Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay xu hướng chung của nền kinh tế thế giới nói chung và của nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm cho mình một hướng đi đó là phải tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sả
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp In Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất hàng hoá, cơ chế thị trường ngày mở rộng thì các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Và Xí nghiệp cũng trong khó khăn chung của ngành in, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển lớn mạnh... thì vấn đề tiết kiệm chi phí hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp xí nghiệp tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp dành được thắng lợi và là tiền đề nâng cao lơị nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã mạnh dạn chọn đề tài "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng".
Luận văn này bao gồm các nội dung sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in xây dựng.
Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận thực tế để hoàn thành đề tài này mặc dù em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo - Thạc sỹ Dương Nhạc, các cô chú trong phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng do trình độ có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành những sản phẩm nhất định.
Để quá trình sản xuất diễn ra bình thường thì không gì có thể thay thế được là phải kết hợp hài hoà giữa 3 yếu tố cơ bản cuả quá trình sản xuất đó là tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất và sức lao động. Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ đơn vị.
Trong điền kiện nền kinh tế thị trường hiện nay giá cả chịu sự tác động của quan hệ cung cầu trên thị trường mà doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh có lãi,bảo toàn đượcvốn thì việc tính toán, đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẵng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại có nội dung kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau. Vì thế yêu cầu quản lý cũng như công tác Kế toán cũng khác nhau.Để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và theo những tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vừa thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm vừa là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá,kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào ở đâu.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đựơc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản....
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp..
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là só tiền trích khấu hảotong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doang nghiệp.
- Chi phí dich vụ mua ngoài:Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ chohoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chia ra trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục tiêu và công dụng không phân biệt chi phí đó có cùng nội dung kinh tế như thế nào.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền lương, phu cấp phải trả và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùngvào việc quản lý và phục vụ sản xuất chungtại các bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại ...) bao gồm : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài,và chi phí bằng tiền khác.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định.
2.1.Khái niệm.
Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở những địa điểm khác nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm khác nhau ở những phạm vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Để quản lý chi phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó kế toán cần phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .Vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo nó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm và căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cụ thể là bộ phận, phân xưởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
Thực chất việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sỏ cho việc tập hợp chi phí sản xuất để mở các sổ chi tiết tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.2. Căn cứ xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .
- Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng bộ phận hoặc từng chi tiết của sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại hàng hoá hay đơn đặt hàng, từng công trình hoặc hạng mục công trình.
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp:Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phân xưởng thì có thể tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng nếu không sẽ tập hợp toàn doanh nghiệp.
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ khả năng quản lý của doanh nghiệp.Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ khả năng của nhân viên ngày càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí càng chi tiết và ngược lại.
- Dựa vào đối tượng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp hệ thống hoá các chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp tại từng thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chi chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Theo chế độ kế toán mới ban hành cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điền kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình mà lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất trong các doanh nghiệp.
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
Bước 2: Tiến hành tính toán và phân bổ chi phí có liên quan đến các đối tượng tính giá thành như chi phí quản lý phân xưởng, chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang trên cơ sở tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
3.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Căn cứ vào các chứng từ xuât kho để tính giá thành thực tế vật liệu thực tế xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí nên quy nạp trực tiếp các chứng từ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán tiến hành lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng.
Trong những trường hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng thì không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng liênquan. Để phân bổ cho các đối tượng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan. Để phân bổ đối tượng liên quan đó ta cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với các tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Phương pháp kế toán :
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng cho từng loại)
- Trườ ng hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT được khấu trừ (Thuế GTGT đv)
Có TK 331, 111, 112: NVL mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát vốn góp liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công.
Có TK khác (311,336,338) Vật liệu vay mượn
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiét vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
TK sử dụng :Kế toán sử dụng TK 622: TK dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công nhân trực tiếp sản xuất vào TK tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản trả khác của công nhân sản xuất ) y không có số dư .
