lời mở đầu
Để phát triển và tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động và sáng tạo, đổi mới và thích ứng kịp thời với nhu cầu phát sinh trên thị trường. Nguyên tắc hạch toán lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi được đặt ra mang tính chất bắt buộc với mọi doanh nghiệp. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt hoạt động sản xuất thể hiện mặt chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế.
Khi các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh để t
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về chi phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Qua việc xem xét các thông tin về chi phí dưới góc độ khác nhau, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý, trước đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng caohiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức đó và quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí Hà Nội, được tìm hiểu thực tế quản lý kinh tế của công ty, em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội”, với mong muốn nâng cao nhận thức và góp phần hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Chuyên đề gồm ba chương :
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội.
chương I:
một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I/ Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Các khái niệm cơ bản.
a) Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền. Chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài các hoạt động sản xuất ra sản phẩm còn có những hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác như: hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động có tính chất sự nghiệp… chỉ những chi phí để tiến hành những hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thường phát sinh thường suyên liên tục nên để quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo kỳ: tháng, quý hoặc năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
b) Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Kết quả của quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu xã hội, gọi chung là thành phẩm và phải tính giá thành tức là chi phí phải bỏ ra để sản xuất chúng.
c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau, có nội dung cơ bản giống nhau, đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí của chi phí sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm có những mặt khác nhau nhất định:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ gồm cả chi phí sản xuất đã trả trong kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí sản xuất phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế, không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau, như sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: hay còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích hay tác dụng của chi phí đó như thế nào. Theo cách này chi phí được chia thành:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân công: bao gồm tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp: là chi phí về khấu hao những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, như các máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng..
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí…
* Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí phí nói trên.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng: hay còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Căn cứ vào mục đích công dụng khôngp hân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, bao gồm:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chỉ gồm những nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm, không gồm những nguyên vật liệu dùng vào sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
* Chi phí nhân công trực tiếp: chỉ tính với những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính cho những nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên. Bao gồm các điều khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về điện thắp sáng…
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với kế toán quản trị, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu phí:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn phù hợp.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
* Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố đơn nhất cấu thành như nguyên vật liệu hcính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
* Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
* Gía thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán gía thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Giá thành định mức: là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Giá thành thực tế: là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
* Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng: bao gồm các chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho thành phẩm. Giá thành sản xuất được sử dụng khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí cần thiết vào giá thành sản phẩm:
- Tính đúng: đúng nội dung kinh tế của chi phí và đúng đối tượng chịu phí.
- Tính đủ: hạch toán đủ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm.
- Kịp thời: ghi chép vào sổ kịp thời chính xác, tính giá thành kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành phải đầy đủ 3 yếu tố: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
3.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tín hgt sản phẩm, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đứng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
4. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn có chức năng giúp các nhà quản lý ra các quyết định về giá, xác định được điểm hoà vốn của sản phẩm.
II/ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tượng kế toán và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là chi phí được tập hợp đến một giới hạn, giới hạn đó có thể là sản phẩm, bộ phận sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân xưởng, theo đơn đặt hàng… Vì thế để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất ta cần dựa vào các căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên tốt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí pháp sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: phần lớn dùng cho chi phí sản xuất chung vì chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí nên ngay từ đầu không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Cần phải phân bổ cho các đối tượng, kế toán phải xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Ta có thể sử dụng một số tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc trực tiếp.
+ Phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất.
+ Phân bổ theo khối lượng sản phẩm, trọng lượng sản phẩm.
+ Phân bổ theo chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Trình tự phân bổ được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ phân bổ:
Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
100
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng hạch toán chi phí
=
Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng hạch toán chi phí
x
Tỷ lệ phân bổ
2. Các chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất.
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế táon trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Đối với chi phí NVL : phiếu xuất kho,phiếu xuất vật tư theo hạn mức ...; hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng; chứng từ thanh tón khác.
-Đối với chi phí nhân công trực tiếp: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, BHXH,các chứng từ khác.
- Đói với chi phí sản xuất chung : bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu xuất kho bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; hoá đơn dịch vụ và các chứng từ khác.
* Tổ chức tài khoản sử dụng:
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản được sử dụng gồm:
+TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 được sử dụng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành.
Nợ TK 621 Có
Tập hợp chi phí nguyên vật - Giá trị NVL xuất dùng không
liệu trực tiếp phát sinh hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào
gía thành
x x
chú ý :
. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể được thực hiện theo tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp .
. Phải xác định được chính xác chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ
Trị giá thực tế củaNVL Trị giá NVL trực tiếp Trị giá NVL sử dụng
trực tiếp sử dụng tring kỳ xuất dùng trong kỳ không hết cuối kỳ
Tài khoản liên quan: TK 152,111,112,331,133...
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 được sử dụng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Nợ TK 622 Có
Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển chi phí NCTT vào
trực tiếp phát sinh giá thành.
x x
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 627 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển sang tài khoản liên quan.
Nợ TK 627 Có
Tập hợp chi phí sản xuất chung -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
phát sinh -Cuối kỳ phân bổvà kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
x x
TK 627 mở thành 6 tài khoản cấp 2:
. TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
. TK 627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
. TK 627.3 - Công cụ dụng cụ
. TK 627.4 - Khấu hao TSCĐ
. TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
. TK 627.8 - Chi phí sản xuất chung khác
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ 154 Có
Tập hợp chi phí sản xuất - Giá trị phế liệu thu hồi
- Giá trị sản phẩm hỏng
- Giá thành sản phẩm hoàn thành (có thể nhập kho hoặc đem bán)
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: ngoài các tài khoản 621, 622, 627 kế toán chỉ sử dụng tài khoản 154 cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và sử dụng thêm tài khoản 631- giá thành sản xuất.
+ TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ 631 Có
- Kết chuyển chi phí sản xuất - Giá trị phế liệu thu hồi
kinh doanh dở dang đầu kỳ - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
- Tập hợp chi phí phát sinh - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
trong kỳ - Giá thành sản phẩm hoàn thành
x x
3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp:
Nợ TK 621 : Chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
Có TK 152 : Chi tiết theo nguyên vật liệu
- Mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất không nhập kho:
Nợ TK 621 : Chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí (giá không thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT của nguyên vật liệu mua vào
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập trả lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
b) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
- Trong kỳ:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 : Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp hoặc thuê ngoài, tiền ăn ca cho CNV.
Có TK 338 : Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 3382 Trích BHYT 2% lương công nhân trực tiếp
TK 3383 Trích BHXH 15% lương công nhân trực tiếp
TK 3384 Trích KPCĐ 2% lương công nhân trực tiếp
Có TK 335 : Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân sản xuất nghỉ phép đều đặn trong năm).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
c) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338 : Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Có TK 152 : Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
Có TK 153, 142 (1421) : Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ cho sản xuất (Đồng thời ghi Nợ TK 009)
Có TK 111, 112, 331… Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sản xuất chung khác bằng tiền.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
Có thể tóm tắt trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152, 138
Tập hợp chi phí K/c chi phí Giá trị sản phẩm hỏng bắt
NVLTT NVLTT bồi thường, phế liệu thu hồi
(1a) (2a) (4)
TK 334 TK 622 TK 155, 157
Tập hợp K/c chi phí Giá thành thực tế thành
CPNCTT NCTT phẩm nhập kho, gửi bán
(1b) (2b) (3a)
TK 338
TK 627 TK 632
Tập hợp K/c chi phí Giá thành thực tế thành
CPSXC SXC phẩm bán ngay
TK 214,111,331… (2c) (3b)
(1c)
3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phương pháp kê khai thường xuyên ở chỗ: việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà được xác định như sau:
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
-
Giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
Phương pháp này được hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 611 TK 621 TK 631 TK 154
Tập hợp chi phí K/c chi phí Kiểm kê đánh giá sản
NVLTT NVLTT phẩm dở dang cuối kỳ
(2a) (3a) (5)
TK 334 TK 622 TK 138, 611, 821
Tập hợp K/c chi phí Phế liệu sản phẩm hỏng
CPNCTT NCTT thu hồi, giá trị sản phẩm
(2b) (3b) hỏng bắt bồi thường tính
TK 338 vào chi phí bất thường
(4)
TK 214 TK 627 TK 632
Tập hợp K/c chi phí Gía thành thực tế thành
CPSXC SXC phẩm trong kỳ
(2c) (3c) (6)
TK 111,331,141
III/ Tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tượng tính gía thành và kỳ tính gía thành.
Đối tượng tính gía thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải được tính tổng gía thành và gía thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính gía thành phụ thuộc vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất sản phẩm tạo thành.
- Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ nói trên, đối tượng tính gía thành có thể là: thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận hoặc đơn đặt hàng…
Cùng với việc xác định đối tượng tính gía thành, kế toán còn phải xác định tính gía thành. Kỳ tính gía thành là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng, cuối quý mà kỳ tính giá thành hoàn toàn phụ thuộc vào sản xuất sản phẩm.
2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Do đó nó rất phức tạp, không thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối và có ảnh hưởng rất lớn đến tính trung thực hợp lý của giá thành. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng đơn vị để vận dụng phương pháp đánh gia sản phẩm dở dang thích hợp.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuỗi kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
x
Sản lượng của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản lượng của thành phẩm
+
Sản lượng của sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương… Sau đó, lần lượt tính từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất:
Chi phí NVL chính tính cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL chính đầu kỳ
+
Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ
x
Số sản phẩm dở dang không quy đổi
Số sản phẩm hoàn thành
+
Số sản phẩm dở dang không quy đổi
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm dở dang
=
CPNCTT, CPSXC
x
Số lượng sản phẩm hoàn thànhtương đương
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm hoàn thànhtương đương
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp cho từng loại sản phẩm.
3. Các phương pháp tính gía thành sản phẩm.
Phương pháp tính gía thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng gía thành và gía thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính tổng.
3.1. Phương pháp tính gía thành giản đơn.
Phương pháp tính gía thành giản đơn, còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn như ngành điện, dầu đốt… Trong loại hình doanh nghiệp này quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất ra rất lớn, số lượng sản phẩm dở dang không có hoặc nếu có không đáng kể.
Gía thành sản phẩm tính theo phương pháp này bằng cách:
Tổng giá thành SP = SPDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
3.2. Phương pháp tính gía thành phân bước.
Phương pháp tính gía thành phân bước áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Mỗi giai đoạn còn gọi là một bước chế biến, bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo, cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thành. Như vậy, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối. Do đó có 2 phương án tính gía thành tương ứng.
* Phương án tính gía thành phân bước có tính gía thành bán thành phẩm.
