Lời mở đầu
Trong một số năm gần đây ,xuất phát từ nhận thức về quy luật khách quan của nền kinh tế thế giới ,với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế,hoà nhập vào nền kinh tế đang phát triển của khu vực, Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra chính sách kinh tế phù hợp đưa Việt Nam từ một nền kinh tế khép kín tự cung tự cấp với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,cùng những chính sách mở cửa, tích cực giao lưu với các quốc gia trên thế giới.
Sự đ
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị kinh doanh tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được đổi mới nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, làm lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế,tài chính kế toán đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.Vì vậy kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính nhà nước,đặc biệt là với tài chính doanh nghiệp.
Bản chất của các hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận bằng nhiều cách khác nhau. Vì vậy, mọi sự cố gắng nỗ lực trong kinh doanh đều nhằm tới đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong mối quan hệ với sự thoả mãn nhu cầu và đảm bảo các lợi ích xã hội. tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm là một trong những tiêu chí hàng đầu mà các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm và sử dụng như một bí quyết cạnh tranh nhằm tạo nên hiệu quả cũng như thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm không những chứng tỏ hiệu quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là một trong những nguồn tích luỹ chủ yếu của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hạch toán chi phí và tính giá thành trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì vậy trong quá trình thực tập tốt nghiệp em đã chọn đề tài:
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị kinh doanh tại công ty văn phòng phẩm hồng hà.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,chuyên đề được chia làm ba phần :
Phần I :
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí sản xuất,giá thành sản xuất của sản phẩm .
Phần II :
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần III :
Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh tại công ty VPP Hồng Hà.
Qua đây,em xin được bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đối với sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ phòng kế toán của công ty ,đặc biệt là thầy giáo Lê Gia Lục đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
mục lục
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí sản xuất,giá thành sản xuất của sản phẩm .
i . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DOANH nghiệp sản xuất
Trang 4
II . kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trang 8
III : Tổ chức hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị kinh doanh Trang 20
Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
I Đặc điểm tình hình chung của công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Trang 24
II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Trang 32
Phần III : Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh tại công ty VPP Hồng Hà.
I đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của công ty vpp hồng hà Trang 52
II. Một số ý kiến đề xuất đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm phục vụ công việc quản trị kinh doanh môt cách có hiệu quả tại công ty vpp Hồng Hà Trang 55
KếT LUậN Trang 60
phần I
Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản xuất của sản phẩm.
i . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DOANH nghiệp sản xuất :
1. Chi phí sản xuất :
_ Khái niệm:
Hoạt động chính của các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản,đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia vào quá trình sản xuất của các yếu tố này được biểu hiện bằng tiền hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Do vậy :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra dể tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng có thể quy về hai loại chính là: Chi phí lao động sống và lao động vật hoá.
Trong đó, chi phí về lao động sống bao gồm tiền lương, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... của công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải trả.
Chi phí về lao động vật hóa gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định...
_ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng.Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, người ta thường tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau như : Theo yếu tố chi phí; khoản mục giá thành; theo quan hệ của chi phí sản xuất với quá trình sản xuất; theo quan hệ của chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra...
a. Dựa vào yếu tố chi phí:
Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có chung tính chất vào cùng một yếu tố.Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau :
Nguyên vật liệu.
Nhiên liệu, động lực.
Tiền lương và các khoản phụ cấp.
Khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
b. Dựa vào khoản mục giá thành:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm :
* Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm cấu thành nên giá thành sản xuất như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay phục vụ lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, như: tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), các khoản phụ cấp, kinh phí công đoàn (KPCĐ)...mà doanh nghiệp phải trả.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất như:
+ Chi phí bán hàng: là tất cả các khoản chi phí liên quan đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ (chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đóng gói, chi phí vận chuyển, hoa hồng bán hàng...).
+ Chi phí quản lý: là toàn bộ những chi phí có liên quan đến việc quản lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ (tiền lương, phụ cấp, BHXH,...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, các chi phí về vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý và các khoản chi phí công khai mà chế độ tài chính cho tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hai loại chi phí này được phân bổ theo số hàng hoá được coi là tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế của doanh nghiệp và xây dựng các tài khoản trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
c. Dựa vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại: định phí và biến phí.
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không thay đổi theo số lượng hàng hoá, dịch vụ (như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý, chi phí phục vụ...)
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...)
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị doanh nghiệp và của những người ngoài doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp phân loại nào là tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của nhà quản lý.
