Tổ chức Kế toán bán hàng & xác định kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh ở Nhà máy quy chế Từ Sơn

Lời nói đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình này đã và đang có sự định hướng sâu sắc tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung, của doanh nghiệp nói riêng. Trong cơ chế mới này, các doanh nghiệp đều được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Làm thế nào để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu là một bài toán đang được đặt ra cho bất cứ một doanh nghiệp nào muốn t

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán bán hàng & xác định kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh ở Nhà máy quy chế Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn tại và phát triển được trong thế giới cạnh tranh đầy phức tạp này. Bán hàng là mấu chốt quan trọng quyết định tăng trưởng và sức cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp chỉ thông qua bán hàng, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để bù đắp các chi phí bỏ ra và cũng chỉ có thông qua kết quả kinh doanh doanh nghiệp mới xác định đươcj hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra biện pháp tối ưu nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, phản ánh một cách khoa học, đầy đủ, chính xác và kịp thời các hoạt động bán hàng và xác định đúng đắn kết quả bán hàng chính là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung. Để làm được điều đó, các kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp phải liên tục được hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và qua thời gian thực tập tại Nhà máy quy chế Từ Sơn, em đã đi sâu tìm hiểu về tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Nghiêm Thị Thà và các cô chú, anh chị Phòng tài chính kế toán em đã quyết định chọn đề tài: "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy quy chế Từ Sơn" làm khoá luận tốt nghiệp. Nội dung của khoá luận được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy Chế Từ Sơn. Bắc Ninh, tháng 5 năm 2005 Sinh viên Lê Thị Hà Chương 1 Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng và nhiệm vụ của kế toán. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng. Chuyển sang một cơ chế mới, từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng sản xuất một loại sản phẩm hàng hóa, do vậy để có thể tồn tại, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và hoạt động bình đẳng trước pháp luật. Nếu như trước đây, doanh nghiệp chỉ phải lo sản xuất đủ kế hoạch để giao nộp cho Nhà nước thì ngày nay không chỉ có sản xuất mà bán hàng sản phẩm còn trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Ta thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa sản xuất ra. Sản xuất là tiền đề của bán hàng, ngược lại bán hàng cũng quyết định ngược trở lại đối với sản xuất. Có sản xuất và sản phẩm với khối lượng lớn, chất lượng cao, giá hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình bán hàng được dễ dàng. Ngược lại, sản phẩm có bán hàng mới tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó, tạo điều kiện tái sản xuất. Chỉ có thông qua bán hàng thì quá trình tái sản xuất mới diễn ra một cách liên tục và thực hiện một cách thường xuyên. Nếu bán hàng gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ bị ứ dọng vốn, quá trình sản xuất tất yếu bị gián đoạn. Như vậy, làm thế nào để bán hàng nhanh và đảm bảo có lãi là một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp có thể thực hiện tốt được vấn đề đó là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất bán hàng. 1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất lớn đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những mặt hàng bán hàng chậm, ưu tiên sản xuất những mặt hàng bán hàng nhanh đem lại lợi nhuận cao. Từ đó đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện được quá trình tái sản xuất mở rộng. Từ những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm bắt và đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành bán hàng và lợi nhuận, phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối trong từng khâu, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Từ số liệu báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Đối với bạn hàng, qua số liệu kế toán bán hàng cung cấp, họ có thể biết được khả năng sản xuất và bán hàng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, biết được doanh nghiệp đó làm ăn tốt hay xấu... từ đó có những quyết định cho vay hay quyết định đầu tư một cách hợp lý. Như vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng quan hệ bạn hàng... giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình bán hàng, nhanh chóng thu hồi được vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước... Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể thực hiện được tái sản xuất mở rộng và bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán sản phẩm, hàng hoá và kết quả bán sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải kịp thời đưa ra các biện pháp đẩy mạnh bán hàng và tăng kết quả bán hàng nhằm đạt ddược mục đích kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới là lợi nhuận. Để biết hoạt động của doanh nghiệp mình có đem lại lợi nhuận hay không doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh của mình trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác). Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp chịu sự chi phối chủ yếu của kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng của doanh nghiệp cao hay thấp cũng sẽ dẫn tới một kết quả kinh doanh tương ứng. Đến lượt mình, kết quả bán hàng lại phụ thuộc một cách chặt chẽ vào việc bán hàng. Bán hàng với số lượng lớn, khối lượng nhiều sẽ cho một kết quả bán hàng cao và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt, mối quan hệ giữa bán hàng và kết quả bán hàng không chỉ là quan hệ một chiều mà đây là mối quan hệ hữu cơ qua lại tác động lẫn nhau. Bán hàng nhanh hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giá bán sản phẩm, hàng hoá; chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp..., để xác định những yếu tố này đã hợp lý hay chưa các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ phải thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả bán hàng để tìm ra những mặt được và chưa được từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bán hàng. Như vậy, có thể khẳng định: Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có quan hệ mật thiết với nhau, nếu kết quả bán hàng là cái đích hướng tới của mọi doanh nghiệp thì bán hàng chính là công cụ mà họ sử dụng để đạt tới cái đích đó. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như chúng ta đã biết giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch bán hàng luôn có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển. Nếu sản xuất không hoàn thành kế hoạch tất yếu sẽ dẫn đến kế hoạch bán hàng bị phá vỡ. Ngược lại, sản xuất được nhiều sản phẩm, chất lượng cao, giá thành hợp lý là điều kiện để bán hàng dễ dàng và nhanh chóng. Do vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác quản lý và chỉ đạo kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và bán hàng nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. - Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 1.2. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để tính toán và xác định một cách chính xác kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chuẩn xác cho các nhà quản lý và các đối tượng có nhu cầu khác thì bên cạnh việc hạch toán trên các tài khoản tổng hợp như vừa đề cập ở trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sản phẩm còn cần phải theo dõi, hạch toán chi tiết tình hình bán hàng theo từng đối tượng cụ thể. Phải tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức kế toán chi tiết cho phù hợp. Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng sản phẩm có thể kế toán chi tiết hàng bán theo từng nhóm hàng, ngành hàng, hay lô hàng, địa điểm kinh doanh (cửa hàng, quầy hàng...) để tiện theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng cụ thể. Đối với bán buôn sản phẩm, kế toán chi tiết bán hàng sản phẩm phải theo dõi và phản ánh chi tiết đến từng khách hàng, từng hoá đơn, chứng từ bán hàng, đặc biệt chú ý số hàng gửi bán, hàng giao đại lý, ký gửi... bên cạnh đó kế toán còn phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng giao trực tiếp, bán hàng thông qua đại lý (gửi bán) và bán nội bộ để có số liệu kế toán kịp thời và chính xác phục vụ hiệu quả cho công tác phân tích, đánh giá hoạt động và kết quả của bán hàng sản phẩm. Đối với bán lẻ sản phẩm, do tính chất của việc bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, số lượng thường rất nhỏ, có thể là từng cái, từng chiếc hay từng ít một nên kế toán chi tiết nghiệp vụ bán lẻ phải theo dõi theo từng địa điểm bán hàng như từng quầy hàng, cửa hàng... Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở từng doanh nghiệp mà kế toán có thể mở các sổ kế toán chi tiết khác nhau như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết doanh thu bán hàng,... 1.3. Kế toán tổng hợp bán hàng. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có thể đem bán hàng bên ngoài hay bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhưng mục đích chính là đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho người mua và kết thúc khi người mua thanh toán đầy đủ tiền hàng. Như vậy, quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đứng trên góc độ tài chính, đó là quá trình vận động của vốn, chuyển từ vốn sản phẩm, hàng hoá sang vốn tiền tệ thậm chí là vốn trong thanh toán. Hàng được gọi là bán khi nó thoả mãn 2 điều kiện: - Đơn vị bán chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. - Đơn vị mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: - Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm, hàng hoá như người sở hữu hoặc kiểm soát sản phẩm, hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Trên thực tế, quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau như: - Bán hàng theo phương thức trực tiếp: bán thu tiền ngay, bán chịu... - Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. - Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi. - Bán hàng theo phương thức đổi hàng. Với mỗi phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp. 1.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng. * Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng (đơn vị tính GTGT theo phương pháp trực tiếp) - Hoá đơn GTGT (đơn vị tính GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Các chứng từ trả tiền, trả hàng như giấy báo Có, báo Nợ, phiếu xuất kho... * Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 511 - "Doanh thu bán hàng": Phản ánh doanh thu thực tế trong kỳ hạch toán và kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. TK 511 sau khi kết chuyển không có số dư và có 4 TK cấp 2. TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 Doanh thu bán sản phẩm TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập. TK 512 cuối kỳ không có số dư và có 3 TK cấp 2. TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá TK 5122 Doanh thu bán sản phẩm TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 531 - "Hàng bán bị trả lại": Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng. - TK 532 - "Giảm giá hàng bán": Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512. TK 531, 532 sau khi kết chuyển không có số dư. - TK632 "Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá thực tế thành phẩm xuất kho. Tài khoản này cuối kỳ được kết chuyển vào TK911 và không có số dư. - TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp. TK này dùng chung cho các đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ. TK 3331 có 2 TK cấp 2: - TK 33311: GTGT đầu ra. - TK 33312: GTGT hàng nhập khẩu. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK111 "Tiền mặt", TK112 "Tiền gửi ngân hàng", TK131 "Phải thu khách hàng"... 1.3.2. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Giao hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. - Có 3 hình thức giao hàng trực tiếp: Bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả góp, trả chậm và bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. + Bán hàng thu tiền ngay: Là hình thức bán hàng thu tiền "1 lần". Việc hạch toán được tóm tắt qua sơ đồ sau: TK 111, 112, 131 TK 511 TK 111, 112 TK635 TK 531, 532 (1) (2) (3) (4) TK 911 TK 131 (5) TK 3331 (1) Bán hàng thu tiền ngay hay bán chịu. (2) Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán. (3) Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại. (4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. (5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. + Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền lãi suất đó được tính vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện. Kế toán theo phương thức bán hàng trả góp được tóm tắt qua sơ đồ sau: TK 911 TK 511 TK 111, 112 Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Giá thông thường theo giá chưa có GTGT Số tiền thu ngay lần đâu TK 3331 TK 131 Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường Số tiền còn phải thu TK3387 chênh lệch cao hơn giá bán thông thường - Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó, người bán đem hàng của mình để đổi lấy hàng của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng đó trên thị trường. Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng được thể hiện qua sơ đồ sau. TK 911 TK 511 TK 131 TK 152, 153, 156... Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán hàng của hàng đem đi trao đổi Tổng thanh toán của hàng đem đi trao đổi Tổng giá thanh toán Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có GTGT TK 3331 TK 133 GTGT đầu ra GTGT đầu vào phải nộp của được khấu trừ hàng đem đi trao đổi 1.3.3- Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Bán hàng theo phương thức gửi hàng là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bán hàng chính thức. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng (nến bán đúng giá), chênh lệch giá (nến bán không đúng giá). Tại đơn vị giao đại lý: Kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641 Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu của hàng đã bán Tổng giá bán có GTGT Hoa hồng trả cho đại lý TK 3331 GTGT của hàng đã bán Kế toán doanh thu bán hàng bên đại lý được thể hiện qua sơ đồ sau TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112,131 Kết chuyển doanh thu thuần Hoa hồng được hưởng Số tiền phải trả cho chủ hàng Tổng số tiền hàng đã bán được TK 003 Nhận - Bán Số tiền đã thanh toán - Trả lại 1.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thường phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu sau: - Chiết khấu thương mại: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính cho giá bán đã thoả thuận, được ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt). - Giảm giá hàng bán: Là số tiền được người bán chấp nhận giảm trừ cho khách hàng trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém chất lượng hay không đúng quy cách theo hợp đồng... - Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá thanh toán đã được coi là tiêu thụ nhưng lại bị người mua trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế hay hàng kém phẩm chất... - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp): Được xác định theo số lượng sản phẩm hàng hoá đã bán giá tính và thuế suất của từng mặt hàng. Trong các loại thuế này, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt do Nhà nước quy định nhằm mục đích hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu nhập và góp phần bảo hộ nền sản xuất nội địa đối với một số mặt hàng nhất định. Thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là thuế trực thu đối với hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ. Do tính chất phức tạp của cách xác định các khoản làm giảm doanh thu, kế toán bán hàng phải tổ chức quản lý chặt chẽ khoa học từ việc hạch toán ban đầu đến ghi sổ kế toán. + Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, trước khi xác định kết quả bán hàng kế toán phải thực hiện kết chuyển các khoản phát sinh này sang TK511"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi: Nợ TK521 - Chiết khấu thương mại. Nợ TK531 - Trị giá hàng bán bị trả lại. Nợ TK532 - Giảm giá hàng bán. Nợ TK3331(1) - Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng. Có TK111, 112 - Tổng số giảm giá thanh toán. Có TK131 - Ghi giảm khoản phải thu người mua. + Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần: Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK521, 531, 532 - Các khoản giảm trừ DT. + Trường hợp phát sinh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ, kế toán phải tập hợp số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (đã có thuế GTGT). Nợ TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK3331(1): Số thuế GTGT. 1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.4.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: * Nội dung chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí lưu thông, tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng. Theo chế độ kế toán hiện nay quy định, chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản... - Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu dùng để bảo quản, bốc vác... - Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường... trong khâu bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng như cửa hàng, nhà kho. - Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định như chi phí về tiền lương, vật liệu... - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc bán hàng như chi phí thuê kho, thuê bãi... - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí trên như chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm hàng hoá... * Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý. - Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế của vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho việc quản lý, sửa chữa TSCĐ toàn doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: là các khoản chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc... - Thuế, phí và lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, phí, lệ phí giao thông, cầu phà... - Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, tiền nước... - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí kể trên như tiền công tác phí, tiếp khách... 