Lời nói đầu
Trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bước rất quan trọng. Chính sách này đã khuyến khích nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều nguồn vốn, tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Với một nền kinh tế như vậy,vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao đứng vững và khẳng định mình trên thị trường. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển doanh n
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì (72tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn đến khi thu được vốn. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc là khi sản xuất phải đạt được lợi nhuận hay ít ra cũng bù đắp được chi phí.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh thì các doanh nghiệp đang áp dụng rất nhiều biện pháp như: mở rộng hợp tác liên doanh liên kết, cổ phần hoá...Nhưng trên thực tế không có biện pháp nào bền vững và khả thi bằng nỗ lực của chính doanh nghiệp, tức là tìm biện pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận. Do vậy mà công tác tổ chức "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm " là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào.
Từ nhận thức đó, qua quá trình thực tập tại Công ty sứ Thanh Trì em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Với chuyên đề nghiên cứu, em xin trình bày đề tài qua các chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí – tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm thị Bích Chi, tập thể các thầy cô giáo trong Khoa kế toán cũng như Phòng kế toán và phòng tổ chức của Công ty sứ Thanh Trì đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình./.
Sinh viên thực hiện
Vương thị Thanh Huyền
chương I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản xuấtsản phẩm:
1.1.1. Vị trí, vai trò của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, sản phẩm làm ra là sự kết tinh của các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí vật chất đã tạo ra một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán chi phí và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác những hao phí bỏ ra trong một đơn vị thành phẩm, từ đó có các biện pháp cải tiến, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp qua các năm.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp khác nhau mà người ta có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau;
1.1.2.1. Dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thành những loại khác nhau, mỗi loại là một yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế không cần biết chi phí đó phát sinh ở đâu, có tác dụng như thế nào. Theo chế độ hiện hành phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế, chi phí sản xuất được chia làm 5 yếu tố chi phí:
+ Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản...
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định như BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động của doanh nghiệp (ngoài các loại chi phí đã đề cập ở trên).
Việc phân loại chi phí sản xuất sản phẩm thành các yếu tố nói trên giúp doanh nghiệp:
- Biết được kết cấu tỉ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí.
- Cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ở thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương cho kỳ sau.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích, công dụng của chi phí: theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí để chia chi phí ra thành các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng, cùng nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí (không cần biết chi phí đó có nội dung, tính chất như thế nào). Theo chế độ hiện hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí chi ra cho hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất chung tại các đội, trại, phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản mục kể trên. Theo chế độ hiện hành, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí về vật liệu phục vụ quản lý sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí về khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng:
- Là cơ sở để doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục và tính giá thành theo khoản mục.
- Là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí giúp cho doanh nghiệp lập báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận nhằm kiểm soát chi phí.
- Là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ theo khoản mục và quản lý chi phí sản xuất theo định mức.
- Là cơ sở để kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành từ đó để có các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài hai cách phân loại trên tuỳ theo phương diện nghiên cứu quá trình sản xuất mà còn có những cách phân loại chi phí khác nhau:
1.1.2.3. Theo phương diện đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành :
+ Chi phí ban đầu theo yếu tố: là chi phí phát sinh căn cứ vào hình thái nguyên thuỷ ban đầu của chi phí để sắp xếp thành các yếu tố khác nhau, không kể mục đích và địa điểm phát sinh của chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Đặc điểm của chi phí ban đầu là bao gồm các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân chia được nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp như giá trị lao vụ sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính; giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng vật liệu trong quá trình chế biến...
Việc phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp:
- Là cơ sở để kiểm tra, dự toán chi phí theo yếu tố.
- Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp.
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.4.Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính:
+ Chi phí sản phẩm hàng hoá: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hoá để bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này được chuyển đổi khi xác định một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
+ Chi phí thời kỳ: là các chi phí về hoạt động kinh doanh trong kỳ không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy: chi phí sản xuất sản phẩm chỉ tính vào kết quả của thời kỳ sản phẩm được tiêu thụ , không tính ở thời kỳ chúng phát sinh, còn chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó.
Việc phân loại chi phí này giúp kế toán xem xét để phân bổ xác định hợp lý các chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh:
+ Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí chung: là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiện chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
+ Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Còn có những cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kế hoạch, kiểm tra và ra các quyết định như:
+ Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động bao gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp.
+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định bao gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Phân loại chi phí trong lựa chọn các phương án gồm chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm.
1.1.3. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và thực sự hoàn thành trong kỳ.
1.1.3.1 Giá thành được phân loại theo căn cứ cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành bao gồm:
+ Giá thành kế hoạch: cơ sở số liệu để tính giá thành kế hoạch là tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch và khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và thường do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: cơ sở số liệu để tính giá thành định mức là định mức chi phí hiện hành của nhà nước, ngành, doanh nghiệp. Giá thành định mức thường chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định. Giá thành định mức được tính trước khi tiến hành chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn và lao động trong sản xuất giúp cho doanh nghiệp giải quyết, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: cơ sở số liệu là chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và số lượng sản lượng thực tế đã sản xuất được trong kỳ. Giá thành thực tế xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là cơ sở để doanh nghiệp định giá bán sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước và các bên tham gia liên doanh, liên kết.
1.1.3.2.Giá thành được phân loại theo cơ sở phạm vi các chi phí cấu thành bao gồm:
+ Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán sản phẩm nhập kho, hạch toán giá vốn hàng bán. Giá thành sản xuất là cơ sở để xác định mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất của số sản phẩm tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1.1.3.3. Giá thành được phân loại dựa theo phạm vi tính toán chi phí:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc xác định giá thành sản xuất là cơ sở để xác định kết quả lãi – lỗ trong sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Giá thành sản xuất theo biến phí được xác định là cơ sở để xác định lãi gộp trên biến phí và xác định điểm hoà vốn.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ hợp lý định phí: bao gồm giá thành sản xuất theo biến phí và mức phân bổ định phí theo thực tế hoạt động .
+ Giá thành sản xuất toàn bộ theo biến phí: là giá thành được xác định bao gồm biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất toàn bộ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí và giá thành là hai khái niệm có nhiều điểm tương đồng: về mặt bản chất, chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất. Do vậy giữa chi phí và giá thành luôn có mối quan hệ mật thiết, được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Xác định và tập hợp chi phí đúng đắn là tiền đề cho việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành sản xuất.
- Mọi chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ đều nằm trong giá thành sản phẩm.
- Nói đến chi phí là nói đến toàn bộ các hao phí trong một thời kỳ còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét chi phí trong mối quan hệ đến khối lượng sản phẩm sản xuất đã thực sự hoàn thành. Do vậy, luôn có mối quan hệ tương ứng giữa chi phí sản xuất và lượng sản phẩm hoàn thành.
- Đối với những doanh nghiệp có sản phẩm dở dang, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể có sự khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dơ dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến sản phẩm dơ dang đầu kỳ. Do đó khi xác định giá thành phải tính đến chi phí dơ dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với mọi doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Việc xác định lợi nhuận phải căn cứ vào doanh thu và hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ). Sự lựa chọn cơ bản cho tối đa hoá lợi nhuận luôn là giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách loại trừ các chi phí sản xuất không cần thiết. Đây chính là vấn đề quản lý chi phí và giá thành sản xuất . Muốn quản lý tốt chi phí và giá thành sản xuất phải dựa trên cơ sở số liệu chính xác do bộ phận kế toán cung cấp để tiến hành, tính toán, phân tích.
Để tính toán, tập hợp chi phí và xác định giá thành một cách chính xác, khoa học, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu quản lý sản xuất trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán chi phí và giá thành phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hầng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) ma doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê định kỳ và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.1.6. Tổ chức công tác kế toán chi phí - giá thành trong điều kiện kế toán trên máy vi tính:
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã nâng cao hiệu suất công việc kế toán nhờ vào tính năng ưu việt của khoa học kĩ thuật. Việc sử dụng các phần mềm được thiết kế giành riêng cho công tác kế toán đã là phương tiện đắc lực, trợ giúp để tính toán, giảm bớt khối lượng công việc kế toán.
- Nhập dữ liệu
- Xử lý tự động
- Hệ thống báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị.
- Khai báo hệ thống danh mục.
- Cập nhật số dư ban đầu
Nói chung, quy trình kế toán ở mỗi phần hành kế toán và quy trình thực hiện công việc kế toán về tổng thể được mô tả như sau:
Khi sử dụng một phần mềm, công tác mã hoá là cực kỳ quan trọng, mã hoá các đối tượng, bộ phận, phân xưởng, vật tư, hàng hoá l cách chi tiết. Mục đích để phần mềm có thể nhận diện chính xác từng đối tượng từ đó để xử lý, phản ánh sự vận động của tài sản và nguồn vốn.