Trong sản xuất, chi phí chỉ là 1 mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế thì chi phí chi ra cũng phải xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với một mặt cơ bản khác của quá trình sản xuất là kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh đó hình thành nên chỉ tiêu “Giá thành sản phẩm“.
2. Giá thành sản phẩm:
_ Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm công tác, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá. Như chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, dịch vụ bao gồm 3 bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm dịch vụ
Trong đó:
- C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí NVL trực tiếp, CCDC ... Bộ phận này được gọi là hao phí lao động vật hóa.
- V: là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m: là giá trị mới do các lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ .
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
_ Phân loại giá thành: Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm :
a. Căn cứ vào thời điểm lập giá thành và cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thực tế kỳ trước và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến hiện hành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định khi kết thúc kỳ kinh doanh trên cơ sở tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất : là toàn bộ chi phí sản xuất trực tiếp dùng tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ (hay còn gọi giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ được dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sx + Chi phí bán hàng
của sp tiêu thụ thực tế của sp chi phí quản lý phân
bổ cho sp đã tiêu thụ
3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất: đều bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hóa nhưng trong phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau.
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất định (quý, tháng, năm). Giá thành sản phẩm thì chỉ giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
II . kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, tổ chức sản xuất và sản phẩm của đơn vị mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho phù hợp.
* Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị theo quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương pháp, đảm bảo tính chính xác.
* Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán chi phí quản lý sản phẩm nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
* Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm vụ hạch toán giá thành, chỉ ra nguyên nhân làm doanh nghiệp hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, từ đó có phương pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành một cách hợp lý.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí đó. Tùy theo yêu cầu và trình độ của
công tác quản lý, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, theo loại hình sản xuất... mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có từng loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên sổ sách.
b. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất. Thực chất là việc xác định giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế. Ngoài ra cần căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ, ngược lại nếu quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm của từng giai đoạn sản xuất và thành phẩm ở giai đoạn cuối...
Xác định đúng đối tượng tính giá thành, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ sách kế toán, lập các bảng tính giá thành và tính cho từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
Cũng có khi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là trùng nhau đối với quy trình công nghệ giản đơn, chế tạo ra một loại sp
Tuy nhiên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cũng có những đặc điểm khác nhau cơ bản sau:
* Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành).
* Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
* Xác định đối tượng tập hợp chi phí sx có liên quan chặt chẽ với việc xác định đối tượng tính giá thành .Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc xác định đối tượng tính giá sản phẩm tại doanh nghiệp.
Như vậy, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà cần lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm là nhằm mục đích để tính được giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất,vì vậy phương pháp tập hợp chi phi sản xuất thực tế phụ thuộc vào phương pháp tính giá thành sản xuất ở doanh nghiệp, vì vậy phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtở các doanh nghiệp là :
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sx
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng các số liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định và giá thành đơn vị của sản phẩm dịch vụ.
Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành để sử dụng phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng trong các doanh nghiệp :
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này gọi là phương pháp tính trực tiếp, áp dụng cho những doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sx thực tế đã tập hợp
Trường hợp quy trình sản xuất có sản phẩm dở dang, khi đó giá thành được tính bằng công thức:
Tổng giá thành Chi phí cho Chi phí sản Chi phí cho sản
sxsản phẩm = sản phẩm làm + xuất tập hợp - phẩm làm dở
dở đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành sx
Giá thành sx đơn vị sản phẩm =
Tổng sản lượng sản phẩm sx được
* Phương pháp tính giá thành phân bước:
áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất phức tạp, sản xuất nhiều mặt hàng và phải qua nhiều bước chế biến khác nhau. Cứ sau mỗi bước lại thu được bán thành phẩm. Sản phẩm của bước trước lại được tiếp tục chế biến ở bước sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Có 2 cách tính:
- Phương pháp phân bước tính giá thành có tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí .
Cách tính như sau:
+ Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn một để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm của giai đoạn này theo công thức:
Tổng giá thành Chi phí cho sản Chi phí sản Chi phí cho
sản phẩm = phẩm làm dở + xuất tập hợp _ sản phẩm làm
đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ
Nếu nửa thành phẩm giai đoạn một nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn một sang giai đoạn hai để tiếp tục sản xuất, kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết trên Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
+ ở giai đoạn hai, kế toán tính theo công thức:
Tổng giá Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thành giai = giai đoạn + phẩm làm dở + xuất phát sinh _ phẩm làm dở
đoạn hai một đầu kỳ giai giai đoạn hai cuối kỳ giai
đoạn hai đoạn hai.