1.4.2. TK sử dụng: * TK 641 - "Chi phí bán hàng". Phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng. TK 641 được tổ chức thành các TK cấp 2 tương ứng với các điều khoản kể trên (không có TK 6416). Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc vào doanh thu bán hàng trong kỳ để kế toán kết chuyển hoặc phân bổ. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ ngắn thì chi phí bán hàng được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả. Đối với doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm bán hàng và các doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hoá không ổn định thì có thể kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng hoặc một phần chi phí bán hàng vào TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. *TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư. TK 642 được tổ chức thành các TK cấp 2 tương ứng với các điều khoản kể trên. 1.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trình tự hạch toán các nhiệm vụ kế toán chủ yếu liên quan tới chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau: TK334, 338 TK641 TK911 Chi phí nhân viên TK152, 153 K/C chi phí bán hàng Chi phí NVL, CCDC TK214 TK142,242 Khấu hao TSCĐ TK642 Chi phí K/C chờ phân bổ TK331, 111,112 Chi phí khác có liên quan TK133 K/C chi phí quản lý Thuế GTGT TK139 Dự phòng nợ khó đòi 1.5. Kế toán tính giá thành phẩm 1.5.1. Kế toán tính giá nhập kho thành phẩm Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế). Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…). 1.5.2. Kế toán tính giá xuất kho thành phẩm. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo một trong các phương pháp tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kế toán: - Phương pháp giá đơn vị bình quân bao gồm: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thành phẩm tồn đầu kỳ + + Giá thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ Giá thực tế thành phẩm xuất = Số lượng thành phẩm xuất x Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp này tính toán đơn giản, nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán dồn vào cuối tháng làm ảnh hưởng đến thời gian nộp báo cáo và cung cấp thông tin. + Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước mặt dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của thành phẩm kỳ này. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá gốc thành phầm tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) - Phương pháp đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này giá gốc của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế thành phẩm nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO). Phương pháp này giả định những thành phẩm nhập sau cùng được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Phương pháp giá thực tế đích danh: Thường sử dụng với loại thành phẩm có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phương pháp này thành phẩm được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất dùng, khi xuất dùng thành phẩm nào sẽ tính theo giá gốc của thành phẩm đó. - Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm bến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế của thành phẩm xuất = Giá hạch toán thành phẩm xuất x Hệ số giá thành phẩm Hệ số giá thành phẩm = Giá gốc thành phẩm tồn và nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn và nhập trong kỳ Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ thành phẩm chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. 1.5.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm. Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của cấc loại thành phẩm nhập, xuất kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế, kế toán sử dụng tài khoản 155 “Thành phẩm”. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài chế biến, gia công dẫ xong được kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm. Bên nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá trị sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho. Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại kho. Dư nợ: giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tồn kho. Ngoài ra, trong qua trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 154, TK157, TK 632,...… Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên tiến hành như sau: - Phản ánh gía thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho: Nợ TK155: Ghi tăng giá thành sản phẩm nhập kho. Có TK 154: kết chuyển gía thành sản phẩm nhập kho. Có TK 157: giảm giá vốn hàng gửi bán. Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán do bị trả lại. - Phản ánh giá thành sản xuất thực tế sản phẩm xuất kho: Nợ TK 632: Xuất tiêu thụ trực tiếp. Nợ TK157: Xuất kho gửi đại lý, ký gửi. Nợ TK128, 222 : Giá trị thành phẩm đem góp vốn liên doanh. Có TK155 : Giá thành công xưởng thực tế 1.5.4. Hạch toán chi tiết thành phẩm. Hạch toán chi ti._.ết thành phẩm đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng của từng loại thành phẩm theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sau: * Phương pháp thẻ song song. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Thẻ hoặc sổ chi tiết thành phẩm Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ số dư: Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sổ số dư Phiếu xuất kho Thẻ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phương pháp này tổng hợp số liệu nhanh chóng nhưng khi gặp sai số thì việc đối chiếu, tìm kiếm rất khó khăn (vì kế toán chỉ tập hợp theo từng nhóm sản phẩm). 1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất bán hàng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.6.1. Tài khoản sử dụng: TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh". TK 911 phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. TK 911 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. 