Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH In Thái Hà: ... Ebook Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH In Thái Hà
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH In Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ....................1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH In Thái Hà.............1
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................4
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý...........................................................6
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.................................................7
1.2.3. Tình hình phan công và sử dụng lao động..............................................8
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty..........................................................9
1.3.1. Cơ cấu bộ máy.........................................................................................9
1.3.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại công ty........................................13
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ......................................................................................18
2.1. Công tác quản lý bán hàng tại công ty.....................................................18
2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ
2.2.1.Phương thức bán hàng............................................................................21
2.2.2. Phương thức thanh toán.........................................................................21
2.2.3. Thủ tục chứng từ....................................................................................22
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.....................................................................23
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.....................................................35
2.4.1. Đối với trường hợp giảm giá.................................................................35
2.4.2. Đối với trường hợp bán hàng bị trả lại..................................................35
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán.........................................................................36
2.6. ké toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp......................37
2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................37
2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................41
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.......................................................45
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ..........................................................50
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà....................................................50
3.1.1. Những ưu điểm......................................................................................51
3.1.2. Những hạn chế.......................................................................................52
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH In Thái Hà...........................................54
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...............................................................................................................54
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH In Thái Hà...............................................57
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
:
Diễn giải chữ viết tắt
TSCĐ
:
Tài sản cố định
CPSXKD
:
Chi phí sản xuất kinh doanh
NVL
:
Nguyên vật liệu
BH
:
Bán hàng
SPS
:
Số phát sinh
TK
:
Tài khoản
NKC
:
Nhật ký chung
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
CPBH
:
Chi phí bán hàng
CP QLDN
:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ sản xuất sản phẩm...........................................................6
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH In Thái Hà.........6
Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức công tác kế toán trong công ty.........................9
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung.........15
Sơ đồ 2.1 : Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....34
Sơ đồ 2.2 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng...........................................38
Sơ đồ 2.3 : Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.......................42
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH In Thái Hà..............................................................................................................46
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 : Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty.................................1
Biểu 2.1 : Hóa đơn giá trị gia tăng (kiêm phiếu xuất kho)........................23
Biểu 2.2 : Phiếu thu số 08..........................................................................25
Biểu 2.3 : Hóa đơn giá trị gia tăng (kiêm phiếu xuất kho)........................25
Biểu 2.4 : Phiếu thu số 09..........................................................................27
Biểu 2.5 : Hóa đơn giá trị gia tăng (kiêm phiếu xuất kho)........................27
Biểu 2.6 : Phiếu thu số 11..........................................................................29
Biểu 2.7 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng..................................30
Biểu 2.8 : Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng........................................31
Biểu 2.9 : Sổ chi tiết tài khoản chi phí bán hàng.......................................39
Biểu 2.10 : Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng...........................................40
Biểu 2.11 : Sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.................43
Biểu 2.12 : Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.......................44
Biểu 2.13 : Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh.........................48
Biểu 2.14 : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh...........................................49
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trường. Mọi xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí. Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu và quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường đồng thời đánh giá cắt lớp thị trường từ đó kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư.
Để kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phát huy hết vai trò và chức năng của mình, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước với nhau, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
Do đó sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách. Vì nếu như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xóa sổ trên thị trường.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn như vậy, em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH In Thái Hà” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
* Phần I: Tổng quan về Công Ty TNHH In Thái Hà.
* Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH In Thái Hà.
* Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH In Thái Hà.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu xót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn chuyên ngành kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Hà Nội và sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, phòng kế toán của Công ty TNHH In Thái Hà - Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 04 tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Đinh Thị Uyên
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH In Thái Hà
Công ty được xây dựng vào năm 2001 theo quyết định của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội (Sở kế hoạch và đầu tư) hoạt động theo số đăng ký 0102002449.
Trong 7 năm qua với sự quản lý sản xuất của cán bộ lãnh đạo của Công ty và sự nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty ngày một phát triển, đáp ứng được nhu cầu của con người. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương.