Các phương pháp mã hoá có thể áp dụng:
+ Mã hóa phân cấp
+ Mã hóa số liên tiếp
+ Mã hóa tổng hợp
+ Mã hoá seri
+ Mã hóa gợi nhớ
Nói chung để đảm bảo cho công tác kế toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện chính xác, phần lớn các phần mềm kế toán đều sử dụng mã hóa gợi nhớ.
Đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trên máy tính, công tác mã hoá có liên quan đến nhiều đối tượng bao gồm: mã hóa tài khoản, mã hoá nguyên vật liệu, mã hoá TSCĐ, mã hoá công cụ dụng cụ, mã hoá khách hàng, mã hóa công nhân viên.
Công tác mã hoá phải đảm bảo mã hoá chi tiết tương ứng cho từng đối tượng được mã hoá.
Trong các phần mềm thiết kế cho kế toán, màn hình nhập liệu chính là nơi thông tin được nhập vào máy để xử lý, do đó ở bất cứ màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán nào cũng luôn đảm bảo có đầy đủ các yếu tố là các nút lệnh để nhân viên kế toán lưu giữ, cập nhật, sửa chữa thông tin, cũng như có đầy đủ các nội dung chi tiết liên quan đến phần hành kế toán mà kế toán sử dụng, ví dụ như đối với phần hành kế toán nhập kho sản phẩm phải có đầy đủ các nội dung: mã hàng, tên hàng, mã kho, đơn vị tính sản phẩm, đơn giá....
Từ mỗi phần hành kế toán do một số nhân viên kế toán thực hiện, thông qua màn hình nhập liệu và các nút lệnh kế toán viên sẽ thực hiện các thao tác để máy tự xử lý các thông tin được nhập liệu, chuyển các thông tin này tới các sổ liên quan và cuối cùng là chuyển tới báo cái tài chính.
1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy kế toán cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản xuất hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà theo đó chi phí sản xuất cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phi và nơi gánh chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tiếp đó cần phải xác định được đối tượng tính giá thành để tính toán giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Quá trình lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành thường chịu tác động bởi các nhân tố:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm và các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý, năng lực và trình độ quản lý chung của doanh nghiệp cũng như trình độ của kế toán và việc trang bị các phương tiện để xử lý thông tin.
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại bởi vì:
- Xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ và phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Giá thành chỉ có thể được tính toán chính xác khi chi phí phát sinh được tập hợp đầy đủ, chính xác.
- Về bản chất, chi phí và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Xác định chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành nhưng chỉ trên cơ sở lựa chọn đúng đắn, khoa học đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
1.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
CP NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
trực tiếp = xuất, sử dụng + tồn đầu kỳ ở + cuối kỳ
trong kỳ trong kỳ địa điểm SX chưa sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 621.
Sơ đồ1: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152(611)
TK621
TK111,112
TK331
TK133
TK152(611)
TK154( 631)
(1)Trị giá NVL xuất kho dùng
(2a)Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp ( trả ngày bầng tiền)
(2b)Trị giá
NVL mua ngoài
dùng trực tiếp( chưa trả tiền)
(3)trị giá NVL chưa sử dụng cuối kỳ nhập kho
trực tiếp sản xuất
và phế liệu thu hôi
nhập kho
(4)trịgiá NVL thực tế
sử dụng trực tiếp sản xuất
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ, không phân biệt là đã thanh toán cho người lao động hay chưa. Chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thường áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Nghĩa là phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đảm bảo các tiêu chuẩn về mặt chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp dựa trên tiền lương nhân công trực tiếp nhân với tỷ lệ trích theo quy chế tài chính của từng thời kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích theo lương tính vào chi phí nhân công được áp dụng như sau:
+ Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15%, tính trừ vào lương 5%.
+ Tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó 2% tính vào chi phí nhân công trực tiếp, 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tiền lương thực lĩnh của người lao động và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
TK334
TK622
TK335
TK338
(2)Trích trước tiền lương của
Công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân trực tiếp SX
(4)Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
(1)Tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 154(632)
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nhân công sản xuất trực tiếp
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ sản xuất chung và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng, các đội, trại sản xuất bao gồm các khoản:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu (dùng cho quản lý chung)
+ Chi phí công cụ – dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu tố chi phí trên các tài khoản cấp hai của tài khoản 627 bao gồm:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên (quản lý)
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu (dùng cho quản lý chung)
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6275 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
TK154
TK632
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
TK154(632)
(8) Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung
(9)Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
Chế biến mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường
TK334,338
TK152(611)
TK153(611),142
TK214
TK111,112,331
TK133
(1)Tiền lương,các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
TK627
(2) Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng ở phân xưởng
(3)chi phí dụng cụ dùng cho phân xưởng
(5),(6) chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
Bằng tiền dùng cho phân xưởng
(7) Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh
Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng
TK 152,153,214
331,334
Sơ đồ 3: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí sản xuất chung
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kế toán giá thành trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK154
TK621
Dđkxxx
(1)chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
TK622
(2) Chi phí nhân công trưc tiếp
TK627
(3)Chi phí sản xuất chung
Dckxxx
TK138,152
(5)giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi
TK155
(4a)giá thành thực tế sản phẩm
Nhập kho
(4b)giá thành thực tế gửi bán
Không qua kho
TK632
(4c)Giá thành thực tế SP
Hoàn thành bán ngay
TK157
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 4: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu chi phí sản phẩm dở dang
1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kế toán giá thành trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí có thể tập hợp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các sổ sách kế toán. Nhưng đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí về nguyên vật liệu chỉ có thể tập hợp căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho.
Quá trình tập._. hợp chi phí trong kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản vẫn sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí 621, 622, 627 ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm TK 631 để tập hợp chi phí và TK 632 để hạch toán giá thành.
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(5)kết chuyển
TK631
TK154
(1)Kết chuyển chi phí sản
Xuất dở dang đầu kỳ
TK621
(2)Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK622
(3)chi phí nhân công trực tiếp
TK627
(4)Chi phí sản xuất chung
TK632
(7)Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
(6)Phế liệu thu hồi của sphẩm hỏng
Sản phẩm hỏng bắt công nhân phải chịu trách nhiệm
TK 611, 1388
Sơ đồ 5 : Một số trình tự nghiệp vụ kế toán chủ yếu về tập hợp chi phí SX toàn DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp phù hợp. Có thể sử dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp): theo phương pháp này, chỉ tính cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản thuận lợi trong cách tính nhưng có độ chính xác không cao, chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ gồm 3 khoản mục:
- NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung . Khi xác định được khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng, kế toán tính ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và tính chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm tương đương đó theo nguyên tắc:
+ Đối với những chi phí bỏ một lần từ đầu quy trình công nghệ, phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ hoàn thành thì tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương (theo mức độ hoàn thành).
* Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức: theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản chi phí ở mỗi công đoạn tương ứng cho đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ở mỗi công đoạn sau đó tổng hợp lại cho từng sản phẩm. Từng khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
DCn = Đmn x SD
Trong đó:
+ DCn: Giá trị sản phẩm dở dang công đoạn n
+ Đmn: Định mức chi phí đơn vị công đoạn n
+ Sd: Sản lượng dở dang thực tế
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức chỉ phù hợp khi doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý.
Ngoài các phương pháp xác định chi phí dở dang đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể ở mỗi doanh nghiệp mà chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ có thể được tính theo phương pháp 50% chi phí chế biến, phương pháp bình quân...
1.2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản xuất.
* Phương pháp tính giá trực tiếp: phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quá trình sản xuất giản đơn, sản xuất và hoàn thành 1 loại sản phẩm.
Tổng giá thành = Chi phí SXKDD + Tổng chi phí - Chi phí SXKDD
SX sản phẩm đầu kỳ PS trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành SX sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm HT Sản lượng sản phẩm hoàn thành
* Phương pháp tính giá phân bước có tính giá bán thành phẩm: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp liên tục gồm nhiều công đoạn sản xuất chế biến và được sắp xếp theo một trật tự nhất định, cùng tham gia sản xuất một loại sản phẩm, kết thúc mỗi công đoạn sản phẩm làm ra được gọi là bán thành phẩm. Bán thành phẩm chủ yếu được chuyển hết sang công đoạn sau, được sản xuất tiếp; số ít được bán ra ngoài, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng mới gọi là thành phẩm. ở phương pháp này, đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm các công đoạn trước và thành phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng bước chế biến, kế toán lần lượt tính ra giá bán thành phẩm hoàn thành bước trước để chuyển sang bước sau cùng với chi phí sản xuất của bước sau, tính được giá bán thành phẩm bước sau nữa. Cứ tuần tự như vậy cho đến bước cuối cùng tính được giá thành của thành phẩm.