Về nguyên tắc: Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVL trực tiếp . Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
- Phương pháp kế toán :
+ Toàn bộ số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ lao vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 338
(TK 3382: KPCĐ )
(TK 3383: BHXH )
(TK 3384: BHYT )
Tiền lương trích trước vào chi phí và các khoản tiền lương trích trước khác
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên quan Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng sử dụng TK 627 TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản xuất trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152,138
CPNVL trực tiếp K/c, phân bổ Nhập kho vật liệu tự chế, gia
CFNVLtrực tiếp công thu hồi phế liệu
TK 334,338 TK 622 TK 155 TK 632
CFnhân công K/c phân bổ chi phí Giá thành sản Giá thành sản phẩm hoàn
trực tiếp nhân công trực tiếp phẩm hoàn thành xuất kho đem tiêu thụ
thành nhập kho
TK 627
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu CCDC
K/c phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
TK 111,112,142,335 thành bán ngay
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp riêng từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phương pháp Kế toán cụ thể như sau;
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK 621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại cho và trị giá phế liệu thu hồi. Số còn lại là chi phí NVL thực tế trong kỳ phải kết chuyển tính cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên Nợ TK 622 kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất chung đã tập hợp bên Nợ TK 627 kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 627
Doangh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu tháng căn cứ vào số dư sản phẩm dở dang đầu kỳcủa TK 154- chi phí SXKD dở dang , kết chuyển sang TK631-giá thành sản xuất , kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối tháng kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
4. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm các doanh nghiệp thường có quy trình sản xuất liên tục và xen kẻ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm có một khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm công việc còn đang sản xuất dở dang nữa.
Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác một trong những điền kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là phải tính toán, xác định phần xi sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá nó là nhân tố quyế định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên rất phức tạp, khó chính xác tuyệt đối.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm,tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí NVL chính trực tiếp.
Theo phương pháp này chỉ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí NVl trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp còn các chi phí khác tính cho cả thành phẩm chịu.
Chi phí sản phẩm dở dang được tính theo công thức sau:
Dđk + Cn
DCK = x Sd
Stp+ Sd
Trong đó: DCK, Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đầu kỳ
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp, Sd: Khối lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghê kỹ thuật sản xuất sản phẩm kiểu phức tạp, liên tục sản phẩm phải qua nhiều phân xưởng giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối kỳ ở các giai đoạn (Phân xưởng) sau được đánh giá theo chi phí của nữa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang (theo khoản mục).
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất nếu chi phí về NVL trực tiếp hoặc chi phí về NVL chính chiếm tỷ trọng lớn vì khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo đượcmức độ chính xác khá cao.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lựơng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Cụ thể khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác đinh, chi phí làm dỡ theo cách tính sau:
- Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu của quy trình côngnghệ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu chính)
Dđk + Cn
DCK = x Sd
Stp+ Sd
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì sẽ tính sản phẩm làm dở cuối kỳtheo định mức độ hoàn thành.
Dđk + Cn
DCK = x S1d
Stp+ S1d
Trong đó: S1d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm tương đương theo tỷ lệ biến hoàn thành.
S1d = Sd x % hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
4.3 Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoàn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm đẻ tính ra định mức chi phí của khối lượng sản phẩm dở dang của từng đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất sản phẩm = Qđ x Định mức chi phí dở dang cuối kỳ
Trong đó Qđ khối lượng sản phẩm dở dang.
II. Giá thành sản phẩm và các phương pháp tính giá thành .
Giá thành và các loại giá thành.
Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Đối với mỗi loại sản xuất ra với giá bán không đổi thì lợi nhuận sẽ càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp. Việc hạ giá thành vẫn phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm mới có thể có sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy phấn đấu hạn giá thành sản phẩm vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là tiền đề giúp doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho Nhà nước.
Giá thành là chỉ tiêu đại diện cho sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp đó là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Các loại giá thành sản phẩm.
Để giúp việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành kế toán cần phân biệt các loại giá thành: Có 2 cách phân loại chủ yếu.
1.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sỏ chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đẫ hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơnvị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm công nghệ kỳ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp sản xuất có tính đơn chiếc như đóng tàu thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất chế tạo hàng loạt sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn) thì đối tượng tính giá thành là mỗi loại sản phẩm sản xuất.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành, thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điền kiện đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho Kế toán mở các sổ Kế toán, mở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Bên cạnh đó Kế toán còn phải tiến hành xác định kỳ tính giá thành đó là khoảng thời gian nhất định mà sau đó bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Nguyên tắc chung, kỳ tính giá thành phải là khi kết thúc quy trình sản xuất hoặc két thúc một giai đoạn công nghệ vầphỉ phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý.