Từ năm thành lập tới nay Công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý, tìm kiếm đối tác. Nhờ vậy Công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm cho công ty có được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
BIỂU 1.1: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu thuần
1.207.815
2.187.756
5.614.089
2. Giá vốn hàng bán
784.543
1.466.042
3.451.023
3. Lợi nhuận gộp
423.274
721.714
2.163.066
4. Chi phí bán hàng
81.542
110.574
265.101
5. Chi phí QLDN
120.551
154.231
301.462
6. Lợi nhuận thuần
221.181
456.909
1.596.503
7. Lợi nhuận trước thuế
221.181
456.909
1.596.503
8. Thuế TNDN
61.931
127.935
447.021
9. Lợi nhuận sau thuế
159.250
328.974
1.149.482
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu trên, ta thấy doanh thu năm 2007 tăng 300% so với năm 2006 (từ 2 187 756 nghìn đồng năm 2006 tăng lên 5 614 089 nghìn đồng năm 2007). Đây là một kết quả cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn cũng tương đương với doanh thu (khoảng 300%). Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong các yếu tố để mở rộng hoạt động kinh doanh. Hai loại chí phí này cũng tăng khá nhanh làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Công ty cần có các phương án để điều chỉnh hợp lý.
a) Tên công ty: Công ty TNHH In Thái Hà
Tên giao dịch: THAI HA PRINTING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: THAI HA PRINTING CO.,LTD
b) Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 6864872 Fax: (04) 6864877
Email: inthaiha63@vnn.vn
c) Ngành, nghề kinh doanh:
- In và các dịch vụ liên quan đến in (Trừ loại Nhà nước cấm);
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Sản xuất và mua bán hàng may mặc, nguyên phụ liệu ngành may mặc;
- Sản xuất, kinh doanh vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các loại hàng dệt may;
- Nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu, hóa chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm) của ngành dệt nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Mua bán hóa chất và chất diệt côn trùng trong trong lĩnh vực y tế và gia dụng (Trừ hóa chất Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật);
- Cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị./.
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
d) Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng ( Một tỷ năm trăm triệu đồng Việt Nam)
e) Danh sách thành viên góp vốn:
Số TT
Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Giá trị vốn góp
(Đồng)
Phần vốn góp
(%)
1
NGÔ MINH KHOA
Số 36 ngõ Lệnh Cư, phố Khâm Thiên, phường Thổ Quan, quận Đống Đa, Hà Nội
1.350.000.000
90
2
TRẦN THỊ THÚY
Số 343 A, phố Huế, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
150.000.000
10
f) Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: NGÔ MINH KHOA Giới tính: (Nam)
Sinh ngày: 13/01/1960 Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 010014199
Ngày cấp: 16/08/2002 Nơi cấp: Công an Thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 36 ngõ Lệnh Cư, phố Khâm Thiên, phường Thổ Quan, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chỗ ở hiện nay: Số 36 ngõ Lệnh Cư, phố Khâm Thiên, phường Thổ Quan, quận Đống Đa, Hà Nội.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH In Thái Hà.
a) Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
Sản xuất là quá trình làm tăng thêm độ dày bóng đẹp, bền cho sản phẩm sau khi đã in ấn mẫu mã.
- Chức năng:
+ Sản xuất các mặt hàng nhãn mác.
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
+ Làm cải thiện đời sống.
+ Kinh doanh ngành nghề in theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ:
+ Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đaị hóa phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.
+ Sản xuất sản phẩm mẫu mã phải bền, đẹp, chất lượng cao nhằm đáp ứng người tiêu dùng.
+ Sản phẩm phải phong phú, chiếm lĩnh được nhiều thị trường.
+ Nhằm thu lợi nhuận cao và đạt mức tiêu thụ cao nhất và tạo được uy tín trên thị trường.
+ Góp phần nâng cao đời sống.
+ Tạo ra nguồn thu cho Nhà nước thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ đối với Nhà nước và địa phương nhằm xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp vững mạnh hơn.
b) Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh các mặt hàng in và các dịch vụ liên quan đến in (Trừ loại Nhà nước cấm); buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa, sản xuất và mua bán hàng may mặc, nguyên phụ liệu ngành may mặc, sản xuất, kinh doanh vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các loại hàng dệt may, nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu, hóa chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm) của ngành dệt nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh, mua bán hóa chất và chất diệt côn trùng trong trong lĩnh vực y tế và gia dụng (Trừ hóa chất Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật), cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị./.
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
c) Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Hiện nay Công ty tiến hành sản xuất 1 số mặt hàng chủ yếu như nhãn mác quần áo, nhãn màn tuyn,...
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu
Xén khuôn mẫu
Dập
Phơi
Xẻ băng, giấy,...
Pha mầu
Dán
Nhập kho
Đóng kiện
Kiểm tra
Cắt
In
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng tài vụ
Kế toán trưởng
Quản đốc
Tổ in
Tổ dán
Tổ cắt
Phòng kế hoạch
Phó giám đốc kỹ thuật
Bộ phận kho
Phân xưởng sản xuất
Tổ xén khuôn
Tổ dập
Bộ phận vận tải
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.