ZBTPn = DĐn + Cn - DCn
Trong đó:
+ ZBTPn: Trị giá bán thành phẩm công đoạn n.
+ DĐn, DCn: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+Cn: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, có đối tượng tính giá là thành phẩm ở công đoạn cuối cùng trong đó đối tượng hạch toán chi phí là các phân xưởng, công đoạn. Đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng bước, kế toán xác định phần chi phí của bước đó tính vào giá thành ở bước cuối cùng sau đó cộng lại theo từng khoản mục, sau đó tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Ngoài các phương pháp trên doanh nghiệp còn có thể tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp khác như: phương pháp tính giá loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ, phương pháp tính giá theo hệ số, phương pháp tính giá theo tỷ lệ...
1.2.2.8. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi phí và tính giá thành sẽ được thể hiện trong các sổ thích hợp. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung kế toán sử dụng:
+Sổ Cái và sổ chi tiết các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí.
+ Sổ Cái và sổ chi tiết các TK khác liên quan: TK 152, 153, 154, 334, 338, 142, 214,....
+ Sổ Nhật ký chung
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
+ Các báo cáo tài chính.
Trong điều kiện thực hiện kế toán trên máy, trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện như sau:
Từ chứng từ gốc, thông qua màn hình nhập liệu kế toán sẽ nhập số liệu chi tiết vào máy, khi kế toán thao tác các nút lệnh trên màn hình máy tính, phần mềm kế toán được thiết kế sẽ tự động xử lý số liệu và chuyển tới các sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các TK, sổ cái TK , bảng cân đối số phát sinh và chuyển vào các báo cáo tài chính.
chương II
thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty sứ thanh trì
2.1 – Quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội:
2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty sứ Thanh Trì Hà Nội nằm tại xã Thanh Trì -Huyện Thanh Trì -Hà Nội, có tên giao dịch là: Thanh Tri Sanitary wares company. Công ty sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây Dựng, chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây dựng. Với diện tích mặt bằng là 65000m2, công ty chuyên sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp.
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên sản xuất bát của tư nhân. Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển trên những giai đoạn sau:
+ Giai đoạn từ 1961 – 1987:
Tháng 03 năm 1961 xưởng gạch Thanh Trì được thành lập (sau đổi tên thành Xí nghiệp gạch Thanh Trì ) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ thuỷ tinh, với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nước…..với sản lượng nhỏ khoảng vài trăm ngàn viên mỗi loại.
Tới năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Trong năm này, tổng khối lượng sản phẩm sản xuất là 80 tấn với số lượng cán bộ công nhân viên là 250 người. Thời gian này, hoạt động sản xuất của nhà máy vẫn lạc hậu, công nghệ chắp vá, tuỳ tiện, mẫu mã đơn điệu nên hầu hết các sản phẩm đều có phẩm cấp thấp, chất lượng kém. Tuy nhiên, do có cơ chế bao cấp và sản lượng rất nhỏ nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
+ Giai đoạn 1988 – 1991:
Giai đoạn này, Nhà nước chuyển đổi cơ quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị trường nhưng nhà máy vẫn làm ăn theo cung cách cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước, chi phí sản xuất bỏ ra quá lớn và chất lượng kém đã làm tồn đọng sản phẩm trong kho nhiều, dẫn đến nhà máy không thể tiếp tục sản xuất và hơn nửa số công nhân không có việc làm. Nhà máy ở bên bờ vực phá sản.
+ Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Lãnh đạo Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy vấn đề và có hướng xử lý cương quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc. Bên cạnh việc bố trí, tổ chức lại nhân sự, Tổng công ty đã có quyết định đặt nhà máy dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhìn thấy trước nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm " Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm", Tổng giám đốc đã quyết định chỉ đạo nhà máy tạm ngừng sản xuất để bố trí lại tổ chức nhân sự, tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là một quyết định táo bạo nhưng đúng đắn.
Trong 11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991 đến tháng 11/1992) các công việc trên được tiến hành với tinh thần hết sức khẩn trương. Và kết qủa là đến tháng 11/1992 Nhà máy đã đi vào tư thế sẵn sàng sản xuất với hàng loạt những yếu tố mới. Nhà máy đã nhập thiết bị và phụ kiện của Italya, Anh, Mỹ, do đó đã đưa được công suất thiết kế lên đến 65.000sp/năm. Sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn Châu Âu, có tính cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Sau khi được phép hoạt động trở lại, trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, Nhà máy đã sản xuất được 20.400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn năm trước gấp 3, 4 lần sản lượng của cả năm 1990, 1991.
Tháng 8/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty sứ Thanh Trì. Trong quá trình hoạt động sản xuất, nhìn thấy trước nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994, Công ty đã thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị đồng bộ của Italy với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm / năm với tổng số vốn đầu tư trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây truyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sản phẩm/năm bằng 133% công suất thiết kế.
Phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997, công ty đã thực hiện việc đầu tư lần 2, cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 là dây chuyền được xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên 400.000 sản phẩm/năm với các thiết bị máy móc chủ yếu được nhập của Italy, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu tư trên 90 tỷ đồng.
Hiện nay, dây truyền này đã đi vào hoạt động nâng năng lực sản xuất của công ty lên 600.000 – 700.000 sản phẩm/năm, đứng đầu về sản lượng so với các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
Ngoài ra, bằng một số máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất số 1 không sử dụng tốt sau lần đầu tư, cải tạo, mở rộng, Công ty đã liên kết với Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì xây dựng và đưa vào sản xuất thành công một dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh công suất 100.000 sản phẩm/năm. Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì được sáp nhập trở thành đơn vị trực thuộc của công ty và đến 01/01/2001 tách ra là đơn vị độc lập trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Từ những sản phẩm sành sứ vệ sinh đơn điệu chất lượng thấp đến các sản phẩm sứ cao cấp phong phú và đa dạng về mẫu mã, màu sắc, với sản lượng tăng nhanh không ngừng qua mỗi năm, sứ Thanh Trì với nhãn hiệu Viglacera đã đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường, doanh thu tăng từ vài trăm triệu lên đến 114 tỷ đồng trong năm 2002 và dự kiến tăng lên là 115 tỷ đồng vào năm 2003.
Tiếp tục những thành tích, hiệu quả hoạt động đã đạt được, vào tháng 5/2002 công ty đã đưa vào hoạt động một dây truyền sản xuất sứ vệ sinh tại Bình Dương với công suất thiết kế 350.000 sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư gần 100 tỷ đồng.
Sản phẩm của Công ty không những có mặt trên thị trường cả nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như Nga, Italy, Pháp Mianma, ixraen, và đặc biệt là Nhật Bản – một thị trường "khó tính" đã chấp nhận sứ vệ sinh của công ty.
Về công tác tiêu thụ: Mạng lưới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã lên đến con số 1.800 đơn vị nằm rải rác đã tạo điều kiện cho sứ vệ sinh Viglacera có mặt trên toàn quốc.
Công ty cũng rất chú trọng tới công tác hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thông qua các hình thức quảng cáo, hội chợ triển lãm, các hình thức khuyến mại…….
Sản phẩm của công ty đã nhiều lần giành danh hiệu Topten về sản phẩm vật liệu xây dựng và nhiều huy chương vàng trong các kỳ hội chợ triển lãm.
Bảng1: Quá trình phát triển của công ty được thể hiện một phần ở số liệu qua các bảng dưới đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2001
2002
2003
Sản lượng SX
Sản phẩm
532.257
552.169
558.169
Sản lượng tiêu thụ
Sản phẩm
545.000
581.038
585.031
GtrịS slượng tthụ
Triệu đồng
112.703
112.063
113.069
Tổng doanh thu
Triệu đồng
128.086
114.058
115.088
Lãi ròng
Triệu đồng
1.803
1.700
2.005
Số lao động
Người
490
508
519
Lương bình quân
Triệu đồng
1,475
1,505
1,701
2.1.2 – Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty sứ Thanh Trì:
2.1.2.1: Đặc điểm tổ chức quản lý:
Có thể mô tả cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các phòng ban của công ty như sau:
- Đứng đầu công ty là giám đốc, do Tổng công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc là người chịu mọi trách nhiệm với nhà nước cũng như tập thể cán bộ công nhân viên công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , giám sát, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc cũng là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Phó giám đốc công ty gồm: phó giám đốc về kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh, do giám đốc đề bạt. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trong đó:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc trong công tác bán hàng, chỉ đạo các phương án tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, điều hành sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất đạt số lượng và chất lượng theo đúng kế hoạch.