3. Các phương pháp tính giá thành.
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp thời thích hợp để mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, để đầu tư vào mặt hàng sản phẩm nào có hiệu quả nhất Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đựơc theo các đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của Nhà nước.
Thực chất của việc tính giá thành là việc sử dụng các phương pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí cho sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm (Lao vụ, dịch vụ) nhất định. Sau đây là một số phương pháp tính giá thành được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo tưng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu , cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức)
Z= Dđk + C – Dck.
Giá thành đơn vị được tính như sau:
Z
f =
S
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
f: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
Dđk,Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ , cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa NVL vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm.
3.2 P.hương pháp tính giá thành phân bước.
Bước 1: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nữa thành phẩm phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, liên tục nửa thành phẩm tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá được bán ra ngoài.
Theo phương pháp này công tác tính giá thành phải tính giá thành nữa thành phẩm ở từng giai đoạn. Kế toán lần lượt tính giá thành nữa thành phẩm của giai đoạn trước và kết chuyển chi phí nữa thành phẩm ở giai đoạn sau bằng cách cọng chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang với chi phí khác của giai đoạn này, cứ như thế tiếp tục cho đến khi tính giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
Z nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển sang
Z nửa thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang
CPNVL chính (bỏ vào một lần từ đầu)
+ + +
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn II
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn I
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
7
Tổng Z à Z đơn vị của thành phẩm
Tổng Z và Z nửa thành phẩm giai đoạn II
Tổng Z và Z đơn vị NTP giai đoạn I
Sử dụng phương pháp này ta tính ngay đựơc giá thành của nửa thành phẩm tự ché ở từng giai đoạn (phân xưởng) Do đơ thuận tiện cho việc ghi sổ phản ánh giá trị NVL nhập kho. Trong trường hợp có bán NTP ra ngoài sử dụng phương pháp này tạo điền kiện cho doanh nghiệp xác định được hiện quả sản xuất ở từng phân xưởng, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nửa thành phẩm. Từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ.
Bước 2: Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt qua các giai đoạn công nghệ không có nhu cầu bán hàng nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này đối tương tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng do vậy cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong t._.hành phẩm.
Trước hết Kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính theo công thức
Czi: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
Ddki: Chi phí sản xuất giai đoạn i đầu kỳ
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
Sdi: Số lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn i
Ttp: Sản lượng sản phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản để tính giá thành sản phẩm của thành phẩm theo công thức:
Ngoài ra còn một số phương pháp khác như phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp loại trừ chi phí và phương pháp hệ số…
Chương II
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng
I. Đặc điểm chung
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí ngiệp in xây dựng
Xí nghiệp in Xây dựng - 389 Đội Cấn- là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân.
Xí nghiệp in Xây dựng được thành lập theo Quyết định số 35/BXD-TCLĐ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ngày 11/2/1977. Thời kỳ mới thành lập xí nghiệp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn hạn chế (cả về số lượng và chất lượng) song Xí nghiệp in Xây dựng vẫn đảm bảo sản xuất. Sau đó xí nghiệp in được trang bị thêm một số thiết bị của Tiệp, Trung quốc nhưng do thiết bị này đã lạc hậu so với công nghệ in và do được trang bị từ lâu, di chuyển nhiều nên các thiết bị bị hư hỏng. Trong khi đó Xí nghiệp in Xây dựngvừa phải tổ chức sản xuất vừa phải sửa chữa hư hỏng chắp vá nhiều nên kết quả sản xuất của xí nghiệp trong những năm trước đây không cao. hiệu quả sử dụng thiết bị chỉ đạt từ 1000 - 2000 tờ/giờ
Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch sản xuất chịu sự quản lý của Cục Xuất bản còn kế hoạch tài vụ lại do Bộ Văn hoá thông tin quản lý, kế hoạch kinh doanh của từng thời kỳ phải tuân thủ chủ trương phân phối do Cục Xuất bản quy định. Hơn nữa địa bàn sản xuất của xí nghiệp lại không tập trung: tổmáy tính ở 37 Lê Đại Hành, xưởng in lại ở 389 Đội Cấn.Với những điều kiện trên nên kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không được cao.