Phương án này còn gọi là phương án kết chuyển tuần tự, áp dụng trong những doanh nghiệp bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho hoặc đem bán. Khi đó:
Gía thành bán thành phẩm bước 1
=
Chi phí nguyên vật liệu chính
+
Chi phí chế biến bước 1
Gía thành bán thành phẩm bước 2
=
Giá thành bán thành phẩm bước 1 chuyển sang
+
Chi phí chế biến bước 2
……
Gía thành bán thành phẩm bước n-1
=
Giá thành bán thành phẩm bước n-2 chuyển sang
+
Chi phí chế biến bước n-1
Gía thành bán thành phẩm hoàn thành
=
Giá thành bán thành phẩm bước n-1 chuyển sang
+
Chi phí chế biến bước n
* Phương án tính gía thành phân bước không tính gía thành bán thành phẩm.
Phương án này còn gọi là phương án kết chuyển song áp dụng trong những doanh nghiệp mà bán thành phẩm trong từng giai đoạn không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho hay đem bán, không hạch toán kinh tế nội bộ trong từng giai đoạn. Do đó, ở những doanh nghiệp này chỉ tính gía thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, không tính gía thành bán thành phẩm trong từng giai đoạn. Nội dung tính như sau:
CPNVL chính tính cho thành phẩm
+
Chi phí chế biến bước 1 tính vào thành phẩm
+ …+
Chi phí chế biến bước n tính vào thành phẩm
=
Giá thành sản phẩm hoàn thành
3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng. Sau khi sản xuất và giao hàng xong cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa. Đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là giá thành sản phẩm trong đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng đó một bảng tín hgt, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã được tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng tróngổ kế toán chi tiết sản phẩm sản xuất ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Nếu đơn đặt hàng đó chưa hoàn thành thì kế toán chưa tính giá thành mà tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trường hợp đơn đặt hàng đó hoàn thành thì kế toán cộng lại tính tổng giá thành, chia số lượng thành phẩm tính giá thành đơn vị.
3.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí.
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất sản xuất ra 2 loại sản phẩm: sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sản phẩm phụ không phải là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá tị sản phẩm phụ. Công thức tính như sau:
Giá thành sản phẩm chính
=
Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ
+
Chênh lệch chi phí sản xuất dở dang ĐK và CK
-
Chi phí sản phẩm phụ
3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào về vật liệu, nhân công, máy._. móc thiết bị nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, về cỡ số, về quy cách… và ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm. Trình tự tính giá thành như sau:
- Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số, quy cách về ap tiêu chuẩn.
Số sản phẩm tiêu chuẩn = ∑ (Số sản phẩm từng loại x hệ số quy đổi)
Trong đó hệ số quy đổi là do doanh nghiệp xác định hoặc nhà nước quy định.
- Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm theo từng khoản mục
=
Chi phí sản xuất theo từng khoản mục
x
Số lượng sản phẩm quy đổi của từng loại
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
- Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm. Từ đó tính được tổng giá thành cho từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất các yếu tố đầu vào về vật liệu, nhân công, tài sản cố định và sản xuất ra các sản phẩm khác nhau nhưng không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau.
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế của từng loại so để xác định tổng giá thành kế hoạch.
∑Giá thành kế hoạch = ∑(SLSP hoàn thành TT x Giá thành đơn vị SP kế hoạch)
Cuối kỳ kế toán tính được tổng giá thành thực tế của các sản phẩm. Sau đó tính tỷ lệ giá thành.
∑Giá thành thực tế
Tỷ lệ giá thành = x 100
∑Giá thành kế hoạch
Giá thành TT cho từng loại = ∑ GTKH của từng loại x Tỷ lệ giá thành
3.7. Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau: quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đi vào sản xuất ổn định; các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý; trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ. Cách tính như sau:
Giá thành thực tế
=
Giá thành định mức
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4.1.Tổ chức hệ thống sổ chi tiết.
Trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, các chứng từ tập hợp chi phí ban đầu như: Các bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, phân bổ lương và BHXH, phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí sản xuất chung... Tiếp đó là sổ chi tiết chi phí được cho từng đối tượng hạch toán chi phí (theo phân xưởng, theo sản phẩm, giai đạn công nghệ hay đơn đặt hàng) cho các TK 621, 622, 627, 154(631); và thẻ tính giá thành cho từng đối tượng.
4.2.Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp.
Các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp sau đây:
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ Nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản.
Đặc trưng của hình thức này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh, nội dung kinh tế và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Ngoài ra, để phục vụ công tác quản lý và hạch toán rõ ràng, doanh nghiệp có thể mở các Nhật ký đặc biệt cho các loại nghiệp vụ chủ yếu, mật độ phát sinh lớn; các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi trên sổ Nhật ký chung.
Chứng từ
Hạch toán CT
Tổng hợp CT
Nhật ký chung
NK đặc biệt
Sổ cái
BCTC
BCĐPS
Số liệu trên các sổ Nhật ký là cơ sở ghi sổ cái tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký-sổ cái.
Đặc trưng của hình thức này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái.
Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký- Sổ cái trên cùng một dòng, ghi đồng thời cả hai phần: Phần nhật ký và phần sổ cái.
Chứng từ
kế toán
Sổ chi tiết
TK chi tiết
Tổng hợp CT cho đối tượng
Sổ Nhật ký sổ cái
BCTC
Đối chiếu
*Hình thức sổ kế toán Chứng từ- ghi sổ.
Các sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái tài khoản.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng từ gốc được phân loại theo thời gian và nội dung kinh tế để lập Chứng từ-ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Ghi chép sổ kế toán gồm:
+ Thực hiện đăng ký trên Sổ đăng ký Chứng từ- ghi sổ. Sổ đăng ký Chứng từ- ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thơì gian, sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý các chứng từ đã ghi sổ, vừa kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Chứng từ
Hạch toán chi tiết
Tổng hợp chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154...