Theo phương pháp này, cứ tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành sp không tính giá thành nửa thành phẩm:
Trường hợp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Cách tính như sau:
+ Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn (từng phân xưởng...) để tính toán chi phí sản xuất ở giai đoạn đó trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục (hay yếu tố).
+ Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính giá thành của thành phẩm(nên còn gọi là phương pháp kết chuyển song song chi phí)
Công thức tính: n
Tổng giá thành thành phẩm = Chi phí sản xuất của từng giai đoạn.
i=1
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt trước của khách hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, từng đội sản xuất và từng đơn đặt hàng được sản xuất ở các phân xưởng, đội sản xuất đó. Kỳ sản xuất của các đơn đặt hàng thường dài ngày, khi nào đơn đặt hàng được sản xuất xong thì tính giá thành; nếu chưa sản xuất xong thì các chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang.
Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn dặt hàng để ghi vào bảng tính giá thành. Khi có các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện sau:
- Phải tính được chi phí giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Xác định được chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra tăng, giảm đó.
Theo phương pháp này, giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế = Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch giá
của sản phẩm định mức thay đổi định mức so với định mức.
* Phương pháp tính theo tỷ lệ giá thành:(Tỷ lệ giữa Ztt và Zkh )
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, còn đối tượng tính giá thành là từng chủng loại sản phẩm. Khi đó:
Tổng giá thành thực tế của nhóm sp cùng loại
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sp cùng loại
Giá thành thực Giá thành kế Sản lượng Tỷ lệ
tế của từng loại = hoạch đơn vị của x thực tế loại x giá thành
sản phẩm i loại sản phẩm i sản phẩm i
Tóm lại, có nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tùy theo điều kiện của doanh nghiệp mà kế toán có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc đã hoàn thành một vài quy trình nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, đúng đắn của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đâylà một công việc phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối nên kế toán phải tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp thích hợp nhất.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều tính cho thành phẩm. Ta có công thức sau:
D đk + C
D ck = ´ S dd
S tp + S dd
Trong đó:
D đk , Dck : Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
S tp , S dd : Khối lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ liên tiếp thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn kế tiếp thì tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Theo phương pháp này, kế toán trước hết phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để tính khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí theo công thức.
Đối với chi phí sản xuất bỏ ra một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ, áp dụng công thức như trên (phần1). Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì áp dụng công thức sau:
D đk + C
D ck = ´ S td
S tp + S td
Trong đó:
S td : Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ hoàn thành.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng giai đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang theo từng giai đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để đánh giá sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, tính theo vật liệu chính và vật liệu phụ trong sản xuất sản phẩm dở dang.
5. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Theo quy định cửa chế độ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng các tài khoản sau để kế toán các yếu tố chi phí:
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và được kết cấu như sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến từng đối tượng.
Có : - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tượng.
(Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư).
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán và được kết cấu như sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng.
Có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối tượng.
(Tài khoản 622 không có số dư).
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất và trong đó lại chi tiết theo từng nội dung chi phí, kết cấu như sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
(Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ).
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh, từng đối tượng tính giá thành. Kết cấu:
Dư nợ đầu kỳ: Chi phí sxkd dở dang đầu kỳ
Nợ : - Tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Dư Nợ cuối kỳ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
(Sơ đồ 1.1 )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
***
TK152,153 TK621
Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển TK152,138
chi phí NVLtt Nhập kho VL tự chế ,gia công
phế liệu thu hồi
TK622
TK334,338
Chi phí nhân KC chi phí
công tt nhân công tt
TK155 TK632
TK627
Chi phí Giá thành tt sp hoàn Xuất kho tiêu thụ
nhân vien KC chi phí thành nhập kho
sx chung
Chi phí VLDC
GIá thành thực tế sp hoàn thành
TK 214
CP khấu hao bán ngay
TK157
TK 111,112,142,335
CP DVmua ngoài Giá thành thực tế
sản phẩm gửi bán
***
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kỳ hoàn thành thì kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621. 622. 627 - có nội dung và kết cấu giống trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 - chi phí sản phẩm dở dang
Dùng để phản ánh trị giá sản phẩm dở dang và được kết cấu như sau:
Nợ : - Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước
Dư Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ, mở theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Nợ : - Kết chuyển giá trị sp dở dang cuối kỳ trước từ TK 154 sang
- Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0338.doc