Năm 1989 đứng trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế của đất nước, các nhà máy xí nghiệp dần dân chuyển đổi cơ chế từ bao cấp phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước sang cơ chế hoạt động kinh doanh tự chủ, thực hiện hoạt động kinh tế độc lập. Các nhà máy, xí nghiệp vừa phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh vừa phải phát triển và mở rộng sản xuất nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu của thị trường khi nước ta mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới. Muốn vậy đòi hỏi sản phẩm in phải có chất lượng cao mới cạnh tranh được trên thị trường. Chính vì lý do trên năm 2000 được Bộ Xây dựng cho phép xí nghiệp đã nhập 2 máy in của Đức đồng thời chuyển toàn bộ công nghệ in Typo sang công nghệ in OFFSET.
Từ năm 1992 - 1994 xí nghiệp được trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại như máy in, máy vi tính, máy xén cắt để đưa vào sản xuất, đồng thời tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, nắm vững kỹ thuật sản xuất. Do đó xí nghiệp đáp ứng được đầy đủ nhiệm vụ chính trị của Bộ giao.
Xí nghiệp in Xây dựng có nhiệm vụ là in ấn các loại sách (chủ yếu là sách xây dựng), các biểu mẫu, tạp chí, nhãn mác...
Với đặc trưng là sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành ổn định và tạo thành những chu kỳ rõ ràng, liên kết nhau.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển đến nay xí nghiệp đã đứng vững trong cơ chế thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Xí nghiệp in sử dụng công nghệ in offset hiện đại thay thế cho công nghệ in Typo cũ kỹ lạc hậu đã tạo ra doanh thu ngày càng lớn, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ xí nghiệp in đã tinh giảm bộ máy hành chính với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 50 người dày dạn kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, hăng hái nhiệt tình trong sản xuất nên sau những năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập xí nghiệp không những đứng vững trên cơ chế thị trường mà hoạt động sản xuất ngày càng tăng trưởng.
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Xây dựng trong 2 năm 1999 – 2000
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
1. Giá trị sản lượng (Tr.đ)
138
143
2. Doanh thu (Tr.đ)
7400
7800
3. Lợi nhuận (Tr.đ)
1450
1700
4. Nộp ngân sách Nhà nước (Tr.đ)
746, 043
880
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp in Xây dựng bao gồm 2 bộ phận. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình.
2.1.1. Tổ máy tính: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu.Nếu khách hàng yêu cầu thì các bức ảnh sẽ được phân mầu. Sau đó chuyển xuống xưởng in.
2.1.2. Xưởng in: Đây là bộ phận có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất với nhiệm vụ là in ấn kịp thời sách của NXB xây dựng và các tài liệu của cơ quan bộ cũng như các biểu mẫu, tạp chí, tài liệu của các đơn vị trong ngành.
ở xưởng in của xí nghiệp in xây dựng bao gồm 3 tổ: tổ máy in offset, tổ mi bản và tổ sách.
+ Tổ mi bản: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại như máy trang li tâm, máy phơi. Tại đây các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất định và được sữa, chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật, cuối cùng được phơi bản để hiện hình trên bản kẽm.
+ Tổ máy in offsetto: Tổ này cũng được trang bị máy móc thiết bị hiện đại như máy in offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang. Khi nhận được chế bản khuôn in do tổ mi bản chuyển sang tổ máy in offset sử dụng kết hợp bản in, giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu in: xanh đỏ, vàng, đen. Tuỳ thuộc vào yêu cầu màu sắc của từng đơn đặt hàng để pha ra được yêu cầu đó.
+ Tổ sách: là bộ phận cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sau khi tổ máy in in thành các tờ rời, tổ sách có nhiệm vụ hoàn thành một sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ việc tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm (bộ phận kiểm hoá), đến việc cắt xén sản phẩm cuối cùng là việc dỡ, gấp, soạn, khâu, và bìa, đóng gói.