BCĐPS
BCTC
+ Ghi sổ cái tài khoản trên cơ sở các Chứng từ- ghi sổ đã lập.
*Hình thức sổ kế toán Nhật ký- chứng từ.
Bao gồm các sổ kế toán: Các Nhật ký- chứng từ.
Các Bảng kê.
Sổ cái các tài khoản.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc, các bảng kê đều được phân loại để ghi vào Nhật ký -chứng từ, đến cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các Nhật ký- chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản. Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, giúp cho công tác kế toán giảm bớt việc ghi chép trên các sổ (thẻ) chi tiết do đó giảm bớt khối lượng công tác kế toán.
Chứng từ chi phí
Bảng kê số 4
Thẻ giá thành sản xuất
Bảng kê số 6
NK- CT
Số 7
Sổ cái TK
621, 622, 627, 154,...
BCTC
Bảng kê số 5
chương II
thực trạng công tác hạch toán
chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cơ khí Hà Nội
I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty cơ khí Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cơ khí Hà Nội, tên giao dịch là HAMECO, có trụ sở tại 24 Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp nhà nước tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển công ty đã trải qua những bước thăng trầm giống như các doanh nghiệp khác. Trong những năm đầu giải phóng miền Bắc, trong sự phát triển của xã hội và do nhu cầu xây dựng của đất nước, đồng thời với sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ), ngày 15/12/1955 nhà máy được chính thức khởi công xây dựng, đến ngày 12/4/1958 nhà máy chính thức đi vào hoạt động với tên khai sinh ban đầu là Nhà máy Cơ khí trung quy mô. Nhà máy đã háo hức cùng với ngành công nghiệp cả nước bước vào thực hiện thắng lợi kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế 1958 - 1960 đáng ghi nhớ.
Năm 1960 nhà máy đổi tên thành Nhà máy cơ khí Hà Nội.
Sau giải phóng miền Nam năm 1975, nhà máy liên tục thực hiện kế hoạch 5 năm như kế hoạch 1975 - 1980, 1980 - 1985 nên hoạt động sản xuất rất sôi động, sản xuất của nhà máy được chỉ đạo của cơ quan chủ quản, từng mặt hàng, từng chỉ tiêu kinh doanh được nhà nước giao vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Số lượng công nhân viên lên tới 2800 người và có hơn 300 kỹ sư. Nhà máy được phong tặng danh hiệu anh hùng và đến năm 1980 nhà máy đổi tên là Nhà máy công cụ số 1.
Thời kỳ 1986 - 1993 cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, nhà máy phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức vì nước ta chuyển sang cơ chế mới. Nhà máy đã nêu cao ý thức tự lập, tự cường phát huy tính năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất và từng bước chuyển đổi cơ cấu đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng do quá trình đổi mới chậm, thị trường tiêu thụ giảm cùng với các ngành cơ khí chế tạo nói chung, nhà máy đang đứng trước nhiều khó khăn, sản phẩm máy công cụ chất lượng kém, giá cao khó chuyển đổi cơ cấu. Cụ thể từ năm 1980 - 1990, mỗi năm nhà máy tiêu thụ khoảng 100 máy công cụ với giá rẻ, nhà nước bù lỗ, không phát huy được năng suất lao động thấp (khoảng 30 %), lao động phải nghỉ do không có việc làm.
Từ năm 1994 đến nay nhà máy càng vững vàng bước đi lên và trở thành một công ty lớn mạnh. Năm 1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Cơ khí Hà Nội. Tổng kết năm 1997, công ty đã ký một khối lượng hợp đồng với giá trị hơn 47,7 tỷ đồng bằng 162% so với năm 1996. Doanh thu bán đạt hơn 60 tỷ đồng nộp ngân sách 3,7 tỷ đồng bằng 124,99% so với năm trước. Các sản phẩm của công ty đều có uy tín trên thị trường, đạt huy chương tại các hội chợ triển lãm.
Với đội ngũ ngày càng vững mạnh, trong tổng số 1050 cán bộ công nhân viên chức, có gần 200 đảng viên làm nòng cốt, hơn 150 người có trình độ đại học và trên đại học, có 360 công nhân bậc cao là cơ sở để công ty tiếp tục vươn lên giữ vững danh hiệu “con chim đầu đàn” của ngành cơ khí Việt Nam.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty Cơ khí Hà Nội.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty cơ khí Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Dưới ban giám đốc có các phòng chức năng là bộ phận tham mưu giúp cho giám đốc trong quản lý và điều hành sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban, các giám đốc phân xưởng với giám đốc, phó giám đốc là quan hệ chỉ huy và phục tùng mệnh lệnh.
Cụ thể: đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp quản lý hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
Giúp việc cho giám đốc có 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu.
- Phó giám đốc nội chính.
- Phó giám đốc phụ trách về chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và sản xuất.
Ngoài việc ủy quyền phụ trách cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trưởng phòng hoặc quản đốc phân xưởng.
Các phòng ban chức năng được đặt dưới sự chỉ đạo và giá sát chủ yếu của giám đốc và phó giám đốc bao gồm:
- Phòng kế toán thống kê tài chính: làm tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn, khai thác nguồn vốn của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán thống kê, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật của nhà nước và công ty theo luật.
- Phòng vật tư: có chức năng tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư kỹ thuật đúng với các chỉ tiêu và định mức kỹ thuật và đảm bảo cung ứng chi phí sản xuất kinh doanh được liên tục nhịp nhàng theo kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế và thiết kế lại các sản phẩm theo yêu cầu các hợp đồng kinh tế. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản xuất và sản phẩm.