Ngoài ra, hai giám đốc còn có trách nhiệm điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt.
Số người trong bộ máy quản lý không qúa 5% số lao động trong công ty.
-Phòng kinh doanh: Tổ chức mạng lưới tiêu thụ, thực hiện việc ký kết các hợp đồng, xây dựng và quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng; tiếp xúc và giải quyết các thắc mắc và nhận xét của khách hàng; theo dõi, đôn đốc việc thu tiền; và có trách nhiệm gửi các hợp đồng, đơn đặt hàng đã ký kết cho phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật – KCS.
- Phòng xuất nhập khẩu: Được hình thành với mục đích quản lý các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sứ vệ sinh của công ty ra nước ngoài, cũng như việc nhập khẩu các thiết bị, máy móc, phụ tùng phục vụ cho quá trình cải tiến kĩ thuật, sản xuất sản phẩm.
- Phòng tài chính-kế toán: đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất của công ty và tổ chức công tác hạch toán, luân chuyển chứng từ, số liệu, từ đó tổng hợp số liệu và đưa ra các thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo kỳ(tháng, quý, năm) bao gồm: kế hoạch về sản xuất, kế hoạch về cung ứng vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch huy động vốn......Việc lập kế hoạch này được tiến hành vào cuối quý, cuối năm căn cứ vào tình hình thực hiện của các kỳ trước, vào nhu cầu dự trữ, tiêu thụ và nhu cầu thị trường trong kỳ tiếp theo. Để lập được kế hoạch theo sát thực tế và khoa học, phòng kế hoạch phải kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để có được các số liệu chính xác và phù hợp. Sau khi lập, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ được trình giám đốc công ty để phê duyệt.
-Phòng kỹ thuật-KCS: nghiên cứu, chế tạo, hoàn thiện dây chuyền sản xuất; kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành và nhập kho; cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong việc sắp xếp, đào tạo cán bộ, phân loại và bố trí lao động cho hợp lý đồng thời phòng cũng đảm trách việc soạn thảo các chính sách về lao động, tiền lương cho phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của công ty để trình giám đốc phê duyệt. Ngoài ra còn có văn phòng là nơi tiếp khách và sắp xếp lịch làm việc cho giám đốc; tiếp nhận các giấy tờ chuyển đến công ty và từ đó phân phát về các phòng ban có liên quan.
-Các chi nhánh và văn phòng đại diện: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức phân phối hàng hoá cho các đại lý, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các khách hàng trong và ngoài nước. Đồng thời, hàng kỳ lập và nộp các báo cáo sản xuất về toàn bộ quá trình hoạt động của mình cho công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao phó trong bộ phận thị trường mà đơn vị đảm nhiệm.
(Mô hình tổ chức hoạt động công ty sứ Thanh Trì - trang in bên)
2.1.2.2:Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty:
2.1.2.2.1:Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Công ty sứ Thanh Trì-Hà Nội hoạt động sản xuất trong lĩnh vực sứ vệ sinh xây dựng. Đây là một ngành tuy không mới mẻ nhưng mới chỉ thực sự phát triển trong một vài năm gần đây. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước cũng như sự phát triển của đất nước, ngành sản xuất này với mức lợi nhuận khá hấp dẫn đã cuốn hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này cũng có nghĩa là sản phẩm của công ty đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp tuy không phải là một sản phẩm thiết yếu trong nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự phát triển về nhu cầu hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, sản phẩm của công ty đã cải tiến và nâng cao cả về mẫu mã và chất lượng để phù hợp với điều kiện thu nhập cao của người dân. Vì thế, thị trường tiêu thụ trong nước hiện nay của công ty chủ yếu tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.....
Cơ cấu sản phẩm hiện nay của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, màu sắc, kích cỡ bao gồm: két nước, nắp két, tiểu treo, xí bệt, xí xổm, chậu.
2.1.2.2.2:Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Hầu hết các dây truyền sản xuất của công ty hiện nay đều được trang bị bằng các máy móc, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ Anh, Mỹ,Italy....vận hành tự động hoặc bán tự động. Tuy vậy, một số khâu, công đoạn như nạo, gọt, làm bóng sản phẩm vẫn phải tiến hành theo phương pháp thủ công.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp với các nguyên vật liệu chính như cao lanh, đất sét, thạch anh, bột màu......và các nguyên vật liệu phụ, chất phụ gia khác, bộ phận tạo hồ và bộ phận tạo men được tiến hành song song, sau đó từ công đoạn đổ rót, gia công, sấy, kiểm tra và hoàn thiện mộc, phun men, nung sẽ được tiến hành tuần tự,liên tục từng bước.Bán thành phẩm ở khâu trước sẽ được hoàn thành ở khâu tiếp theo. Sản phẩm sau mỗi công đoạn đều được kiểm tra, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật mới được chuyển cho công đoạn sau. Cuối cùng, khi sản phẩm hoàn thành, bộ phận kiểm tra sẽ phân loại những sản phẩm đạt yêu cầu để đóng gói nhập kho, những sản phẩm chưa đạt, không đảm bảo kỹ thuật sẽ được sửa chữa và chuyển tiếp. Đối với những sản phẩm không thể sửa chữa được thì huỷ bỏ và tận dụng phế liệu để tái tạo. (Sơ đồ mô tả quy trình công nghệ công ty sứ Thanh Trì - trang in bên).
2.2 công tác kế toán ở công ty sứ thanh trì
2.2.1. Nhiệm vụ, vai trò của bộ máy kế toán ở công ty:
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép toàn bộ các hoạt động liên quan đến tài sản và sự vận động của tài sản; kiểm tra và giám sát việc sử dụng tiền vốn, vật tư, lao động trong công ty. Phát hiện những sai sót trong việc chấp hành các chính sách, chế độ nhà nước về tài chính-kế toán đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin kế toán tài chính theo yêu cầu về hoạt động sản xuất kinh doanh cho cấp trên và cho các cơ quan nhà nước có chức năng thẩm quyền, cơ quan thuế, cơ quan thống kê.
Như vậy, có thể thấy được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán trong công ty. Thông qua các thông tin mà bộ phận kế toán cung cấp, giám đốc và ban lãnh đạo biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thấy được những hiệu quả hay những khuyết điểm tồn tại của những quyết định đã đề ra và thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó ban quản lý công ty sẽ đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường hướng phát triển của công ty trong kỳ tiếp theo.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty:
Từ khi luật tổ chức công ty ra đời vào năm 1993, công ty sứ Thanh Trì - Hà Nội thực hiện tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất theo mô hình của công ty. Trực thuộc công ty là những xí nghiệp và chi nhánh. Các đơn vị trực thuộc này vẫn chỉ xác định là những phân xưởng sản xuất và trung gian tiêu thụ, không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, không mở tài khoản riêng tại ngân hàng. Do vậy mô hình tổ chức công tác kế toán của công ty được xây dựng theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Công ty thực hiện công tác kế toán chung tại phòng kế toán của công ty, ngoài ra còn có các phòng kế toán ở các xí nghiệp, chi nhánh định kỳ gửi báo cáo, chứng từ về phòng kế toán của công ty theo hình thức báo sổ, Tại các phân xưởng ở công ty không bố trí đội ngũ kế toán riêng mà tất cả do phòng kế toán cùng thủ kho làm nhiệm vụ giám sát, ghi chép ban đầu, lập bảng thanh toán tiền lương...Ngoài ra, phòng kế toán còn hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra tại phân xưởng.
2.2.2.1: Bộ máy kế toán:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán tài sản
CĐ
Kế toán chi nhánh Đà nẵng
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền mặt-tiền gửi NH
Kế toán chi phí- giá thành
kế toán trưởng
Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán ở công ty và những đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc trong thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận của công ty thực hiện đầy đủ các ghi chép ban đầu đúng chế độ. Bố trí lao động trong phòng kế toán hiện nay của công ty gồm 8 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng kiêm hạch toán về TSCĐ, 1thủ quỹ và 5 nhân viên kế toán.
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo giám sát mọi hoạt động trong phòng kế toán, xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở nhà máy, tổ chức các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán và phân công, phân nhiệm cho các bộ phận thực hiện toàn bộ công việc của bộ máy kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, kế toán trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước về tài chính, kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán, tính giá thành sản xuất, đồng thời là kế toán tiêu thụ, lập báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Kế toán vật tư:theo dõi, ghi chép, phản ánh về tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư.Mở sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi tình hình nhập-xuất vật tư. Tính giá thành thực tế của hàng mua về nhập kho, tính toán và xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư đã tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật tư khi có yêu cầu.