Ngoài các bộ phận sản xuất chính xí nghiệp in cò có bộ phận sản xuất phụ trợ đó là bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đựat khi có thiết bị mới cho các tổ, giám sát các bộ phận, dây chuyền sản xuất đồng thời chấp hành đầy đủ về lao động và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Xí nghiệp in tổ chức sản xuất tại các bộ phận với quy trình công nghệ sau:
Khi nhận được hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban đầu, bản thảo đánh máy, tranh ảnh... phòng kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất chuyển xuống các bộ phận, quá trình sản xuất phải trải qua các bước công nghệ chủ yếu sau:
- Thiết kế kỹ thuật: sau khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận thiết kế kỹ thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu cần in.
- Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, sau đó tiến hành điều chỉnh, bố trí các trang in, tranh ảnh, dòng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu sẵc)... Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh. Thông thường khách hàng vẫn thường có ảnh kèm theo.
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp phim đẻ khi in kết hợp với khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, ảnh, bộ phận bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại (chữ, hình ảnh...) có cùng một màu vào các tấm mica theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn theo từng khuôn kẽm.
- In: khi nhận được các chế bản khuôn mẫu kẽm (đã được phơi) lúc này bộ phận in offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
- Thành phẩm: sau khi in ấn xong nếu ấn phẩm là các loại sách văn hoá, tạp chí... thì được chuyên sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt xén. Trước khi đóng gói và nhập kho thành phẩm bộ phận kiểm hoá tiến hành kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Cuối cùng, căn cứ vào số thành phẩm đã sản xuất và hợp đồng đã ký kết với khách hàng, phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách hàng đầyđủ số lượng và đảm bảo thời gian.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Khách hàng
Kế hoạch sản xuất
Thiết kế kỹ thuật
Chụp ảnh
Bình bản
Phơi bản
In
Thành phẩm
Vi tính
công nghệ phim
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in xây dựng
Với đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Do đó để phuc vụ quá trình sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới.
+ Đứng đầu là giám đốc: chịu trách nhiệm chung toàn xí nghiệp, là đại diện pháp nhân của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, nằm vững khả năng máy móc, thiết bị và con người để xây dựng các kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất.
Theo dõi, giám sát chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật để kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Giám sát chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất, cải tiến điều kiện làm việc đi sâu nghiên cứu tìm nguồn hàng, liên tục học hỏi, tiếp cận khách hàng nhằm gây uy tín và thu hút khách hàng.
Khi có lệnh sản xuất được giám đốc duyệt, kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện cả về số lượng, chất lượng và thời gian giao nộp sản phẩm.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
Phải nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để tuyên truyền động viên các thành viên trong xí nghiệp thực hiện đồng thời nghiên cứu đề xuất với giám đốc duy trì thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động trong xí nghiệp. Phối hợp với các phòng ban nghiên cứu sửa đổi trình giám đốc phê chuẩn các hình thức thành lập đội hay ca sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ.
Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho người lao động.
Đề xuất biện pháp và thực tiễn chế độ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, tổ chức mua và vận động mọi người tham gia mua bảo hiểm.
Duy trì và thực hiện tốt công tác hành chính quản trị như tổ chức mua sắm và bảo vệ trang thiết bị phương tiện phục vụ đi lại, giám sát việc thực hiện nội quy sản xuất và nội quy ra vào cơ quan.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn như vốn Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác... nhằm phát triển và mở rộng sản xuất phù hợp với nền kinh tế thị trường. Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch tài chính cho các hoạt động của đơn vị. Kế thúc năm kế hoạch mọi lĩnh vực thu chi của xí nghiệp phải được thể hiện bảng tổng kết tài sản đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán thống kê của Nhà nước ban hành và các thông tin hướng dẫn của ngành, các cơ quan chức năng có liên quan.
Phải duy trì và đảm bảo báo cáo thu chi nộp ngân sách Nhà nước, trả lãi, chia lợi nhuận...theo đúng quy định. Phải có biện pháp chủ động về tiền vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu vật tư thiết bị để sản xuất được ổn định. Kho quỹ phải thường xuyên kiểm tra, kiểm kê bảo đảm ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác và có biện pháp bảo quản tốt, tránh mất mát, hư hỏng gây lãng phí.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in xây dựng
Giám đốc
P.Giám đốc
Bí thư đảng uỷ
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế hoạch SX kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Tổ vi tính
Xưởng in
Tổ mi
Tổ in
Tổ sách
4. Bộ máy kế toán của xí nghiệp in xây dựng.
Xí nghiệp in xây dựng là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung
Xí nghiệp chỉ có 1 phòng kế toán duy nhất gồm có:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán kế toán thông tin kinh tế. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành và thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của xí nghiệp. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn theo dõi các phần hành sau:
Dựa vào số liệu, sổ sách của kế toán viên xác định doanh thu, lỗ, lãi của xí nghiệp
Lập các báo cáo tài chính của xí nghiệp theo quy định
Phổ biến, hướng dẫn cụ thể hoá kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước .
Kế toán bằng tiền và thanh toán kiêm kế toán vật tư và TSCĐ
Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu , chi ,tồn quỹ của xí nghiệp đồng thời theo dõi thanh toán với khách hàng cũng như việc theo dõi và hạch toán việc nhập, xuất, sử dụng vật tư, hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong sản xuất. Ngoài ra kế toán còn theo dõi ghi sổ sự tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ trong kỳ đồng thời hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của TSCĐ
- Thủ quỹ: Giữ tiền mặt của xínghiệp. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành nhập xuất quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi đồng thời giám sát việc thu chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán kiêm kế toán VT và TSCĐ
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thủ quỹ
* Hình thức kế toán
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức tổ chức kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý cùng với địa bàn tập trung xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt là sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng, lãnh đạo xí nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế.
* Phương pháp hach toán hàng tồn kho
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đâylà phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các TK và sổ kế toán tổng hợp.
* Niên độ kế toán
Được bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
* Phương pháp kế toán VAT.
Xínghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
II. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in xây dựng
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in xây dựng.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp in xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Xí nghiệp in là đơn vị hạch toán độc lập với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại phức tạp, và liên tục. Trong quá trình sản xuất lần lượt phải trải qua các công nghệ chế biến phức tạp (không có bộ phận nào tiến hành sản xuất song song, đồng thời được). Sau khi nhận được phiếu giao việc của phòng kế hoạch các tổ tiến hành viết phiếu xin lĩnh vật tư. Thông thường nguyên vật liệu chính được phân bổ cho tổ máy in còn nguyên vật liệu phụ phân bổ cho tổ sách.
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng xí nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu khác nhau. Vì vậy với những đơn đặt hàng khác nhau thì phải sử dụng những loại giấy, khổ giấy, cách pha mực... khác nhau.
Tuy vậy, xí nghiệp in không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ xí nghiệp và cho tất cả các đơn đặt hàng trong tháng.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp in
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp in được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Từng khoản mục chi phí trong xí nghiệp được tập hợp như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm bao gồm:
o/ Chi phí nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, trong khi đó có giấy và mực lại có rất nhiều loại khác nhau. Do vậy xí nghiệp phải tổ chức theo dõi riêng cho từng loại mực và giấy
Giấy (theo dõi trên TK 152.1)
Mực (theo dõi trên TK 152.2)
o/ Chi phí nguyên vật liệu phụ: như rẻ lau máy, xà phòng, keo, chỉ khâu, dây thép gai, băng dính, cồn... được theo dõi trên tài khoản cấp 2: 152.3.
Nhóm nhiên liệu như dầu ô ma, dầu hoả, axeton, dung dịch NaOH... dùng đề cung cấp, phục vụ cho công tác lau chùi, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị. Việc ghi chép các nghiệp cụ có liên quan đến nhiên liệu được theo dõi trên TK cấp 2 TK152.4.
o/ Phụ tùng thay thế: dây điện, bóng điện.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Chi phí chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp in việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng với nội dung và khối lượng luôn thay đổi. Quy trình công nghệ tuy được bố rí thành các bước rõ ràng nhưng do sản phẩm có đặc thù riêng lại được sản xuất qua nhiều công đoạn và được thực hiện khép kín trong từng bộ phận, sản phẩm dở dang có không đáng kể. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp in sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí sản xuất chung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và một số TK liên quan khác
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Xí nghiệp in chuyên sản xuất các loại sách khoa học (chủ yếu là của Bộ giao) tạp chí, biểu mẫu... thuộc ngành in trên quy trình công nghệ in offset. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế mà mỗi đơn đặt hàng đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong xí nghiệp cũng gồm rất nhiều thứ loại khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp phải tự tìm nguồn và thu mua vật liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên xí nghiệp thường dùng đến đâu mua đến đó. Xí nghiệp chỉ dự trữ một lượng nhất định cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên được dùng đến mà thôi. Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyết nhu cầu về vốn của xí nghiệp.