- Phòng điều động sản xuất: phân công sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp đề xuất các giải pháp quản lý tổ chức cơ sở sản xuất.
- Phòng cơ điện: phối hợp chặt chẽ với các phòng kỹ thuật nghiệp vụ, các phòng đơn vị sản xuất phục vụ cho sản xuất cho công ty.
- Phòng KCS: kiểm tra từng chi tiết và sản phẩm hoàn thiện đảm bảo hàng hoá đưa ra thị trường có chất lượng cao.
- Phòng Tổ chức: giúp giám đốc đưa ra các quyết định, quy định, nội quy, quy chế về nhân sự và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tổng kho: tiếp nhận bảo quản cung ứng vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị các sản phẩm cho sản xuất, thị trưởng và các hợp đồng kinh tế.
- Ban nghiên cứu và phát triển: nghiên cứu chiến lược kinh tế của đảng và nhà nước, nghiên cứu cơ chế thị trường, đặt ra chiến lược sản phẩm. Từ đó xây dựng phương án đầu tư phát triển đảm bảo khai thác tiềm năng thế mạnh, đồng thời tìm giải pháp huy động vốn.
Ngoài ra còn một số phòng ban khác như: phòng đời sống, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng giao dịch thương mại.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Cơ khí Hà Nội có 11 phân xưởng:
- Xưởng máy công cụ: là xưởng sản xuất chính chuyên gia công và sản xuất các mặt hàng máy công cụ tức là sản xuất tất cả các chi tiết để lắp ráp hoàn chỉnh máy công cụ như máy phay, máy tiện, máy bào… Xưởng máy công cụ gồm 3 phân xưởng.
- Xưởng đúc: làm nhiệm vụ tạo phôi thép, gang đúc và đúc các công cụ, phụ tùng cơ khí phục vụ cho xưởng máy công cụ, xưởng rèn, xưởng cơ khí.
- Xưởng cơ điện: làm nhiệm vụ sửa chữa các loại thiết bị, ngoài ra còn gia công các chi tiết phục vụ cho việc đại tu.
- Xưởng thủy lực: làm nhiệm vụ chuyên gia công mới và sửa chữa các thiết bị thuỷ lực của máy công cụ và máy công nghiệp.
- Xưởng kết cấu: chuyên gia công hàng thuộc mía đường và xi măng.
- Xưởng các xuất thép: làm nhiệm vụ sản xuất các loại thép xây dựng.
- Xưởng mộc mẫu: tạo mẫu đức cho các phân xưởng đúc gang thép.
- Trung tâm lắp đặt thiết bị: có nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận, chi tiết thành một máy công nghiệp hoàn chỉnh nhập kho.
- Xưởng áp lực và nhiệt luyện: gia công các chi tiết phục vụ cho phân xưởng cơ khí hoặc gia công các hàng phi tiêu chuẩn.
- Xưởng bánh răng: chuyên cung cấp bánh răng, trục răng, mâm cặp cho các phân xưởng.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Quy trình sản xuất sản phẩm chính của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng.
Hiện nay công ty hiện chia thành 2 luồng sản phẩm:
Đối với sản phẩm trong kế hoạch của công ty, đó là các loại máy công cụ được phòng kế hoạch kinh doanh lên dự kiến hàng năm, sản xuất những loại máy nào cần trang thiết bị nào, phụ tùng nào đi kèm…
Đối với các đơn đặt hàng, sau khi ký hợp đồng với khách hàng, bộ phận ký hợp đồng chuyển toàn bộ các bản vẽ của khách hàng cho phòng kỹ thuật xử lý. Nếu đòi hỏi phải thiết kế kỹ thuật, phòng sẽ cho thiết kế theo yêu cầu của khách. Căn cứ vào bản vẽ, phòng kỹ thuật tính toán toàn bộ kích thước, trọng lượng và chủng loại quy cách vật tư để lập dự trù cho từng hợp đồng, từng loại sản phẩm. Đồng thời phòng kỹ thuật cũng hướng dẫn công nghệ từ tạo phôi đến gia công chi tiết, nhiệt luyện, lắp ráp, tính toán và định mức cho từng công việc. Sau đó, phòng điều độ sản xuất phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng tạo phôi và gia công. Phôi đúc cho các phân xưởng đúc thực hiện, phôi rèn do phân xưởng rèn chế tạo, gia công cơ khí do phòng điều độ phân công cho các phân xưởng thực hiện. Phòng điều độ cử điều độ viên theo dõi và đôn đốc, giải quyết vướng mắc trong quá trình sản xuất nhằm giải quyết hợp đồng nhanh gọn và đúng tiến độ.
Sản phẩm của công ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ sản xuất riêng, ở đây xin trình bày tóm tắt về quy trình sản xuất máy công cụ, mặt hàng truyền thống của công ty. Sản phẩm máy công cụ của công ty có kỹ thuật phức tạp được tạo thành do lắp ráp cơ học các chi tiết, các bộ phận có yêu cầu kỹ thuật cao. Mỗi chi tiết cấu thành máy công cụ được chế biến gia công theo một trình tự nhất định. Tuy các chi tiết có một trình tự gia công cụ thể song có thể khái quát quy trình sản xuất máy công cụ theo trình tự sau:
- Xưởng đúc: nhận nguyên vật liệu từ tổng kho tiến hành đúc ra phôi, sản phẩm có thể là thép hoặc gang theo mẫu mà phòng kỹ thuật đã hướng dẫn. Phôi sản phẩm này phục vụ cho xưởng áp lực hoặc phục vụ cho xưởng cơ khí.