+ Kế toán thanh toán:có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển…), ghi chép, theo dõi công tác thanh toán với ngân hàng, khách hàng, với người cung cấp. Tổng hợp, phân bổ đúng tiền lương, tiền thưởng, BHXH,BHYT,KPCĐ… của cán bộ, công nhân viên. Đồng thời còn tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi sự tăng, giảm TSCĐ toàn nhà máy.
+ Thủ quỹ:có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Nhà máy trong việc thu, chi cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ. Cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên khi đến kỳ.
Việc phản ánh, xử lý, tổng hợp được thực hiện trên hệ thống máy tính, sử dụng phần mềm kế toán do Fast thiết kế từ năm 1997 và hàng năm có sửa đổi,bổ sung cho phù hợp với các thông tư, nghị định mới về kế toán do nhà nước quy định. Tuy nhiên, một số công việc kế toán khác như tính toán giá thành vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công kết hợp với máy tính (với chương trình excel., foxpro).
2.2.2.2:Chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp:
Nguyên giá
Chi phí khấu hao =
Thời gian sử dụng
+Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao bình quân.
Hay:
Chi phí khấu hao = Nguyên giá x tỉ lệ khấu hao
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào trong máy
Máy xử lý và các thao tác trên máy
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số PS
Lệnh trên máy
+Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
*Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
*Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa xuất kho theo công thức:
Trị giá vliệu, hhoá + Trị giá vật liệu nhập
tồn đầu kỳ kho trong kỳ
Đơn giá bquân vliệu,hhoá =
KL vliệu, hhoá + KL vliệu, hhoá
tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vliệu, hhoá xuất kho = Số lượng vliệu, hho x Đơn giá xuất kho xuất kho
Trị giá vliệu, hhoá tồn kho = Số lượng vliệu, hhoá x Đơn giá vliệu, hhoá
tồn kho tồn kho
+Phương pháp tính giá thành:
Công ty tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
2.3 những thuận lợi, khó khăn hiện tại và xu hướng phát triển của công ty
2.3.1. Những thuận lợi của công ty:
Với bề dày kinh nghiệm hơn 40 năm, công ty sứ Thanh Trì đã đi qua nhiều thăng trầm, thử thách khó khăn và đến nay đã tìm được chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Thị phần của công ty chiếm khoảng trên 35% với mạng lưới tiêu thụ được bố trí rộng khắp ở các tỉnh thành trong cả nước và không ngừng vươn ra thị trường khu vực và quốc tế.Sản phẩm của công ty hiện đã có mặt ở nhiều nước như Nga, Nhật, Singapore, Myanma, Banglades, ucraina......
Trong những năm gần đây, công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tiến máy móc, thiết bị; áp dụng kỹ thuật hiện đại, tiên tiến vào sản xuất, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề....để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cũng đề ra các chính sách về chất lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm mang tính nguyên tắc như:
-Tìm hiểu khách hàng để sản phẩm sứ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường.
-Giáo dục đội ngũ công nhân viên để họ ý thức rằng họ vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng.
-Mỗi thành viên không ngừng học hỏi, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, nghiên cứu để đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm.
-Duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng một cách có hiệu quả trên cơ sở có sự tham gia của các cá nhân và trên nền tảng của ISO 9002.
-Lãnh đạo công ty cam kết định kỳ sẽ kiểm tra, xem xét, đánh giá tính hiệu quả của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Nhờ có chính sách đúng đắn và có sự tôn trọng tuyệt đối của cán bộ công nhân viên đối với các nguyên tắc đảm bảo chất lượng và phục vụ khách hàng nên thời gian qua, công ty đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh và hợp tác quốc tế.
-Tốc độ tăng trưởng luôn đạt trên 25%.
-Tạo được trên 500 công ăn việc làm, đó là một lực lượng lao động có trình độ và đạo đức nghề nghiệp; mức lương bình quân không ngừng tăng lên từ 1.203.000đ năm 2000 lên 1.475.000đ năm 2001 và 1.500.000đ năm 2002. Sự ổn định về thu nhập đã tạo ra một tâm lý tích cực làm cho người lao động yên tâm công tác, nâng cao mức sống và tạo ra sự gắn bó đối với công việc.
-Thị trường trong và ngoài nước không ngừng mở rộng, đặc biệt sản phẩm của công ty đã xâm nhập được vào những thị trường khó tính như Nhật Bản; làm cho doanh thu tăng lên nhanh chóng đạt 114 tỷ đồng vào năm 2002.
-Hiện đại hoá được toàn bộ dây truyền sản xuất với các máy móc thiết bị hiện đại vận hành vừa tự động vừa bán tự động.
-Được kết nạp là hội viên chính thức của Hiệp hội Gốm sứ Anh Quốc năm 1997, là thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam năm 1998, được cấp chứng chỉ ISO 9002 của BVQI – Anh Quốc và Quacent - Việt Nam.
-Sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của công ty mang nhãn hiệu Viglacera luôn nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng nhiều năm liền được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, là sản phẩm vật liệu xây dựng được người tiêu dùng ưa thích...
2.3.2.Những khó khăn, thử._.doanh dở dang của sản phẩm sứ.
Trích "Sổ cái TK 1541"
Tháng 6/2003
Bảng 2.17 Dư nợ đầu kỳ: 814.961.370
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
PS Nợ
PS có
Số
Ngày
PKT 6668
30/6
K/C chi phí NVLTT
6211
2.214.499.198
PKT 6669
30/6
K/C chi phí NCTT
6221
896.324.587
PKT 6670
30/6
K/C chi phí phân xưởng
62711
74.147.593
PKT 6671
30/6
K/C chi phí CCSX
62731
821.038.981
PKT 6672
30/6
K/C chi phí KH TSCĐ
62741
3.095.124.786
PKT 6673
30/6
K/C chi phí Dvụ mua ngoài
62751
805.486.510
PKT 6674
30/6
K/C chi phí khác bằng tiền
62781
457.023.677
PKT 6675
30/6
K/C sang TK 1551
8.363.645.332
Dư nợ cuối kỳ: 1.016.969.841
2.4.5. Thực tế công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ở công ty được tính theo phương pháp định mức. Theo cách tính này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lướng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Thực tế hiện nay ở công ty chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm: chi phí sản xuất bán thành phẩm ở công đoạn đổ rót, phun men, và trị giá sản phẩm tồn thu hồi ở công đoạn lò nung.
Định mức chi phí được xây dựng cho mỗi công đoạn như sau:
+ Công đoạn mộc:
1. Chi phí nguyên vật liệu : 1.910đ/Kg
2. Chi phí nhân công : 1.062đ/Kg
3. Chi phí điện : 765đ/Kg
4. Chi phí khấu hao : 3.848đ/Kg
5. Chi phí khuôn : 907đ/Kg
6. Chi phí chung : 690đ/Kg
Cộng công đoạn mộc: 9.182đ/Kg
+ Công đoạn phun men:
1. Chi phí 1 Kg mộc : 9182đ/Kg
2. Chi phí nhân công : 142đ/Kg
3. Chi phí khấu hao : 510đ/Kg
4. Chi phí men : 2632đ/Kg
Cộng công đoạn men: 12.466đ/Kg
+ Đối với sản phẩm thu hồi tồn: là những sản phẩm đã qua công đoạn nung nhưng chưa đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật phải sửa chữa hoặc nung lại vào kỳ sau, chi phí đơn vị/1Kg được tính bằng chi phí đơn vị/1 Kg bán thành phẩm mộc phun men.
Căn cứ vào " Bảng tổng hợp sản phẩm" (Bảng 2.18) và trọng lượng định mức tính cho từng loại sản phẩm, kế toán tính ra trọng lượng bán thành phẩm tồn ở mỗi công đoạn, kết hợp với định mức chi phí có thể tính được chi phí dở dang ở công đoạn đó theo công thức:
Chi phí sản Khối lượng Trọng lượng Định mức
xuất kinh = sản phẩm x định mức x chi phí 1Kg
doanh DDC DDCK sản phẩm i sản phẩm
Từ " Bảng tổng hợp sản phẩm" (Bảng 2.18), kế toán xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở ở mỗi công đoạn sản xuất ( là trị giá bán thành phẩm chưa chuyển giao và trị giá bán thành phẩm thu hồi).