1.6.2 Hạch toán xác định kết quả bán hàng. TK 632 TK 911 TK 521, 531, 532 TK511 Kết chuyển giá vốn hàng bán K/C các khoản giảm trừ DT Kết chuyển doanh thu thuần TK 641, 642 Kết chuyển CFQLDN,CFBH TK 142, 242 TK 421 Kết chuyển chi phí chờ phân bổ Kết chuyển Lỗ (nếu có) Kết chuyển Lãi (nếu có) 1.7. Bộ sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Việc sử dụng sổ kế toán trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ kế toán, tuỳ từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng sổ kế toán cho phù hợp. - Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chung thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đều được ghi vào nhật ký chung và nhật ký chứng từ và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ Cái các TK 511, 532, 632, 911... theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ thì định kỳ phải lập chứng từ ghi sổ và phải mở các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái, thẻ và các sổ chi tiết liên quan. - Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, thì doanh nghiệp phải mở các sổ kế toán sau: 1- Bảng kê số 5 - Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2- Bảng kê số 8 - Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm. 3- Bảng kê số 9 - tính giá thực tế thành phẩm. 4- Bảng kê số 10- Hàng gửi đi bán. 5- Sổ chi tiết bán hàng - Sổ theo dõi doanh thu và các khoản giảm trừ. 6- Sổ chi tiết TK 131 - Theo dõi, phản ánh chi tiết tình hình thanh toán với người mua. 7- Bảng kê số 11- Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. 8- Nhật ký chứng từ số 8- Phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ, tính toán với khách hàng và xác định kết quả. 9- Sổ cái các TK 131, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911. Chương 2 tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn 2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn: 2.1.1. Giới thiệu chung về Nhà máy quy chế Từ Sơn: Như chúng ta đã biết, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để kết hợp hài hoà, cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trường. Từ sự cần thiết của sản phẩm bu lông, ốc vít... đối với các ngành công nghiệp như điện, xây dựng, cơ khí và khai thác mỏ... đặc biết đối với ngành cơ khí, ngày 18.11.1963 Bộ Công nghiệp (BCN) đã ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn đáp ứng nhu cầu đó. Đây là nhà máy đầu tiên của nước ta được xây dựng tại thị trấn Từ Sơn - huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Hơn 40 năm thử thách và phát triển, nhà máy Quy chế đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào nền công nghiệp nước nhà. Để đáp ứng yêu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tháng 10.2000 Nhà máy đổi tên thành Công ty Quy chế Từ Sơn. Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Bắc thuận lợi cho việc lưu thông sản phẩm, hàng hoá, Nhà máy Quy chế Từ Sơn với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40.000m2. Với năng lực ban đầu được Nhà nước trang bị bao gồm: Nhà xưởng: 1.456m2 Máy móc thiết bị: 22 cái Nguồn vốn: 285.000đ Các công nghệ chủ yếu của Nhà máy là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí với phương án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm như: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tính, đai ốc bán tính, vòng đệm, ốc vít các loại, phụ tùng ôtô, máy kéo... Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy có thể được chia thành 2 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1: Từ khi thành lập Nhà máy đến trước khi có quyết định 217 HĐBT (18/11/1963 đến 14/11/1987). Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Từ việc sản xuất đến bán hàng sản phẩm đều thụ sản phẩm đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước. Nhà máy chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch được giao. Do vậy, trong thời kỳ này, Nhà máy thường đạt vượt mức kế hoạch như năm 1976 sản lượng đạt 112%, năm 1979 đạt 118,7%. Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay. Đây là giai đoạn Nhà nước đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi chuyển sang một cơ chế mới các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Quy Chế Từ Sơn nói riêng không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của Nhà máy lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thu lỗ kéo dài. Trước tình hình đó, lãnh đạo Nhà máy đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất như tổ chức lại các dây chuyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế... Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy ngày đêm cố gắng để vượt qua những khó khăn và thử thách đó để bước vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Nhà máy đã vận dụng kịp thời và hợp lý các chủ trương, chính sách đó phù hợp với điều kiện của mình, đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới như tổ chức lại sản xuất, tìm kiếm thị trường... Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm. TT Chỉ tiêu Đ.v.tính 2002 2003 2004 1 Doanh thu bán hàng Trđ 14.600 19.000 25.500 2 Số vốn kinh doanh (số cuối năm) Trđ 10.500 16.600 17.000 3 Nộp ngân sách Trđ 276 296 607 4 Số lượng CBCNV Người 415 420 420 2.1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy: Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình lớn như cầu cống, đường sắt, vận tải, thuỷ điện... Nhà máy đã có những thành tích đáng kể góp phần xây dựng thành công những công trình lớn như đường tàu thống nhất Bắc - Nam, cầu Thăng Long, Chương Dương, Nhà máy Thuỷ Điện Hòa Bình... Ngày nay, chất lượng sản phẩm của Nhà máy ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt là các sản phẩm bu lông, đai ốc đã và đang có mặt ở hấu hết các ngành sản xuất, các công trường xây dựng trong cả nước. Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng tương đối lớn theo lệnh sản xuất thay theo đơn đặt hàng. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy được tổ chức thực hiện ở 4 phân xưởng xưởng chính và 3 phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định phục vụ cho việc chế tạo ra hoàn chỉnh với chất lượng cao. 4 phân xưởng chính bao gồm: - Phân xưởng dập nóng: Sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập nóng chủ yếu là bu lông, đai ốc nửa tinh và thô. - Phân xưởng dập nguội và chuẩn bị sản xuất: Sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập nguội chủ yếu là bu lông, đai ốc tinh. - Phân xưởng cơ khí: Gia công cơ khí cắt gọt sản phẩm, tarôren các loại bu lông, đai ốc đặc chủng, tắc kê ô tô... - Phân xưởng mạ và lắp ráp: Là giai đoạn cuối cùng của công nghệ hoàn chỉnh, các sản phẩm sau khi đã được kiểm tra chất lượng sẽ đưa vào mạ (theo yêu cầu khách hàng), cuối cùng chuyển sang lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh. 3 phân xưởng phụ gồm có: - Phân xưởng dụng cụ: Chuyên chế tạo các khuôn cối, dụng cụ gá lắp phục vụ sản xuất chính. - Phân xưởng cơ điện: Chuyên sửa chữa trung đại tu máy móc thiết bị sản xuất. - Phân xưởng cơ khí dân dụng: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm phục vụ công nghiệp nông thôn. Thép Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Phân xưởng dập nguội chuẩn bị sản xuất Dụng cụ Phân xưởng dụng cụ Thép vuốt Thép phôi Phân xưởng Dập nóng Phân xưởng Cơ khí sửa chữa và phụ tùng thay thế sửa chữa và phụ tùng thay thế Phân xưởng Mạ, lắp ráp Phân xưởng Cơ điện Sản phẩm không qua mạ SP qua mạ Kho thành phẩm Dụng cụ Bán hàng Ghi chú: Đường phục vụ sản xuất Đường đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nhà máy Quy Chế Từ Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Giám đốc được Tổng Nhà máy Máy & Thiết Bị Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp bổ nhiệm, thay mặt Nhà nước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy và chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên (Bộ Công Nghiệp) đồng thời quản lý hoạt động của Nhà máy thực hiện theo pháp luật. Giúp việc cho cho giám đốc gồm có: Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tất cả các phòng ban, phân xưởng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Mỗi phòng ban có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên giúp việc. Mỗi phân xưởng gồm có 2 bộ phận: Bộ phận văn phòng: Gồm có 01 quản đốc, 01 phó giám đốc, nhân viên thống kê kinh tế, 2 - 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3 - 5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3 - 4 nhân viên kho, 1 - 2 nhân viên kỹ thuật . Bộ phận sản xuất: có từ 2 - 8 tổ sản xuất, số lượng công nhân mỗi tổ phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xưởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng ban hành theo quyết định số 63/QĐ-TC ngày 24/4/1995 của giám đốc Nhà máy. * Phòng Tài chính - Kế toán (hay phòng tài vụ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc Nhà máy, có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định. * Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường của Nhà máy theo pháp chế công nghệ mới, môi trường và năng lượng, thiết kế, bố trí sửa chữa lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. * Phòng tổ chức hành chính: Là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng tham mưu trên lĩnh vực quản lý hành chính, tổ chức nhân sự, đào tạo, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của công tác này, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. * Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tư trong Nhà máy, lập báo cáo tình hình quản lý tài sản của Nhà máy theo định kỳ. Giám đốc KT trưởng Phòng kỹ thuật Phó GĐ SX Phó GĐKT PX dập nóng Phòng TCKT PX cơ điện PX dụng cụ PX mạ lắp ráp PX cơ khí PX dập nguội và chuẩn bị SX Phòng tổ chức hành chính Ban bảo vệ 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Quy Chế Từ Sơn. Phòng tài chính - kế toán của Nhà máy là một phòng thực hiện chuyên môn về quản lý các hoạt động tài chính và phần hành công việc kế toán của Nhà máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhà máy. Phòng kế toán của Nhà máy có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Nhà máy. Phòng kế toán có trách nhiệm lập toàn bộ kế hoạch tài chính của Nhà máy như kế hoạch về vốn, kế hoạch về chi phí, doanh thu và lợi nhuận… Mỗi thành viên trong phòng kế toán được bố trí phân công công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khối lượng công việc và sự phức tạp của nghiệp vụ chuyên môn. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Nhà máy gồm có 9 người: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 1 phó phòng thường trực hạch toán nội bộ (kế toán quản trị của Nhà máy) và 6 kế toán viên; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên như sau: - Kế toán trưởng: Là người được giám đốc Nhà máy phân công phụ trách phòng kế toán - tài chính, có nhiệm vụ giúp giám đốc Nhà máy giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, từ đó kiểm tra lại các phần hành của kế toán chi tiết. - Phó phòng kế toán thường trực hạch toán nội bộ: Có nhiệm vụ tính toán các loại giá (như: Giá hạch toán phân xưởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá bán sản phẩm…) và theo dõi, giám sát tình hình hạch toán nội bộ các phân xưởng của Nhà máy. - Kế toán bán hàng: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình bán hàng, trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng. - Kế toán hàng tôn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm): Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thông nhất của Nhà nước cùng Nhà máy. Kế toán hàng tồn kho theo dõi phản ánh chi tiết ghi theo phương pháp sổ số dư. Tập hợp và xác định đúng chi phí sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập, xuất kho, sản phẩm tồn kho. Kế toán thành phẩm cũng theo dõi sổ số dư. - Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ, kịp thời tiền lương, các khoản trích theo, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tieu quỹ lương và phản ánh các khoản phải thu, phải trả của Nhà máy. - Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình biến động và di chuyển của tài sản cố định trong nội bộ Nhà máy. Theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của Công ty. - Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ két của Công ty, phản ánh số hiện còn và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán. - Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của CBCNV được hưởng theo chế độ BHXH quy định… Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán quản trị Kế toán trưởng Thống kê kế toán đơn vị Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Kế toán hàng tồn kho NVL, CCDC, thành phẩm Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Tính giá hạch toán và quản lý GHT nội bộ Kế toán tài sản cố định - Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy: Từ những đặc điểm của nhà máy: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và liên tục; đồng thời, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kế toán tương đối đồng đều, hình thức kế toán của nhà máy được thể hiện theo hình thức Nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ kế toán của nhà máy gồm: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết. Cũng như các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Nhà máy quy chế Từ Sơn bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hiện nay, để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý và theo dõi một cách chi tiết quá trình lưu chuyển sản phẩm trên sổ sách kế toán của nhà máy áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên đối với hàng tồn kho và sử dụng phương pháp đích danh để tính trị giá của hàng xuất kho. Phương pháp tính giá này cho phép đánh giá trị giá hàng xuất kho theo đúng trị giá thực tế của lô hàng, từng thứ hạng, do đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do biến động của giá cả thị trường. Nhà máy hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư. Định kỳ, sau khi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng loại hàng quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng hàng tồn kho, cuối tháng theo từng loại hàng vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán hàng tồn kho kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại hàng. Sóo dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ quỹ Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày. Đối chiếu. Ghi cuối tháng. Hệ thống tài khoản kế toán của Nhà máy: Nhà máy áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. 2.1.5. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Nhà máy quy chế Từ Sơn. Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và quyết định cuối cùng đối với một doanh nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm kết thúc một quá trình sản xuất chuyển hoá từ vốn hiện vật sang vốn tiền tệ bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến khâu bán hàng và có nhiều biện pháp tài chính phù hợp để đẩy nhanh quá trình bán hàng. Để có thể giám sát kịp thời, chính xác đầy đủ về số lượng và giá trị của sản phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của sản phẩm từ đó phục vụ đắc lực cho các quyết định quản lý của Nhà máy, hàng ngày hay định kỳ sau khi nhận được các chứng từ do ban kho chuyển nên kế toán nên mở sổ chi tiết sản phẩm. Sổ này được đóng thành quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Sản phẩm của Nhà máy có thể được chia thành 12 nhóm chính sau: Bu lông tinh Bu lông thô Bu lông mạ nhung Bu lông cường độ cao Đai ốc tinh Đai ốc bán tinh Vòng đệm các loại Vít các loại Gudông Phụ tùng xe máy Phụ tùng xe đạp 12. Tắc kê ô tô Sản phẩm của Nhà máy phục vụ chủ yếu cho các ngành công nghiệp như điện, lắp ráp, xây dựng và khai thác mỏ ... Thị trường bán sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là thị trường trong nước. Hiện nay, để đẩy mạnh việc bán sản phẩm, Nhà máy đã sử dụng một số chính sách tài chính nhằm khuyến khích khách hàng như chi thưởng cho khách hàng (tiền tàu xe) nếu khách hàng mua với khối lượng lớn ... Hiện nay, Nhà máy chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm bán thu tiền ngay và giao hàng được người mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của Nhà máy. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và Nhà máy mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà Nhà máy đã giao. Nhà máy áp dụng một mức giá chung cho tất cả khách hàng. Việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy chủ yếu được thực hiện theo các đơn đặt hàng (ĐĐH). Căn cứ vào ĐĐH của khách hàng, Nhà máy lập bảng báo giá gửi cho khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào bảng báo giá, kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT. 2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà máy. 2.2.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển bán hàng. * Chứng từ và sổ kế toán Nhà máy sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Giấy báo có của ngân hàng - Phiếu thu - Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu. - Bảng kê số 11 - Nhật ký chứng từ số 8. ** Hoá đơn GTGT là loại hoá đơn được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát hành, khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định: - Giá bán (chưa có GTGT) - Thuế GTGT - Tổng giá thanh toán (đã có GTGT) Hoá đơn GTGT của Nhà máy do phòng tài chính - kế toán lập, làm 3 liên Liên 1: Phòng tài chính - kế toán giữ lại Liên 2: Gửi cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3: Gửi cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho. Từ các hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ ghi vào sổ theo dõi doanh thu, theo trình tự thời gian, mỗi hoá đơn được ghi 1 dòng. Để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với người mua kế toán sử dụng 2 loại sổ: Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu. Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng để phục vụ cho công tác xác định kết quả bán sản phẩm của nhà máy trên sổ sách kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau. Sổ chi tiết các TK156, 632, Chứng từ gốc 511,521,531,532,641,642,911 Bảng kê số 8, 9, 10, 11 NKCT số 8 (Ghi Có TK156, 511,...911) số 10 (ghi có TK421) Sổ cái TK155, 511, 911,... Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. * Tài khoản kế toán sử dụng. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, để hạch toán các nghiệp vụ KTPS hàng ngày, Nhà máy sử dụng hệ thống TK kế toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Trong kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện nay ở nhà máy kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK511 "Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ". - TK3387 "Doanh thu chưa thực hiện". -TK911: "Xác định kết quả kinh doanh". - TK632 :"Giá vốn hàng bán". - TK531: "Hàng bán bị trả lại". - TK532: "Giảm giá hàng bán. - TK641: "Chi phí bán hàng". - TK642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp". - TK3331: "Thuế GTGT đầu ra phải nộp". - TK131: "Phải thu khách hàng". - TK155: "Thành phẩm". Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như: TK111, 112, 153,... Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản được kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. * Kế toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình bán hàng. Nhà máy thiết kế và sử dụng một số mẫu sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cũng như điều kiện và trình độ của các nhân viên kế toán trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của nhà máy được theo dõi và phản ánh các sổ chi tiết sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Từ việc xem xét hệ thống tài khoản kế toán và công tác kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng có thể thấy sự hợp lý, logic trong việc sử dụng sổ sách kế toán với việc sử dụng các tài khoản như đã trình bày ở trên. 2.2.3. Các phương thức bán hàng. Bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà quá trình này ở mỗi doanh nghiệp diễn ra có những điểm riêng khác. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết định đối với công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng tiến tới làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt điều này, Nhà máy quy chế Từ Sơn đã tổ chức bán hàng theo phương thức bán hàng giao trực tiếp. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà khối lượng sản phẩm xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau. Thực hiện hình thức thanh toán này, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa nhà máy và khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán theo 1 trong 2 hình thức: Trả tiền ngay hoặc trả chậm. * Bán hàng thu tiền ngay. Ví dụ: Xem xét trường hợp ngày 15/12/2004 bán Bulon cho Công ty xây lắp điện 1. Hoá đơn GTGT số 0082554. Trị giá xuất kho: 12.306.560. Trị giá lô hàng (chưa có thuế GTGT): 12.608.320. Thuế GTGT 5%: 630.416. Tổng giá thanh toán: 13.238.736. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu thu tiền mặt, kế toán ghi bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết (xem bảng số 1&2) theo định khoản. (1) Nợ TK111 13.238.736. Có TK511 12.608.320. Có TK33311 630.416. Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá đơn trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán hàng trong tháng. Số liệu trong bảng này để ghi vào cột "số lượng xuất" của sổ chi tiết thành phẩm (xem bảng số 3). Báo cáo bán hàng chi tiết được mở theo từng tháng cho tất cả các sản phẩm được xác định là đã bán hàng trong tháng nhằm theo dõi tình hình bán hàng cũng như doanh thu có thuế GTGT trong tháng theo từng mặt hàng. hoá đơn gtgt Ngày 15 tháng 12 năm 2004 Số: 0082554 Đơn vị bán hàng: Nhà máy quy chế Từ Sơn. Địa chỉ: Thị trấn Từ Sơn - Từ Sơn - Bắc Ninh. Điện thoại: 0241 831.912 Số TK: Mã số: 0100100671-005 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Đồng. Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1. Địa chỉ: 18 Lý Văn Phúc - Đống Đa - Hà Nội. Số TK: Mã số thuế: 0100906101-001. Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bu lông mạ nhung M27x100 Bộ 656 19.220 12.608.320 Cộng tiền hàng 12.608.320 Tiền thuế GTGT 5% 630.416 Tổng cộng tiền thanh toán 13.238.736 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, hai trăm ba tám ngàn, bẩy trăm ba sáu đồng. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị nhà máy quy chế Từ Sơn Phiếu xuất kho Ngày 15/12/2004 Số: 54 Họ tên người nhận hàng: Anh Nguyễn Tiến Đồng Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1. Stt Tên sản phẩm, dịch vụ Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bu lông mạ nhung M27x100 bộ 656 18.760 12.306.560 Cộng 12.306.560 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, ba trăm linh sáu ngàn, năm trăm sáu mươi đồng. Người nhận Kế toán ghi sổ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng vào bảng kê doanh thu bán hàng, là căn cứ ghi vào cột có TK511 và Nhật ký chứng từ số 08. Trên cơ sở sổ chi tiết thành phẩm và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh trị giá vốn xuất sản phẩm bán theo định khoản sau: (2) Nợ TK632 12.306.560. Có TK155 12.306.560. Như vậy, để theo dõi doanh thu của cùng một hoạt động bán hàng, kế toán phải phản ánh đồng thời trên cả bảng kê chi tiết doanh thu và báo cáo bán hàng chi tiết. Bên cạnh đó, việc phản ánh này còn kéo dài thời gian so sánh đối chiếu số liệu trên các sổ. Bởi nhìn vào báo cáo bán hàng chi tiết người ta có thể biết được số lượng, giá cả, doanh thu của sản phẩm bán nhưng lại không biết khách hàng là ai, đã thanh toán hay chưa. Ngược lại, khi nhìn vào bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng sẽ thấy được doanh thu, khách hàng là ai, đã thanh toán hay chưa nhưng lại không biết ngay được số lượng sản phẩm bán cũng như giá cả của nó. Bảng số 1: Bảng kê chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng Từ ngày 01/10/2004 đến 31/12/2004. Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK nợ TK có SPS VL SPHH Đơn vị KH 1/10/04 0087195 HĐBH có thuế GTGT 5% 131 511 1.006.880 Bu lông mạ tinh M26x60 Công ty XNK xây dựng Vimeco 1/10/04 0087196 HĐBH có thuế GTGT 5% 131 511 15.025.536 Bu lông mạ tinh M24x65 Công ty XNK xây dựng Vimeco ... ... ... ... ... ... ... ... 15/12/04 0082554 HĐBH có thuế GTGT 5% 111 511 12.608.320 Bu lông mạ nhung 27x100 Công ty xây lắp điện 1 16/12/04 0082555 HĐBH có thuế GTGT 5% 131 511 8.262.800 Bu lông mạ nhung M26x60 Công ty xây lắp điện 1 3.902.872 Bu lông mạ nhung M26x65 ... ... ... ... ... ... … … … Cộng 5.943.902.120 Bảng số 2: Báo cáo bán hàng chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng Từ ngày 01/10/2004 đến 31/12/2004. Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải Tên VLSP._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0050.doc
Tài liệu liên quan