- Xưởng máy công cụ: tiếp nhận phôi sản phẩm gang hoặc thép từ xưởng đúc, phôi rèn từ phân xưởng rèn và thép cây từ tổng kho tiến hành gia công các chi tiết máy công cụ. Tuỳ theo yêu cầu của quy trình công nghệ cũng như độ phức tạp của các chi tiết mà có thể được chế tạo bằng một hoặc một số phương pháp công nghệ phức tạp như tiện, phay…
Các bước công nghệ trên đều được KCS kiểm tra chặt chẽ cho đến khi hoàn thiện nhập kho. Bộ phận lắp ráp căn cứ vào phân công sản xuất và nhận chi tiết đã gia công hoàn chỉnh từ kho bán thành phẩm, nhận vật tư mua ngoài từ tổng kho theo dự trù định mức. Tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh, hoàn thiện chạy thử không tải, có tải và các thao tác kỹ thuật khác sau đó làm phiếu nhập kho.
4. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 14 người. Đứng đầu là trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán trong công ty làm nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tính toán các hợp đồng kinh tế đi đến quyết định ký duyệt, điều hành các công việc thuộc phòng kế toán thống kê tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, thông tư, chỉ thị do chế độ kế toán tài chính nhà nước và công ty ban hành.
Cụ thể nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán như sau:
- Tổ tài vụ: làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về cấp phát thanh toán và tiêu thụ sản phẩm, tình hình vốn và sử dụng vốn bao gồm:
+ Một kế toán thanh toán thu chi và quản lý quỹ tiền mặt.
+ Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu chi hàng ngày.
+ Một kế toán tiêu thụ lập bảng kê số 10. NKCT số 8, các sổ theo dõi công nợ của khách hàng.
+ Một kế toán viết hoá đơn bán hàng mở sổ theo dõi doanh thu của công ty hàng ngày, hàng tháng.
+ Một kế toán vật tư quản lý tình hình vật tư của công ty.
+ Một kế toán quản lý kho bán thành phẩm, kho phế liệu và kho công cụ dụng cụ.
+ Một kế toán tiền lương.
+ Một kế toán quỹ mở sổ sách theo dõi tình hình tiền mặt của công ty.
+ Một kế toán phụ trách xây dựng cơ bản và TSCĐ, ngoài ra còn kiêm công tác thống kê của công ty phụ trách thanh toán, phân xưởng mộc mạ, xưởng cán thép.
- Tổ hạch toán gồm 4 kế toán phụ trách 11 phân xưởng nhưng phụ trách 4 phân xưởng lớn.
+ Xưởng máy công cụ.
+ Xưởng cơ khí lớn và kết cấu thép.
+ Xưởng bánh răng và xưởng thủy lực.
+ Xưởng đúc kiêm tổng hợp.
Nhiệm vụ là ghi chép hàng tháng theo dõi phát sinh nợ TK 154, phân xưởng chi phí vật tư, phân bổ tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành thực tế đối với các sản phẩm đã hoàn thành nhập kho để kết chuyển bên có TK 154 sang nợ TK 155.
Công ty Cơ khí Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung với nội dung hợp nhất công tác tài chính kế toán thống kê vào một phòng. Hiện nay, công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” cải biên với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp, đúng với chế độ quy định của công tác tài chính kế toán của nhà nước và của công ty.
II.Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ Khí Hà Nội.
1. Đối tượng và quy trình tập hợp chi phí.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất theo các bộ phận, công việc được tổ chức thực hiện tại các xưởng, phân xưởng; do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nên ở Công ty Cơ Khí Hà Nội kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Kế toán chi phí và tính giá thành của từng phân xưởng sẽ tập hợp chi phí sản xuất của xưởng mình và chi tiết cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm hoặc hợp đồng.
* Quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
Từ các chứng từ hạch toán ban đầu như phiếu cấp vât tư, phiếu xuất công cụ dụng cụ, bảng chấm công, ... kế toán chi phí và giá thành tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp vật tư của xưởng theo từng sản phẩm hợp đồng ( do kế toán vật tư chuyển sang) và bảng tổng hợp thanh toán lương (do kế toán lương chuyển sang); tiến hành phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng phân bổ quỹ lương cho xưởng mình, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ toàn công ty và bảng tổng hợp lương bảo hiểm xã hội toàn công ty,
Từ các bảng khấu hao, bảng phân bổ điện nước cho từng xưởng, kế toán chi phí và giá thành từng xưởng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ Tk 627.
Kế toán chi phí và giá thành lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho xưởng và bảng kê số 4 cho xưởng mình.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp lương toàn công ty và bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627 từng xưởng, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621, 622 , 627 và lên bảng kê số 4 toàn công ty. Sau đó, cuối tháng vào NKCT số 7 toàn công ty.
2-Trình tự và phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong giới hạn chuyên đề, tôi xin đề cập đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một sản phẩm máy công cụ T 18A được thực hiện ở xưởng máy công cụ trong tháng 2- 2002.
2.1- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc thù của ngành cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất( khoảng 70 %-80 %) hơn nữa số lượng và chủng loại vật tư của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm hàng nghìn các loại vật tư khác nhau như thép, tôn các loại, đồng, chì, nhôm, kẽm, các loại vòng bi, đất , ... Việc phân chia nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ là rất phức tạp và chỉ là tương đối, thường phải dựa vào vai trò và công dụng của vật liệu trong từng quy trình sản xuất mới xác định nội dung hạch toán.