Ví dụ: Đối với sản phẩm Két VI3, theo số liệu ở bảng 2.18 ta có:
-Trọng lượng định mức của Két VI3 ở khâu mộc là 13,4, ở khâu men là 12,95
- Định mức chi phí đối với sản phẩm mộc = 9.182đ/Kg
- Định mức chi phí đối với sản phẩm mộc phun men = 12.466đ/Kg
Vậy chi phí dở dang cuối kỳ theo mỗi công đoạn như sau:
+ Công đoạn mộc đổ rót:
Trị giá BTP Két VI3 = 258 x 13,4 x 9.182 = 31.744.010đ
+ Công đoạn mộc phun men:
Trị giá BTP Két VI3 = 114 x 13,4 x 12.466 = 19.043.061đ
+ Công đoạn lò nung:
Trị giá BTP Két VI3 = (26 +10) x 13,4 x 12.466 = 6.013.598đ
Quá trình tính toán được thực hiện trên các bảng tính giá bán thành phẩm và giá thành thành phẩm nhập kho. Sau khi xác định được trị giá của từng bán thành phẩm ở mỗi công đoạn có thể tổng hợp được chi phí dở dang cho công đoạn đó.
+ Công đoạn mộc đổ rót: 524.613.570đ
+ Công đoạn mộc phun men: 319.079.736đ
+ Công đoạn lò nung: 509.491.891đ
2.4.6. Thực tế công tác tính giá thành:
Tổng giá trị Chi phí Chi phí Chi phí nhận Chi phí
chuyển giao = dở dang + phát sinh + chuyển giao - dở dang
công đoạn sau tồn đầu kỳ trong kỳ trong kỳ tồn CK
Phương pháp hệ số được sử dụng để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm chuyển sang giai đoạn công nghệ sau.
Chi phí phân bổ Tổng giá trị SP CG CĐ sau Khối lượng
cho SP i chuyển = x sản phẩm i
giao CĐoạn sau Tổng KL SP chuyển giao chuyển giao
Trong đó:
Khối lượng Số lượng Trọng lượng
sản phẩm i = sản phẩm i x định mức
chuyển giao chuyển giao sản phẩm i
Trọng lượng định mức cũng được xây dựng cho từng loại sản phẩm theo từng công đoạn chế biến.
Tổng chi phí chuyển giao của khâu lò nung là tổng giá thành sản phẩm nhập kho chưa tính chi phí bột màu. Chi phí bột màu sẽ được tách riêng ở khâu phun men và chỉ phân bổ cho các sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng ở khâu lò nung. Sau khi phân bổ chi phí bột màu, xác định chi phí bột màu đơn vị cho mỗi loại sản phẩm, kế toán lập "Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm nhập kho theo màu" sau đó lập "Bảng tính tổng giá thành của từng loại sản phẩm nhập kho theo màu". Đối với phế phẩm, toàn bộ chi phí này được tính hết cho bán thành phẩm chuyển giao. Trên thực tế công ty tính giá thành đơn vị của bán thành phẩm có tính và không tính đến chi phí phế phẩm, tách chi tiết chi phí cho bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn và phế phẩm.
Giá thành Chi phí chuyển giao trong kỳ
đơn vị 1 Kg =
bán TPhẩm Trọng lượng bán thành phẩm
+ Chi phí chuyển giao trong kỳ: là toàn bộ chi phí chuyển giao cho công đoạn sau.
+ Trọng lượng bán thành phẩm gồm cả trọng lượng phế phẩm nếu công thức trên tính cho giá thành 1 Kg bán thành phẩm không tính phế phẩm và ngược lại, sẽ không gồm trọng lượng phế phẩm nếu tính giá thành đơn vị 1 Kg bán thành phẩm không tính đến chi phí phế phẩm.
Giá trị bán thành phẩm được theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí ( theo bản tính giá thành 2.22).
Chi phí phế phẩm mỗi công đoạn được tính căn cứ vào trọng lượng phế phẩm và chi phí đơn vị 1 Kg của bán thành phẩm (không tính đến phế phẩm) sau đó tổng hợp lại để xác định tổng chi phí phế phẩm trong từng khâu cũng như chi phí phế phẩm từng công đoạn.
Ví dụ: Tính giá thành của sản phẩm Két VI3
Căn cứ vào"Bảng tổng hợp sản phẩm" (Bảng 2.18), xác định được tổng trị giá bán thành phẩm mộc chuyển giao từ công đoạn mộc đổ rót sang công đoạn phun men là: 6.614.509.778đ
Vậy trị giá bán thành phẩm Két VI3 chuyển giao từ công đoạn mộc đổ rót sang công đoạn phun men tháng 6/2003 là :
6.614.509.778
x 27.349 = 236.678.246đ
764.279
Trong đó : 764.279 là trọng lượng bán thành phẩm mộc sản phẩm sứ chuyển giao.
27.349 là trọng lượng bán thành phẩm mộc Két VI3 chuyển giao.
Giá thành đơn vị 1 Kg bán thành phẩm Két VI3 không tính phế phẩm:
236.678.246
= 8.654đ
27.349
Giá thành đơn vị 1 Kg bán thành phẩm Két VI3 có tính phế phẩm:
236.678.246
= 9.455đ
25.031
* Bằng cách tính tương tự cũng tính được trị giá bán thành phẩm ở khâu phun men chuyển giao sang lò nung( giá thành sản phẩm nhập kho không màu).
Giá thành đơn vị 1 Kg bán thành phẩm Két VI3 phun men chuyển giao sang công đoạn lò nung không tính phế phẩm là: 11.120đ, và có tính phế phẩm là 12.133đ.
* ở giai đoạn lò nung giá thành đơn vị 1 Kg thành phẩm Két VI3 nhập kho không màu không tính phế phẩm là 12.619đ, và có tính phế phẩm là 14.404đ. Tiếp đó, kế toán tập hợp cả chi phí cho các sản phẩm nung lại mà thực chất chỉ là chi phí về nhiên liệu đốt. Trong tháng 6/2003 chi phí cho các sản phẩm Két VI3 nung lại là 62.021.778
Sau khi xác định được giá thành của từng thành phẩm nhập kho không màu, kế toán tính ra giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm nhập kho không màu.
Sản lượng sản phẩm nhập kho tháng 6/2003 của sản phẩm Két VI3 là 1.876 Kg. Vậy :
Giá thành đơn vị 236.678.246 + 32.021.778
SP Két VI3 NK = = 143.070đ
không màu 1.876
Chi phí bột màu được tập hợp riêng theo từng loại màu dựa vào "Bảng kê khối lượng sản phẩm nhập kho" (Bảng 2.19)và "Bảng tính chi phí bột màu".(Bảng 2.20)
Ví dụ: tổng chi phí màu Mận tập hợp được trong 6/2003 là 26.842.189, kế toán phân bổ chi phí bột màu cho sản phẩm Két VI3 màu Mận như sau:
26.842.189
x 2.586 Kg = 2.772.192đ
25.031 Kg
Trong tháng 6/2003 số lượng sản phẩm Két VI3 màu mận là 193 sản phẩm.
Chi phí bột màu Mận bình quân cho sản phẩm Két VI3 là:
2.772.192
= 14.363đ
193
Vậy giá thành đơn vị sản phẩm Két VI3 màu mận là:
143.070 + 14.363 = 158.707đ
Tổng giá thành sản phẩm nhập kho của sản phẩm KétVI3 màu mận:
158.707 x 193 = 30.507.510đ
Tổng giá thành sản phẩm nhập kho được tính theo phương pháp trực tiếp hoặc tính tổng cộng giá thành của các loại sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm nhập kho 6/2003 là 8.161.636.861đ.
Sau khi xác định được tổng giá thành sản phẩm nhập kho, kế toán nhập số liệu vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 1551 8.161.636.861
Có TK 1541 8.161.636.861
Chương III
Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
tại công ty sứ Thanh Trì
3.1 Nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sứ Thanh Trì.
3.1.1. Ưu điểm.
Để góp phần nâng cao năng lực công tác quản lý, các phần hành kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được công ty quan tâm ở mức độ nhất định.
+ Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán như vậy rất phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của doanh nghiệp.
+ Đội ngũ kế toán trong công ty hầu hết có năng lực, trình độ, nhiệt tình công tác, đã qua học tập, đào tạo các khoá học để có thể sử dụng thành thạo các phần hành kế toán áp dụng xử lý trên máy tính .
+ Công ty đã sử dụng hệ thống máy tính để tính toán và tập hợp chi phí, làm giảm bớt khối lượng công việc và tiết kiệm thời gian, chi phí.
+ Kế toán tập hợp chi phí đã sử dụng đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo quy định của nhà nước và theo đặc điểm sản xuất của công ty.