Vật liệu chính của xí nghiệp là giấy và mực, ngoài ra còn có các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Việc sử dụng vật liệu được căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy và mực là nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên xí nghiệp đã xây dựng được định mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm. Xí nghiệp xuất giấy theo định mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in đã được tính trước.
Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xí nghiệp đã và đang xây dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giấy in bao gồm nhiều loại với khổ giấy khác nhau để phù hợp với từng đơn đặt hàng. Giấy mua có thể ở dạng nguyên lô, nguyên cuộn hoặc đã được gia công cắt xén. Xí nghiệp in sử dụng nhiều loại giấy khác nhau như giấy Bãi Bằng, giấy Đài Loan, giấy Tân Mai, giấy Couche...
Mực in cũng gồm nhiều loại khác nhau như mực Trung quốc , mực Nhật, mực Anh.. với các màu khác nhau như đen, xanh, đỏ cờ... tuỳ theo yêu cầu thẩm mỹ và đòi hỏi của khách hàng để pha chế...
Vật liệu phụ và nguyên liệu khác (phụ tùng thay thế, nhiên liệu...) đều được mua từ nhiều nguồn khác nhau có thể là trong nước hoặc nước ngoài.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho toàn xí nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho. Tại xí nghiệp nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá thực tế bình quân vật liệu xuất kho trong kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất dùng trong kỳ
x
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ
Ví dụ: Trích thẻ kho nhập xuất giấy số 1 (tháng 2/2001)
Tên vật liệu: giấy Bãi Bằng 58g/m2 84 x 125
Số lượng (tờ)
Số tiền (đồng)
Tồn đầu tháng
23.375
17.110.500
Nhập trong tháng
50.000
36.600.000
Xuất trong tháng
36.168
=>
Đơn giá thực tế bình quân của giấy bãi bằng 58g/m2 84x125
=
17.110.500 + 36.600.000
=
53.710.500
=
732đ/tờ
23.375 + 50.000
73.375
=> Trị giá thực tế xuất dùng trong tháng = 732 x 36.168 = 26.474.976 (đ)
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK ngày dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dùng cho sản xuất chi phí phát sinh trong kỳ.
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, các phiếu lĩnh vật tư được kế toán kiểm tra, phân loại, tổng hợp theo từng loại vật liệu, từng đối tượng sử dụng. Sau đó xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng tính cho từng đối tượng sử dụng.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
Toàn bộ kết quả tổng hợp, phân loại tính toán này cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ”
Đơn vị: xínghiệp in xây dựng
389 Đội Cấn
Bảng phân bố số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệ - công cụ dụng cụ
Tháng 2/2001
TT
Ghi có các TK
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1525
Cộng có TK 152
Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK)
1
Chi phí NVL trực tiếp (TK621)
1.850.620.700
30.060.670
110.200.380
1.990.881.750
2
Chi phí sản xuất chung (TK627)
25.630.270
5.230.400
10.350.600
41.211.270
1.020.300
3
Chi phí bán hàng (TK641)
3.320.100
3.520.100
4
Chi phí quản lý DN (TK 642)
250.000
1.850.230
2.100.230
320.600
5
Cho Công ty khác vay
150.200.000
150.200.000
Tổng cộng
2.000.820.100
30.060.670
136.080.650
10.600.730
10.350.600
2.187.913.350
1.340.900
Ngày... tháng.... năm ............
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng phân bố số 2 của xí nghiệp được xác định là một loại sổ kế toán chi tiết dùng để phản ánh trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ theo giá thực tế tính theo từng đối tượng sử dụng:
- Giấy, mực dùng cho sản xuất được tập hợp vào TK 621
- Các loại nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất quản lý phân xưởng được tập hợp trên TK 627.
- Nhiên liệu phục vụ cho chuyên chở thành phẩm tiêu thụ được tập hợp trên TK 641.
- Giấy và các loại vật liệu khác dùng cho việc quản lý xí nghiệp được tập hợp trên TK 642.