Để hạch toán nguyên vật liệu, công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên vật liệu, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
+ TK 152.1: nguyên vật liệu chính ( không bao gồm bán thành phẩm )
+ TK 152.2 : nguyên vật liệu phụ
+ TK 152.3 : nhiên liệu
+ TK 152.4 : vật liệu thay thế
- Phôi đúc ( còn gọi là bán thành phẩm ) do phân xưởng đúc chế tạo được theo dõi trên Tk 154-BTP. Bán thành phẩm được sản xuất tại công ty và trở thành nguyên vật liệu chính cho các giai đoạn sản xuất tiếp theo và nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
- TK 153 - công cụ dụng cụ, ở Công ty Cơ Khí Hà Nội có sử dụng tài khoản 153 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào chi phí. ở chế độ không quy định nghiệp vụ này nhưng do đặc thù sản xuất của công ty nên vẫn hạch toán.
* Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào hướng dẫn cắt thép và tạo phôi, bản dự trù vật liệu cần thiết cho chế tạo sản phẩm của phòng kỹ thuật, phòng điều độ sản xuất viết phiếu cấp vật tư ghi rõ loại nguyên vật liệu, khối lượng và quy cách, cấp cho sản phẩm nào ... theo mẫu sau:
Biểu số1.
HAMECO
Phiếu cấp vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
04/02/2002
Người lính vật tư Thân Đơn vị lĩnh : CKL
Tên vật tư
Thép C T 3
Ngày cấp
04/2/2002
Ký hiệu quy cách
B 01 004
Cấp tại kho
vật liệu –thép
đơn vị tính
Kg
SL thực nhập
Tại kho
4
Số lượng duyệt
4
Tại đ vị
Người duyệt
Kho còn nợ
Hạch toán vào
Sản phẩm
Người nhập
Son
HĐ
562/01-dầu khí
Người xuất
Thân
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt đ.mức
Đơn giá
4500
Lý do
Thành tiền
18.000
Người xác nhận
Kê
Sau khi lĩnh vật tư, phiếu được trả cho thủ kho.
Kế toán vật tư xuống kho nhận phiếu và ký nhận vào thẻ kho sau khi xác nhận số vật tư trên thẻ và phiếu xuất vật tư hợp lệ theo chứng từ kế toán, tra giá nguyên vật liệu viết vào phiếu rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng phân xưởng.
Công ty Cơ Khí Hà Nội đang áp dụng giá xuất vật liệu là giá theo phương pháp bình quân gia quyền trong đó bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho từng đơn vị.(không bao gồm VAT)
Đơn giá vật liệu
xuất kho
=
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ + nhập trong tháng
Số lượng vật liệu + số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong tháng
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Đơn giá vật liệu
xuất kho
*
Số lượng vật liệu xuất
-Kế toán chi phí và giá thành căn cứ vào nội dung kinh tế phát sinh trên chứng từ để xác định đối tượng hạch toán. Tiến hành lấy số lượng nhân đơn giá để xác định giá trị vật tư đưa vào hạch toán các TK liên quan và đối chiếu với kế toán vật tư số tổng cộng.
VD: Vật tư xuất để trực tiếp làm ra sản phẩm thì hạch toán vào TK 621.
Nhưng cũng vẫn vật tư đó được xuất để phục vụ chế tạo gá cho máy hay để sửa chữa nhỏ tại xưởng thì hạch toán vào TK 627.2.
- Kế toán chi phí và giá thành từng xưởng lập bảng phân bổ vật liệu cho xưởng mình, chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng.
(Biểu số 2: Bảng phân bổ vật liệu xưởng máy công cụ).
Từ bảng phân bổ vật liệu của xưởng máy công cụ, kế toán lên bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 621: 152.208.468
Có Tk 152: 130.254.455
Có TK 331: 21.954.013
Đồng thời, kế toàn vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của xưởng mình chi tiết cho từng loại sản phẩm, hợp đồng( Biểu 19) và chuyển cho kế toán vật tư lên tổng hợp vật liệu toàn công ty.
(Biểu số 3: Bẩng phân bổ vật liệu toàn công ty)
-Trong quá trình sản xuất, xưởng nào sử dụng phôi của phân xưởng đúc để tiếp tục gia công chế tạo sản phẩm thì các phôi này là khoản mục CPNVLTT đối với phân xưởng đó. Bán thành phẩm xuất xưởng được tập hợp trên bảng kê xuất kho BTP cho từng sản phẩm, hợp đồng sau đây (Biểu số 4)
Kế toán giá thành xưởng máy công cụ căn cứ vào bảng kê định khoản:
Nợ TK 621-BTP: 110.070.473
Có Tk 154-BTP: 110.070.473
-Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ sau của kế toán công cụ dụng cụ để xác định chi phí công cụ dụng cụ cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Biểu số 5.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn công ty
Tháng 2-2002
Đối tượng sử dụng
Ghi có TK 153.1
Ghi Có TK 153.2
Ghi chú
1. TK 627.3
X. Đúc
X. GCAL&NL
X. MCCụ
---
Cộng Tk 627.3
2.TK 642.3
( CPvăn phòng)
Cộng TK 642.3
---
2.702.744
6.873.280
56.011.822
112.982.308
9.495.042
9.495.042
---
Tổng cộng
133.050.491
Cuối tháng, kế toán giá thành ghi định khoản:
Nợ TK 621.2
Có TK 153
Nghiệp vụ này chỉ xảy ra ở xưởng máy công cụ trong trường hợp công cụ dụng cụ trở thành NVLTT khi đưa vào sản xuất.