+ Giữa các phần hành kế toán, đặc biệt là giữa kế toán chi phí sản xuất, giá thành với các bộ phận kế toán khác có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi hơn. Việc lập các báo cáo được tiến hành đều đặn, đúng kỳ, đảm bảo cho việc cung cấp các thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ nhất.
3.1.2. Một số hạn chế.
- Về đối tượng tập hợp chi phí: Như hiện nay, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy mặc dù đơn giản, giảm bớt khối lượng công việc, tuy nhiên lại có nhược điểm là người quản lý các đối tượng chưa quan tâm đến chi phí một cách cụ thể, chi tiết các chi phí phát sinh ở từng giai đoạn công nghệ thay đổi qua các
thời kỳ không được chú ý một cách chính xác để biết trong kỳ đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí.
- Về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, do đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng được tập hợp trực tiếp cho toàn bộ các giai đoạn sản xuất, tuy nhiên đối với kế toán vật tư quản lý nguyên vật liệu xuất, kế toán chỉ nhập số liệu vào thời điểm cuối tháng, điều này đã làm thông tin kế toán về nguyên vật liệu xuất trong kỳ không được cập nhật, làm giảm hiệu quả quản lý cũng như làm cho khối lượng công việc khá lớn sẽ bị tập trung vào cuối tháng.
Về phương pháp tính khấu hao: Doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp bình quân tháng là chưa hợp lý vì thời gian tính khấu hao cho loại máy móc đã có quy định nhưng trong thời gian đó, đôi khi doanh nghiệp phải dùng để vận hành thử, chưa đưa vào sản xuất, hoặc có những nguyên nhân khách quan, (nhu cầu thị trường về sản phẩm giảm, ....) máy móc chỉ chạy một phần công suất, sản lượng sản xuất giảm, nhưng mức trích khấu hao không giảm, chính vì vậy chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên.
- Về việc sử dụng tài khoản: Đối với tài khoản chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung :
+ TK 6271: Chi phí phân xưởng, thực chất đây là tài khoản dùng để tập hợp yếu tố chi phí nhân viên phân xưởng, tên gọi cho tài khoản chi tiết chưa phản ánh được yếu tố chi phí mà nó phản ánh, như vậy sẽ làm giảm đi sự tiện lợi trong việc sử dụng tài khoản.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ, thực chất tài khoản này tập hợp cả công cụ dụng cụ và chi phí vật liệu phân xưởng vì hầu hết vật liệu dùng cho phân xưởng là công cụ nhỏ cho nên việc tập hợp chung vào như vậy không phản ánh chi tiết các yếu tố chi phí cần quản lý và tên gọi của tài khoản không phản ánh thực tế yếu tố chi phí mà nó tập hợp.
- Về tổ chức kế toán trên máy vi tính: Hiện tại công ty có 3 máy tính sử dụng trong công tác kế toán. Các nhân viên kế toán có ít kiến thức về máy tính, vì vậy không hiểu cách chuyển sổ thông qua phương pháp lập trình, khi có sự nhầm lẫn về số liệu, việc kiểm tra tìm ra sai sót là vô cùng vất vả, thường phải tiến hành kiểm tra một khối lượng lớn công việc.
Chứng từ kế toán không được cập nhật hàng ngày, chỉ sau vài ngày hoặc cuối tuần, cuối tháng mới được cập nhật.
Trên đây là một số điểm cần lưu ý trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty sứ Thanh Trì. Qua phân tích đánh giá những ưu điểm, những mặt còn tồn tại, dựa vào lý luận chung đã học và tình hình thực tế ở công ty, em thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cần có một số cải tiến để góp phần phục vụ tốt yêu cầu quản lý, nâng cao chất lượng sản xuất và kinh doanh có hiệu quả hơn.
Bằng những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến với hy vọng trong một chừng mực nào đó góp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì.
kiến nghị 1: về nội dung các khoản chi phí:
Nội dung tập hợp chi phí của TK 62741 là chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất và chi phí khấu hao TSCĐ khác ngoài phạm vi phân xưởng sản xuất sản phẩm sứ như chi phí khấu hao của tường bảo vệ công ty, khu hành chính, nhà ăn...đây là những TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của công ty do vậy những chi phí khấu hao của các TSCĐ này phải được tập hợp trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cũng tương tự như vậy, tiền lương của nhân viên bảo vệ, cán bộ y tế phải được đưa vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp thay vì đưa vào TK 62711 như công ty đang làm hiện nay.
kiến nghị 2: về việc sử dụng tài khoản
Khi thay đổi đối tượng tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ, công ty không mở chi tiết theo số mà nên mở chi tiết theo giai đoạn theo mã chữ cho từng giai đoạn tập hợp.
Ví dụ: Tài khoản 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho sản phẩm sứ. Có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn tập hợp chi phí như sau:
+ TK 1541A – CPSX KDDD sản phẩm sứ giai đoạn mộc
+ TK 1541B – CPSX KDDD sản phẩm sứ giai đoạn men
+ TK 1541C – CPSX KDDD sản phẩm sứ giai đoạn lò nung.
Tài khoản 6271 – Chi phí phân xưởng nên được đổi tên là TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng, vì thực chất yếu tố chi phí mà TK này tập hợp là chi phí nhân viên phân xưởng, đổi tên như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tài khoản và những người có liên quan đến việc kiểm tra công tác kế toán trong công ty.
Hiện tại TK 6273 - Chi phí dụng cụ tập hợp cả chi phí công cụ dụng cụ và chi phí vật liệu phân xưởng. Công ty nên mở thêm một tài khoản chi tiết nữa để tập hợp riêng chi phí vật liệu phân xưởng, cụ thể là mở thêm TK 6272 – Chi phí vật liệu phân xưởng.
Đối tượng kế toán lựa chọn để tập hợp chi phí tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ gây khó khăn cho công tác tính giá thành cũng như gây khó khăn cho việc theo dõi quản lý các chi phí chi tiết theo từng bộ phận. Do vậy, công ty nên thực hiện tập hợp chi phí theo công đoạn sản xuất, từ đó các TK kế toán tập hợp chi phí cũng được mở chi tiết tương ứng cho từng công đoạn.
Ví dụ: TK 62711: Chi phí nhân viên phân xưởng sản phẩm sứ được chi tiết thành:
6271A: Chi phí nhân viên phân xưởng công đoạn mộc đổ rót
6271B: Chi phí nhân viên phân xưởng công đoạn phun men
6271C: Chi phí nhân viên phân xưởng công đoạn nung.
kiến nghị 3: về nghiệp vụ xuất kho:
Công ty nên thay đổi phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu, cần thực hiện phản ánh chi phí nguyên vật liệu thường xuyên, liên tục hoặc định kỳ (1 lần/1 tuần). Đồng thời phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho cũng nên thay đổi bằng phương pháp bình quân liên hoàn (thay vì theo phương pháp bình quân cố định như hiện nay).
Công ty có thể mở một "Bảng tổng hợp vật liệu xuất" cung cấp cho nhà quản lý tổng hợp. Bảng này tương tự như "Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn" nhưng lại chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Mẫu sổ tổng hợp vật liệu xuất có thể mở như sau:
bảng tổng hợp vật liệu xuất
STT
Tên vật tư
Lượng xuất
ĐVT
Đối tượng sử dụng
Tổng giá trị
6211
136
6211A
6211B
6211C
1
Cao lanh
252.201
Kg
211.963.547
-
-
-
211.963.547
2
Đất sét
302.841
Kg
107.453.124
-
-
-
107.453.124
...
...
.....
....
...
....
.....
.....
....
kiến nghị 4: Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành.
Như đã đề cập, trị giá sản phẩm dở dang ở khâu lò nung được đánh giá theo chi phí định mức của khâu phun men. Điều này là không hợp lý vì các sản phẩm này đều đã qua khâu nung nên cần phải tính đến chi phí bột màu mà chi phí bột màu chỉ tính cho sản phẩm hoàn chỉnh qua khâu lò nung và chi phí của khâu phun men không bao gồm chi phí bột màu, ngoài ra còn phải kể đến chi phí nhiên liệu sử dụng trong quá trình nung là một chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm (20%).