Đây là một doanh nghiệp tư nhân có kết cấu đơn giản, quy mô lãnh đạo phù hợp với tỷ lệ % nhân viên văn phòng. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ Công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như trưởng phòng, quản đốc, tổ trưởng...Ngoài ra giám đốc còn phụ trách các hợp đồng và chịu trách nhiệm ký các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý, giám sát phòng tài vụ, phòng kế hoạch, phòng tài chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, máy móc, thiết bị tại phân xưởng và giám sát phân xưởng thông qua quản đốc.
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra các mẫu mã, bao bì, in ấn ngoài ra còn thiết lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh hoạt động cho doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai.
- Bộ phận kho: có nhiệm vụ kiểm kê, lưu giữ số lượng giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá, nhập xuất kho.
- Bộ phận vận chuyển: đóng vai trò luân chuyển hàng hoá, vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu của quản lý.
- Phòng tài vụ: Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hóa và trình độ cán bộ.
- Kế toán trưởng : có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ chịu trách nhiệm báo cáo các tình hình sổ sách kinh doanh lên Giám đốc vào thời kỳ (tháng, quý, năm) và là người tổng kết, tổng hợp sổ sách báo cáo tài chính, báo cáo thuế vào cuối niên độ.
- Quản đốc: Là những người phụ trách quản lý các phân xưởng sản xuất để lập báo cáo gửi phòng kỹ thuật.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi nhận kế hoạch sản xuất các đơn hàng từ lệnh sản xuất của cấp trên, và đôn đốc các tổ thực hiện sản xuất để đảm bảo việc giao hàng đúng thời gian cho khách hàng, Phân xưởng sản xuất còn có nhiệm vụ báo cáo tình hình sản xuất kịp thời để giúp cho phòng kinh doanh nhận các hợp đồng sản xuất tiếp theo.
- Tổ xén khuôn: là khi nhận được lệnh sản xuất và ma két của kách hàng thì phải làm khuôn phù hợp cho sản phẩm đó và giao cho tổ in.
- Tổ in: là sau khi nhận được khuôn mẫu từ tổ xén khuôn thì làm nhiệm vụ in các nhãn mác do khách hàng đặt hoặc theo kế hoạch sản xuất của Công ty.
- Tổ cắt: Là tổ mà sau khi tổ in hoàn thành sản phẩm in thì bắt đầu cắt từng sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Tổ dập: là sau khi in xong các sản phẩm thì phải dập lỗ theo yêu cầu của khách hàng.
- Tổ dán: là sau khi in xong thì phải dán thêm một số chi tiết khác lên sản phẩm vừa làm ra theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.3.Tình hình phân công và sử dụng lao động.
Hiện tại, công ty có 130 nhân viên, trong đó:
Trình độ Đại học là: 10 người chiếm tỉ lệ 8%
Trình độ Cao đẳng là: 5 người chiếm tỉ lệ 4%
Trình độ Trung cấp là: 7 người chiếm tỉ lệ 5%
Trình độ Cấp III là: 108 người chiếm tỉ lệ 83%
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán trong công ty.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức công tác kế toán trong Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ
Kế toán lương
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán công nợ
Kế toán tiêu thụ
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán, đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán ): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi, hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của vật tư về giá cả và hiện vật. tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu phải đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thức tế đưa vào sản xuất sản phẩm.
+ Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý vật tư. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của vật tư.
+ Kế toán vật tư có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ.
+ Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CPSXKD.
+ Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
+ Kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
+ Kế toán TSCĐ sử dụng các tài khoản 211, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642, hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các phân xưởng và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê gửi lên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp, đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 111, 336; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan.
- Kế toán tiêu thụ hàng hóa: có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét, kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán nhằm mục đích cung cấp thông tin. Vì vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số liệu trong báo cáo bán hàng phải nói lên được tình hình tiêu thụ hàng hóa giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là những nhiệm vụ:
+ Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hóa cả về số lượng, trị giá và việc thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu hạch toán tổng hợp đến khâu hạch toán chi tiết. Kế toán phải có nhiệm vụ tổ chức một hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ kế toán xác định đúng đắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó xác định kết quả bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kế quả bán hàng. Trước hết kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng, kiểm tra việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp nhằm phát triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hàng chế độ bán hàng, quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Thường xuyên theo dõi kiểm kê hàng hóa nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ sách nhằm ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong bảo quản bán hàng hóa.
+ Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc kịp thực hiện để cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế toán nắm bắt và xử lý quá trình thanh toán giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn được bảo đảm.
+ Tổng hợp, tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hóa tiêu thụ. Tính toán chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất bán và xác định kết quả bán hàng. Do việc tính toán trị giá gia tăng của hàng hóa tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế toán có nghĩa vụ thực hiện, chấp hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có tính thay đổi trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể.
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho ban lãnh đạo đơn vị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa để có những chính sách điều chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
+ Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình xẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời phù hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động trong tương lai.
+ Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.3.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung toàn bộ công việc kế toán được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập số liệu và gửi về phòng kế toán của Công ty, từ đó các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính hiện đại phục vụ kịp thời cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà nước và các bên có liên quan.
Công ty TNHH In Thái Hà áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung”.
Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT khấu trừ
Việc tổ chức sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính áp dụng cho hình thức “nhật ký chung”.
a) Đặc điểm vận dụng chế độ
- Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính ( Đã sửa đổi bổ sung). Bao gồm 10 loại.
- Từ loại 1 - 9: những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán. Các tài khoản này được ghi chép theo nguyên tắc ghi kép.
- Tài khoản loại 0: là những tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Các tài khoản này được ghi theo nguyên tắc ghi đơn.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
b) Hình thức sổ kế toán áp dụng:
* Công ty áp dụng hình thức sổ “ Nhật ký chung”.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
- Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của Công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau:
+ Phiếu nhập, phiếu xuất.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
+ Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
- Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Cách tiến hành: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp rồi mới ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Trường hợp sử dụng sổ quỹ hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi sau đó ghi sổ quỹ định kỳ cuối tháng lấy số liệu tổng hợp trên sổ quỹ để ghi một lần vào nhật ký chung rồi chuyển vào sổ cái và lấy số liệu ở sổ cái rồi ghi vào bảng cân đối số phát sinh của tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở sổ kế toán chi tiết thì ghi vào sổ nhật ký.
* Sổ sách sử dụng:
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra trên Nhật ký chung còn phản ánh quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Số liệu trên Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái.
+ Nhật ký đặc biệt: là một phần của Nhật ký chung nên phương pháp ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Sổ này được áp mở cho thu tiền mặt, thu qua Ngân hàng cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
+ Nhật ký mua hàng: là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các._. nghiệp vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho theo hình thức mua chịu hoặc đặt tiền trước. Không phản ánh vào Nhật ký này các nghiệp vụ mua, bán tài sản cố định, xây dựng cơ bản, tài sản tài chính vì chúng là các nghiệp vụ vãng lai.
+ Nhật ký bán hàng: là Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp như bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán dịch vụ theo hình thức bán hàng thu tiền sau hoặc người mua đặt trước tiền hàng.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên một hoặc một số trang liên tiếp để đủ ghi trong một niên độ kế toán.
- Sổ chi tiết: là các sổ mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hóa một đối tượng cụ thể.
PHẦN II : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ
2.1. Công tác quản lý bán hàng tại Công ty.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Nói khác đi bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa của Công ty mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho Công ty.
Trong quá trình kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà, hàng hóa bán được là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hóa của Công ty tiêu thụ nhanh mang lại lợi nhuận cho Công ty, đảm bảo cho Công ty TNHH In Thái Hà một vị trí vững chắc trên thị trường.
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của Công ty. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận, kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hóa trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính tốt, Công ty sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với Công ty, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của Công ty. Nếu Công ty quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chi tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy vấn đề đặt ra cho Công ty là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của Công ty.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn . Công ty phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình thình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Nhìn trên phạm vi toàn Công ty tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của Công ty trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với Công ty TNHH In Thái Hà việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của Công ty. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình có sự biến động của từng loại sản phẩm.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ.
2.2.1. Phương thức bán hàng:
Công ty TNHH In Thái Hà với đặc thù sản xuất kinh doanh, sản phẩm phong phú nên có những khách hàng khác nhau. Do đ ó Công ty đã chọn phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng đại lý hoặc giao trực tiếp.
Theo phương thức bán hàng đại l ý, Công ty giao hàng cho các đại l ý bán hàng. Bên đại lý bán hàng theo đúng giá quy định của Công ty và đựơc hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý 2% trên tổng giá thanh toán. Còn theo phương thức bán hàng trực tiếp thì khi giao hàng phải giao đến tận tay khách hàng hoặc kho, bến bãi của khách hàng đó.