Ví dụ: Chế tạo khoan nối dài từ mũi khoan bình thường để được một công cụ dụng cụ có tính năng cao hơn.
Định khoản này không có trong chế độ kế toán nhưng do đặc thù của ngành và nội dung công viêc, công ty đã hạch toán như vậy bởi sau khi được hoàn thành sản phẩm này lại được nhập lại kho.
Nợ TK 153
Có TK 154
Trong tháng 2-2002, nghiệp vụ này không xảy ra ở xưởng máy công cụ.
Các số liệu trên cuối kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp giá thành tiến hành lập bảng bảng tập hợp chi phí sản xuất cho từng xưởng ( biểu số 19), bảng kê số 4 và NKCT số 7 toàn công ty.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT số 7 lên sổ cái TK 621.
Biểu số 6.
Sổ Cái Tài Khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 621
Ghi có các TK khác
Tháng1
Tháng 2
...
...
Tháng 12
NKCT số 7
2.527.896.864
Tổng PS Nợ TK 621
2.527.896.864
Tổng PS Có Tk 621
2.527.896.864
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
ở công ty cơ khí Hà Nội, tiền lương thanh toán cho công nhân viên gồm những khoản sau :
- Lương công ty giao cho các xưởng theo hình thức khoán sản phẩm nhập kho, giá trị tiền lương phản ánh qua định mức thời gian * đơn giá lương một giờ sản phẩm ( đơn giá của khâu gia công cơ khí bình quân là 1.800đ/giờ)
- Lương gián tiếp công nhân phục vụ sản xuất của xưởng máy công cụ bằng tổng tiền lương của công nhân sản xuất chính nhân 10 %.
- Lương của quản lý xưởng bằng 10% tính trên tổng quĩ lương công nhân sản xuất & tổng quĩ lương phục vụ.
- Tiền trách nhiệm tổ trưởng sản xuất bằng 1% tổng quĩ lương công nhân sản xuất.
- Tiền bồi dưỡng độc hại được tính thời gian thực tế tiếp xúc độc hại theo chấm công nhân tỷ lệ phần trăm độc hại theo ngành nghề qui định.
- Phép, lễ, hội họp được trả 100% lương cấp bậc hiện hành của từng người
- Tiền lương hệ số hàng tháng căn cứ mức điểm của đơn vị được ban thi đua, hội đồng lương công ty xét để tính
Lương hệ số =ồ quỹ lương * hệ số lương được hưởng.
- Các khoản trích nộp theo quy định gồm:
+BHXH: 15%Lương cơ bản.
+BHYT: 2% Lương cơ bản.
+KPCĐ: 2% Lương thực tế.
Trong đó: Lương cơ bản là lương hệ số tính theo cấp bậc thợ * mức lương tối thiểu.
Lương thực tế là tiền lương công nhân được nhận.
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK hạch toán theo đúng chế độ.
TK 622- CPNCTT tập hợp các khoản lương của CNTTSX
TK 627.1- CPSXC tập hợp các khoản lương của công nhân phục vụ và bộ phận quản lý tại phân xưởng.
TK 641.1- Chi phí bán hàng, TK 642.1 - chi phí quản lý doanh nghiệp: để tập hợp các khoản lương của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TK 334, TK 338: Phản ánh lương phải trả và các khoản phải trích nộp theo lương.
* Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào bảng kê phiếu nhập kho thành phẩm, bán thành phẩm, phiếu phối hợp công đoạn và phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm (các chứng từ thanh toán lương), trưởng các đơn vị lập lập các chứng từ đã được hoàn thành theo khối lượng công việc để phòng điều độ duyệt mức lương cho xưởng, xong chuyển cho phòng nhân sự kiểm tra và tổng hợp tổng tiền lương cần phải thanh toán cho xưởng. Các chứng từ này được chuyển về kế toán chi phí và giá thành từng xưởng để đối chiếu thống nhất và lập bảng tổng hợp đề nghị chi lương cho xưởng.
Kế toán giá thành căn cứ vào Bảng thanh toán lương của xưởng tiến hành lập Bảng phân tích quĩ lương và lên tổng hợp quĩ lương
Biểu số 7.
Bảng tổng hợp quĩ lương
Tháng 2-2002
Xưởng máy công cụ
Nội dung
Tổng tiền
Trong dó
CNSX
QL & PVụ
Trong bảng lương
Lương trong tháng
Lương tổ trưởng
Lễ, phép
Lương hệ số
Lương khoán gọn
Lương công nghệ
Cộng trong bảng lương
84.361.044
675.790
15.917.100
3.346.029
4.400.000
400.000
109.099.963
67.579.128
675.790
13.265.900
2.703.165
3.520.000
87.743.983
16.781.916
2.651.200
642.864
880.000
400.000
21.355.980
2.Ngoài bảng lương
Tiền độc hại 12-01 và 1-02
Lương KCS
1.826.000
4.296.096
1.826.000
4.296.096
Cộng
115.222.059
89.569.983
25.652.076
Các khoản chi ngoài Bảng lương :
Đối chiếu với tổng hợp lương để phân tích số liệu cụ thể tháng 2-2002 của Xưởng máy công cụ.
Trong tháng, thanh toán tiền lương của công nhân sản xuất chính gồm 37.543,96 giờ . Trong số giờ trên có cả giờ thanh toán cho công nhân tham gia sửa chữa máy thiết bị & dụng cụ phục vụ cho xưởng, cho các xưởng trong công ty. Vậy ta phả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3239.doc