn vị (người) cung ứng: Công ty cung ứng vật tư An Giang Ông (bà) : Nguyễn Hà Phan Địa chỉ: Người nhận: Ông (bà) : Vũ Trọng Tạo Địa chỉ: Tiến hành bàn giao lượng vật tư như sau: STT Tên, quy cách chủng loại vật tư Đơn vị tính Khối lượng Ghi chú 1 Cát đúc hạt thô m3 1.375 Tổng 1.375 Đại diện bên cung cấp Đại diện bên nhận Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Với đặc điểm của ngành xây dựng các công trình giao thông phải thi công chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như nắng, mưa, bão lụt..., không mang tính thời vụ, chính vì vậy mà tại Công ty không hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Theo em để đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhan sản xuất trực tiếp. Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có công nhân nghỉ phép, kế toán ghi bút toán lương phải trả cho công nhân nghỉ phép: Nợ TK 335 Có TK 334 Với việc hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp sẽ không những đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà còn góp phần giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đối phó với trường hợp có nhiều công nhân cùng nghỉ phép. Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán bao gồm cả các khoản lương của công nhân sử dụng máy thi công. Theo chế độ kế toán áp dụng tại các đơn vị xây lắp thì việc hạch toán như vậy là chưa đúng. Việc hạch toán như vậy sẽ không ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành nhưng về mặt chi tiết sẽ phản ánh không chính xác số phát sinh cũng như cơ cấu khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí xây lắp phát sinh. Thiết nghĩ các khoản chi phí này cần được hạch toán vào đúng từng khoản mục chi phí theo quy định của chế độ kế toán hiện hành: Khoản lương phải trả công nhân lái máy thi công (Ví dụ theo tháng 10 tại công trình QL 91 – An Giang, đơn vị: đồng) Nợ TK 622 : 12.345.000 Có TK 334 : 12.345.000 Nên sửa lại là: Nợ TK 623: 12.345.000 Có TK 334 : 12.345.000 Việc hạch toán như trên sẽ phản ánh cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh một cách chính xác và hợp lý. Về hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là nhân tố phục vụ đắc lực không thể thiếu cho công tác thi công, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay với việc thi công những công trình có yêu cầu kỹ thuật cao với tiến độ nhanh. Do vậy mà việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có ý nghiã quan trọng trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty Cổ phần 873 do phòng vật tư thiết bị định mức như vậy sẽ không chính xác về số ca máy thực tế sẽ làm cho máy móc bị hư hỏng phải bảo dưỡng, nhanh thanh lý. Thiết nghĩ Công ty nên giao khoán cho các đội tự khấu hao dựa vào định mức khấu hao hàng tháng, hàng quí. Về hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ Với đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng, tại các công trình đều có nhân viên ké toán công trình lập, thu nhận và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo định kỳ. Tuy nhiên, trên thực tế việc giao khoán nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán tập trung tại Công ty. Thông thường việc giao nộp chứng từ thường kéo dài qua nhiều tháng, chỉ khi có sự hối thúc của phòng kế toán, các kế toán đội mới giao nộp tập trung thành đợt vào cuối kỳ làm cho công tác hạch toán bị dồn lại dẫn đến việc quyết toán thường chậm, không đáp ứng được nhu cầu quản lý. Đôi khi, các kế toán cũng không tuân thủ đầy đủ nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Những tồn tại trên trong công tác tổ chức luân chuyển chứng từ gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tập trung tại phòng kế toán của Công ty đôi khi không phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Để khắc phục những khó khăn này theo em có thể thực hiện một số giải pháp sau: Đôn đốc giao nộp các chứng từ của các đội kế toán đội: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Các đội muốn tạm ứng phải có “Giấy xin tạm ứng”kèm theo các bản hợp đồng. Như vậy có thể quy định chặt chẽ thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo. Nhân viên kế toán tại phòng tài chính – kế toán của Công ty cần tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như các quy định về kế toán (cụ thể là chế độ chứng từ) cho kế toán đội và đội trưởng xây dựng tuân thủ chế độ chứng từ kế toán. Về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Hiện nay Công đang tổ chức ghi sổ kế toán thủ công theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”tuy nhiên Công ty không mở các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vì vậy nên bổ sung sổ này vào hệ thống sổ kế toán của đơn vị. Với việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ cho phép kế toán đối chiếu, kiểm tra số liệu được nhanh hơn cũng đảm bảo tuân thủ chế đô sổ sách kế toán hiện hành (Xem mẫu 1). Ngoài ra Công ty nên mở sổ chi tiết và phân bổ chi phí sản xuất chung (Mẫu 2) vì việc phát sinh của chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng, như vậy khi lập sổ sẽ cho phép biết được tỷ trọng của từng yếu tố, yếu tố nào phát sinh ít, yếu tố nào phát sinh nhiều. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất chung. Tổng Công ty XDCTGT 8 Công ty Cổ phần 873 XDCTGT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm.... Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Cộng Cộng tháng Luỹ kế từ đầu quý Lập, ngày... tháng... năm.... Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Tổng công ty XDCTGT 8 Công ty Cổ phần 873 XDCTGT SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TK 627 : Chi phí sản xuất chung Tháng 10 năm 2006 Đơn vị tính: nghìn đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Khoản mục chi phí Cộng Số Ngày 627.1 627.2 627.3 627.4 627.7 627.8 Công trình QL 91 Trả lương cho nhân viên quản lý đội 334 24.360 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 5.552,864 Khấu hao TSCĐ 214 8.504,568 Khấu hao SCL TSCĐ 241 2.676,3 Vật liệu dùng cho quản lý chung tại đội 152 10.486 Dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân 152 25.379,5 Chi phí về điện, nước 141.3 3.595,5 Tiền thuê lán trại 111 7.693,7 ... ... Cộng PS quí IV 89.738,592 31.458 48.893.2 33.542.6 10.786.5 23.081 237.500 Về áp dụng máy tính trong công tác kế toán Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, nền sản xuất cũng không ngừng phát triển để đáp ứng với những yêu cầu mới. Yêu cầu của công tác khối lượng và chất lượng thông tin kế toán ngày càng tăng, đặc biệt công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay đòi hỏi việc xử lý thông tin về chi phí sản xuất phải được thực hiện nhanh chóng và chính xác mà trong đó thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng. Tất cả điều này đòi hỏi áp dụng máy vi tính vào công tác. Hơn nữa, tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT đang tiến hành hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, một hình thức rất phù hợp với việc áp dụng kế toán bằng máy vi tính, với ưu thế này càng làm cho việc áp dụng kế toán bằng máy tại Công ty trở nên cần thiết, đó là một yêu cầu khách quan nhưng cũng là một nhân tố để khai thác điểm mạnh của hình thức chứng từ ghi sổ và thành quả của khoa học công nghệ. Về công tác kế toán quản trị. Hiện nay tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT công tác kế toán tài chính thực hiện rất hiệu quả, thông tin kế toán cung cấp đáp ứng được cho nhu cầu quản lý. Nhưng bên cạnh đó công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa được thực hiện triệt để, công tác kế toán quản trị chỉ được tiến hành một các đơn giản chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác quản trị. Trong phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phảm, công việc kế toán quản trị chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo phân tích tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ tính giá. Với thực tế tại Công ty, chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo phân tích tổng hợp chi phí sản xuất thì bộ phận quản trị sẽ bị hạn chế trong việc ra quyết định quản trị, bộ phận quản trị sẽ không có đủ các thông tin chi tiết cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của mình. Trên đây là một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Em mong rằng ý kiến đóng góp đó sẽ có tác dụng tích cực đối với công tác kế toán của Công ty. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. Để tạo đà cho kinh tế phát triển, Nhà nước cần quan tâm đặc biệt tới mọi thành phần kinh tế, điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Sự hỗ trợ đó cần thể hiện bằng các hoạt động sau: Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo nên hành lang pháp lý ổn định, minh bạch, đồng bộ, hiệu quả đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đặc biệt là tạo điều kiện để công ty có thể tăng vốn của mình. Mà cụ thể ở đây là Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp cần hoàn thiện các chuẩn mực, chế độ kế toán và có hướng dẫn sử dụng cụ thể. Để giúp cho các doanh nghiệp phát triển hơn nữa thì Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ phát triển thị trường và thông tin thị trường với một số biện pháp: hỗ trợ quảng bá và xây dựng tên tuổi của Công ty; phát triển thị trường và xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường. Bên cạnh các biện pháp trên thì Nhà nước có thể nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty thông qua việc hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp, cải cách thủ tục vay vốn, tư vấn các chính sách tài chính tiền tệ. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có thể cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và đứng vững. Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn ĐìnhHựu cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toánCông ty Cổ phần 873 XDCTGT, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp với chuyên đề: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu trong nhà trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công ty. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, báo cáo của em mới chỉ đề cập dến những vấn đề có tính chất cơ bản, những phân tích và ý kiến đưa ra chỉ là những ý kiến mang tính chất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số khoản hạch toán chưa phù hợp với chế độ kế toán quy định...Do vậy báo cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị Phòng tài chính – kế toánCông ty Cổ phần 873 XDCTGT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 11 năm 2007 Sinh viên Trần Thị Nha Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO Một số tài liệu của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Một số thông tư, nghị định về quản lý kinh tế - tài chính của Bộ tài chính và một số tài liệu có liên quanHà Thị Ngọc Hà, 2001. 162 sơ đồ kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và những qui định cần thiết. Nhà xuất bản thống kê 1999. Ngô Thế Chi và Nguyễn Đình Đỗ, 2004. Giáo trình Ké toán tài chính. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội năm 2004 Phùng Thị Đoan, 1999. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. Nhà xuất bản tài chính năm 1999 Vương Đình Huệ và Đào Xuân Tiên, 2004. Giáo trình Kế toán quản trị. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 2004 Nguyễn Đình Hựu, 1999. Kiểm toán căn bản. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. Nguyễn Đình Hựu, 2007. Giáo trình bồi dưỡng kiến thức kế toán cho cán bộ ngành thuế. Chi Cục thuế ấn hành. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32894.doc
Tài liệu liên quan