2.2.2.Phương thức thanh toán:
Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ. Các hình thức thanh toán bao gồm :
-Thanh toán ngay : là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
-Thanh toán bù trừ : Khi khách hàng đã ứng trước cho Công ty một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
-Cho nợ : đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc khách hàng có uy tín, Công ty có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp (nếu có). Tuy nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng không có khả năng thanh toán (phá sản, giải thể....) thì Công ty phải tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng phải thu khó đòi phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
-Trả góp : Đây là một hình thức tín dụng của Công ty cho phép khách hàng được trả dần khoản nợ theo từng phần trong từng khoảng thời gian nhất định. Mức trả và thời gian thanh toán do Công ty quyết định. Số tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả chậm.
2.2.3. Thủ tục chứng từ.
Các loại chứng từ được Công ty sử dụng trong việc bán hàng bao gồm:
- Hợp đồng mua bán, cam kết,...
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
- Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Sổ, thẻ kho.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
a) Xác định doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh tư các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sử hữu.
- Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các TK có liên quan khác. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT đầu ra.
- TK 511 có kết cấu :
+ Bên Nợ: Nhận kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu, kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ.
+ Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tiêu trong kỳ.
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán định khoản:
+ Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Tổng giá thanh toán dịch vụ đã cung cấp:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511
Có TK 3331
+ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ TK này không có số dư.
Trong tháng 06 năm 2008 có một số chứng từ sau như sau:
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT (Kiêm phiếu xuất kho)
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003151
CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀThôn Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà NộiTel: 6864872
Ngày 21tháng 06 năm 08
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100159751-1
Họ tên người mua hàng
Vũ Hữu Đạt
Tên đơn vị
Công Ty Cổ Phần Dệt 10/10
Địa chỉ
253 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Nhãn Permanet
chiếc
100 000
87
8 700 000
2
Nhãn Vestergass
chiếc
100 000
64
6 400 000
3
Nhãn tille
chiếc
100 000
53
5 300 000
4
Nhãn Permanet
chiếc
100 000
59
5 900 000
5
Nhãn Vestergass
chiếc
100 000
43
4 300 000
Cộng tiền hàng
30 600 000
Tiền thuế GTGT
3 060 000
Tổng cộng
33 660 000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.2: PHIẾU THU SỐ 08
Đơn vị: Công ty TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 21 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 08
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Vũ Hữu Đạt
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Dệt 10/10.
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 33.660.000đ (Viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003151 Chứng từ gốc:
Ngày 21 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT (Kiêm phiếu xuất kho)
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003152
CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀThôn Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà NộiTel: 6864872
Ngày 25tháng 06 năm 08
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100159751-1
Họ tên người mua hàng
Chị Lan
Tên đơn vị
Công Ty Pars’k
Địa chỉ
Km 7 Quốc lộ 5 - Châu Quỳ - Gia Lâm - HN
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Nhãn Hydraudic
chiếc
15 000
640
9 600 000
2
Nhãn Hydraudic nhỏ
chiếc
20 000
150
3 000 000
3
Nhãn Clack
chiếc
10 000
250
2 500 000
4
Thẻ bài
chiếc
18 500
420
7 770 000
Cộng tiền hàng
22 870 000
Tiền thuế GTGT
2 287 000
Tổng cộng
25 157 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu một trăm năm mươi bẩy nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.4: PHIẾU THU SỐ 09
Đơn vị: Công ty TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 25 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 15
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Chị Lan
Địa chỉ: Công ty Pars’k
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 25.157.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi năm triệu một trăm năm mươi bẩy nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003152 Chứng từ gốc:
Ngày 25 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT (Kiêm phiếu xuất kho)
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003154
CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀThôn Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà NộiTel: 6864872
Ngày 26 tháng 06 năm 08
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100159751-1
Họ tên người mua hàng
Nguyễn Văn Dũng
Tên đơn vị
Công Ty May II H ải Dương