ở khâu lò nung, cùng là bán thành phẩm (sản phẩm sau nung), nếu chuyển giao (nhập kho) sẽ được tính theo chi phí thực tế, nếu chưa chuyển giao hay chưa đủ tiêu chuẩn nhập kho sẽ tính theo giá định mức. Nó gây nên sự phức tạp trong quá trình xác định trị giá bán thành phẩm trong giai đoạn này và phản ánh không chính xác chi phí nằm trong bán thành phẩm . Đồng thời, việc quản lý chi phí theo định mức sẽ mất tác dụng vì sự chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế
Để khắc phục những nhược điểm này công ty nên thực hiện theo giải pháp cụ thể như sau:
* Công ty nên thực hiện phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ theo chi phí định mức điều chỉnh theo khối lượng sản phẩm thực tế dựa vào trọng lượng định mức và chi phí định mức cho 1 Kg sản phẩm ở từng khâu. Dựa vào đó, kế toán chi phí và giá thành sẽ lập định mức chi phí đơn vị cho từng loại sản phẩm ở mỗi khâu theo công thức:
Chi phí Trọng lượng Chi phí
định mức = định mức x định mức 1Kg
sản phẩm i sản phẩm i sản phẩm
Từ đó, kế toán xác định được chi phí sản xuất thực tế phân bổ cho mỗi loại sản phẩm ở từng công đoạn theo công thức:
Chi phí thực tế + Chi phí nhận
Chi phí thực tế mỗi công đoạn chuyển giao TKỳ Giá thành định mức
phân bổ cho = x sp i điều chỉnh theo
bán TP i Tổng giá thành định mức điều chỉnh theo sản lượng thực tế
khối lượng sản phẩm thực tế
Chi phí thực tế ở mỗi công đoạn bao gồm cả chi phí dở dang tồn đầu kỳ trong công đoạn đó.
*Việc xác định giá thành bán thành phẩm, thành phẩm nhập kho nên thực hiện:
Chi phí thực tế phân bổ
Giá thành đơn vị cho bán TP i (TPNKho)
bán TP i (TPNK) =
Khối lượng bán TP i + Khối lượng bán TP i
tồn đầu kỳ thực hiện trong kỳ
Việc xác định giá thành này chỉ tính cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng ( không tính phế phẩm trong khâu).
* Xác định chi phí dở dang tồn cuối kỳ theo công thức:
Chi phí dở dang tồn của Giá thành đơn vị Khối lượng
bánTP i (SP tồn THồi) = bánTP i (SPTTH) x bán thành phẩm i
theo công đoạn từng công đoạn (sản phẩm tồn thu hồi)
Như vậy, chi phí đơn vị bán thành phẩm chuyển giao sẽ đúng bằng chi phí đơn vị của bán thành phẩm tồn trong cùng một công đoạn, chi phí đơn vị của sản phẩm tồn thu hồi đúng bằng chi phí của thành phẩm chuyển giao nhập kho.
Tổng cộng chi phí dở dang của các loại sản phẩm trong cùng một công đoạn sẽ xác định được chi phí dở dang của công đoạn đó.
* Xác định giá trị bán thành phẩm chuyển giao, thành phẩm nhập kho theo công thức:
Giá trị bánTP i = Trị giá bán TP i + Chi phí PS TK - Chi phí SX DD
chuyển giao Tkỳ tồn đầu kỳ phân bổ cho BTP i tồn cuối kỳ
Tổng chi phí bán thành phẩm chuyển giao mỗi công đoạn được tính bằng cách tổng cộng chi phí chuyển giao của các loại sản phẩm công đoạn đó.
Tổng giá thành sản phẩm chuyển giao nhập kho cũng được tính bằng cách tương tự. Trong các công thức trên, chi phí được tính chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Chi phí thực tế của phế phẩm đều được tính toàn bộ trong bán thành phẩm hoặc sản phẩm nhập kho. Vì vậy, kế toán không cần theo dõi phế phẩm về mặt số lượng, trọng lượng và chi phí sản xuất phế phẩm trong từng khâu trên các bảng tính giá thành. Khi muốn theo dõi và đưa ra các giải pháp xử lý về kỹ thuật đối với phế phẩm ở mỗi khâu ta có thể xem qua các " Bảng tổng hợp sản xuất ".
Như vậy, một số kiến nghị, đề xuất trên đều tập trung nhằm giảm bớt khối lượng công việc tính toán , xác định chi phí và đơn giản hoá bảng tính giá thành cũng như cố gắng đưa ra các phương pháp xác định chi phí sát thực hơn.
kiến nghị 5: về khấu hao TSCĐ
Cách tính khấu hao ở doanh nghiệp là chưa hợp lý như đã nêu ở phần trên, công ty nên thay đổi cách tính khấu hao theo số giờ máy chạy, cách tính có thể được xác định như sau:
+ Xác định nguyên giá TSCĐ
+ Xác định(ước tính) tổng số giờ máy chạy trong suốt vòng đời của máy.
+ Tính số khấu hao phải trích cho một giờ máy chạy.
Nguyên giá TSCĐ
Số KH phải trích 1 giờ máy =
Tổng số giờ máy ước tính
Số KH phải trích trong tháng = Số KH 1 giờ máy x Số giờ máy chạy trong tháng
Từng bộ phận sản xuất khác nhau, máy móc sử dụng là khác nhau nên việc tập hợp chi phí khấu hao theo từng giai đoạn công nghệ là rất thuận tiện, những tài sản dùng chung cho các giai đoạn khác nhau ta có thể phân bổ theo tiêu thức hợp lý, như theo chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: Chi phí CNTT SX trong kỳ là: 885.760.669đ
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cần phân bổ là: 602.317.254đ
602.317.254
Hệ số phân bổ = = 0,68
885.760.669
Chi phí lương CNTT SX giai đoạn mộc đổ rót là 354.304.267đ
Vậy chi phí khấu hao phân bổ cho giai đoạn mộc đổ rót là:
354.304.267 x 0,68 = 240.926.901đ
kết luận
Sau quá trình tìm hiẻu, và nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty sứ Thanh Trì cho thấy Phòng kế toán có sự tổ chức phù hợp, chặt chẽ trong vấn đề nhân sự cũng như trong quá trình thực hiện công việc, Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ của mình.. áp dụng được tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong quản lý số liệu ở phòng kế toán, sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với chế độ kế toán và những quy định quản lý tài chính của Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong khâu tập hợp chi phí và tính giá thành mà vấn đề chủ yếu ở đây là sự phức tạp trong quá trình tập hợp chi phí, sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Những tồn tại nêu trên trước hết làm gia tăng khối lượng công việc tính toán, phải sử dụng nhiều bảng biểu tính toán thủ công bên ngoài phần mềm kế toán được thiết kế, đồng thời nó còn phản ánh chưa chính xác các chi phí phát sinh trong bán thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất cũng như chưa chính xác đối với sản phẩm nhập kho,từ đó gây nhiễu thông tin và khó khăn trong quá trình xem xét, phân tích chi phí- tính giá thành sản phẩm. Qua chuyên đề nghiên cứu của mình em đã cố gắng đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm đơn giản hoá cho quá trình tính toán và sử dụng hợp lý hơn phương pháp tính giá để có thể phản ánh sát thực hơn chi phí sản xuất phát sinh. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu về quá trình hoạt động sản xuất ở Công ty chưa dài cũng như khả năng hiểu biết còn hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy cô và Phòng kế toán của Công ty sứ Thanh Trì . Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên thực hiện
Vương thị Thanh Huyền
Nhận xét của công ty Sứ Thanh Trì
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Mục lục
Lời nói đầu
chương I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất.
1.1.1. Vị trí, vai trò của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.3. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.6. Tổ chức công tác kế toán chi phí - giá thành trong điều kiện kế toán trên máy vi tính:
1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
1.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
chương II
thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty sứ thanh trì
2.1 – Quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội:
2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
2.1.2 – Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty sứ Thanh Trì:
2.2 công tác kế toán ở công ty sứ thanh trì
2.2.1. Nhiệm vụ, vai trò của bộ máy kế toán ở công ty:
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty:
2.3 những thuận lợi, khó khăn hiện tại và xu hướng phát triển của công ty
2.3.1. Những thuận lợi của công ty:
2.3.2.Những khó khăn, thử thách, và những tồn tại cần giải quyết:
2.4 Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì.
2.4.1. Đặc điểm sản xuất tác động chủ yếu đến công tác kế toán tập hợp chi phí – tính giá thành tại Công ty sứ Thanh Trì.
2.4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
2.4.3. Tổ chức bộ máy kế toán và kế toán chi phí - giá thành trong điều kiện kế toán trên máytại công ty.
2.4.4.Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí.
2.4.5. Thực tế công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty.
Chương III
Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
tại công ty sứ Thanh Trì
3.1 Nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sứ Thanh Trì.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì.
Trang
1
3
3
3
7
9
10
11
12
12
12
23
23
23
26
29
29
30
33
33
34
35
35
37
39
42
53
55
61
61
63
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT903.doc