- Ngoài ra quá trình sản xuất kinh doanh xí nghiệp còn xuất vật liệu cho đơn vị bạn vay thì được tập hợp trên TK 138.
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 dùng làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 “bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” theo định khoản sau.
Nợ TK 621: 1.990.881.750
Có TK 152: 1.990.811.750
(Chi tiết có TK 1521: 1.850.620.700
Chi tiết có TK 152.2: 30.060.670
Chi tiết có TK 1523: 110.200..380)
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Kế toán ghi
Nợ TK 154: 1.990.881.750
Có TK 621: 1.990.881.750
1.3.2. Kế toán chi chí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm lương và các khoản trích theo, lương của công nhân sản xuất
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp không được tập hợp thẳng vào các đối tượng thì tiến hành phân bổ gián tiếp,tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp được tính cho từng bộ phận sau đó tập hợp cho toàn xí nghiệp vào cuối tháng.
Hàng tháng căn cứ vào phiếu ghi kết quả sản xuất sản phẩm hàng ngày của công nhân trực tiếp sản xuất tồng hợp lại để có số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của từng công nhân.
Các tổ trưởng tiến hành theo dõi tình hình sản xuất của công nhân trong tổ mình. Mỗi cá nhân trực tiếp sản xuất hàng ngày sẽ ghi tên sản phẩm công việc mình làm vào phiếu báo cáo kết quả sản xuất. Cuối tháng nộp phiếu đó cho kế toán, kế toán tiến hành tính toán dựa vào số sản phẩm, công việc người đó làm được x đơn giá lương của sản phẩm công việc đó.
Tại xínghiệp in chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được trả theo hai hình thức: tiền lương thời gian và tiền l ương sản phẩm.
Tiền lương phải trả cho 1 công nhân
=
Tiền lương thời gian
+
Tiền lương sản phẩm
+
Các khoản phụ cấp (nếu có
Trong đó:
Tiền lương
thời gian
=
Thời gian
làm việc
x
Mức lương
thời gian
Ví dụ: Tính lương chị Lê Thị Lê tổ máy in offset tháng 2/2001 như sau:
Thời gian hưởng lương là 170 giờ với đơn giá lương là 1.800đ/giờ. Do đó lương thời gian = 170 x 1800 = 306.000đ
Tổng hợp từ phiếu báo kết quả sản xuất hàng ngày, kế toán tính được số lương sản phẩm của chị là 1.057.818đ
Tổng cộng tiền lương tháng 2/2001 của chị là:
1.057.818 + 433.245 = 1.491.063
Căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng, tính toán số tiền lương phải trả để ghi vào dòng phù hợp cột ghi có TK 334 trên bảng phân bổ số 1.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và số tiền phải trả theo đối tượng sử dụng kế toán tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào dòng phù hợp cột ghi có TK 338 trên bảng phân bổ số 1.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được xí nghiệp trích như sau:
- BHXH: 15% x lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHYT: 2% x lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- KPCĐ: 2% tổng hợp số tiền lương phải trả.
Cụ thể:
- KPCĐ = 90.521.100 x 2% = 1.810.422
- BHXH = 15% x 87.520.600 = 13.128.090
- BHYT = 2% x 87.520.600 = 1.750.412
Tính tương tự đối với TK 627, 641, 642, 338
Việc tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng (công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp) được thực hiện trên bảng phân bổ số 1 “bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1, kế toán ghi vào bảng kê số 4 “tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627” theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 107.210.024
Có TK 334: 90.521.100
Có TK 338: 16.688.924
TK 3382: 1.810.422
TK 3383: 13.128.090
TK 3384: 1.750.412
Đơn vị: Xínghiệp in xây dựng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 2/2001
TT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
(ghi nợ các TK)
TK 334 phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả, phải nộp khác
TK 335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương cấp bậc
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng có TK 338
1
TK 622
87.520.600
3.000.500
90.521.100
1.810.422
13.128.090
1.750.412
16.688.924
107.210.024
2
TK 627
6.184.200
520.000
6.704.200
134.084
927.630
123.684
1.185.398
6.827.884
3
TK 641
3.850.000
5.920.010
9.770.010
195.400
577.500
77.000
849.900
10.619.910
4
TK 642
35.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0028.doc