Địa chỉ
Km 54 +100 Đường 5A - TP Hải Dương
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
150 000
78
11 700 000
2
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
200 000
56
11 200 000
3
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
100 000
62
6 200 000
4
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
180 500
38
6 859 000
5
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
165 250
47
7 766 750
Cộng tiền hàng
43 725 750
Tiền thuế GTGT
4 372 575
Tổng cộng
48 098 325
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi tám nghìn ba trăm hai mươi năm đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.6: PHIẾU THU SỐ 11
Đơn vị: Công ty TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 16
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Anh Dũng
Địa chỉ: Công ty May II Hải Dương
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 48.098.325đ (Viết bằng chữ): Bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi tám nghìn ba trăm hai mươi năm đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003154 Chứng từ gốc:
Ngày 26 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Trong 3 hoá đơn trên, chỉ có Công ty Cổ Phần Dệt 10/10 và Công ty Pars’k đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, còn Công ty May II Hải Dương chưa trả tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán số tiền hàng trên. Kế toán căn cứ vào 3 hoá đơn GTGT trên để định khoản như sau:
Nợ TK 111 : 58.817.000
Có TK 511 : 53.470.000
Có TK 3331 : 5.347.000
Nợ TK 131 : 48.098.325
Có TK 511 : 43.725.750
Có TK 3331 : 4.372.575
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
PS Nợ
PS Có
128
3/06/08
Công Ty Dệt 10/10
131
32 000 000
48 500 000
129
6/06/08
27 Hàng Bài
131
1 600 000
132
8/06/08
Công Ty Park’s
131
29 000 000
35 000 000
135
10/06/08
Thanh Thái Bình
131
5 250 000
136
12/06/08
Công Ty Hòa Phát
131
15 000 000
24 561 000
137
18/06/08
Công Ty May Hưng Yên
131
6 750 000
138
20/06/08
Công Ty May Thanh Hằng
131
5 231 000
139
21/06/08
Huy Hải Dương
131
5 000 000
8 700 000
….
….
.................
.................
Cộng phát sinh
120 000 000
250 592 000
Số dư cuối tháng
130 592 000
Lập, Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
240 000 000
3/06
128
3/06
Công ty Dệt 10/10
131
48 500 000
6/06
129
6/06
27 Hàng Bài
131
1 600 000
8/06
132
8/06
Công Ty Park’s
131
35 000 000
10/06
135
10/06
Thanh Thái Bình
131
5 250 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
339 730 000
Cộng phát sinh
270 510 000
610 240 000
Lập, Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
b) Phương pháp tính thuế GTGT ở Công tyTNHH In Thái Hà.
Nhà nước quy định tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phần tăng thêm đó phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Công ty TNHH In Thái Hà áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và được thực hiện hàng tháng. Cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT được phân loại theo từng mức thuế, kế toán tiến hành nhập vào “Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra”. Lần lượt kế toán nhập thông tin vào các cột chứng từ gốc, tên khách hàng, doanh số bán ra chưa có thuế, thuế GTGT. Cuối tháng, kế toán cộng dồn kết quả hàng ngày để vào tờ khai thuế GTGT.
Khi hạch toán thuế GTGT, đối với thuế GTGT đầu vào công ty sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra thì sử dụng TK 333 - Thuế GTGT phải nộp. Mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra của công ty là 10%.Theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT mà công ty phải nộp hàng tháng được xác định bằng công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
S¬ ®å 2.1 : Tr×nh tù kÕ to¸n doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô.
TK 111, 112, 131
Tk 511
TK 521,531,532
(4)
TK 333(3332,3333)
TK 33311
(7)
TK 3387
TK 111, 112
(6)
(5)
(2a)
Tk 131
(2b)
(1)
(3)
Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - Doanh nghiệp đã giao hàng, ghi nhận doanh thu theo giá mua trả ngay.
(2a) - Khi khách hàng, đại lý đã thanh toán tiền hàng
(2b) - Khi khách hàng, đại lý chấp nhận thanh toán tiền hàng
(3) - Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm chịu lãi, doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay.
(4) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Đối với trường hợp giảm giá
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì đại lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy định trên hợp đồng kinh tế.
Do đặc điểm của Công ty TNHH In Thái Hà sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn chú trọng chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty luôn không ngừng nâng cao công nghệ, kỹ thuật sản xuất để đưa ra những dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội, đúng với xu hướng phát triển của thời đại hiện nay. Vì vậy, ở Công ty ít xảy ra trường hợp giảm giá sản phẩm, dịch vụ do kém chất lượng nên các khoản giảm trừ cũng ít xảy ra.
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Khi xảy ra các khoản giảm trừ thì kế toán sẽ sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán và các TK khác có liên quan, rồi hạch toán như sau:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Trong tháng 06 năm 2008 không phát sinh khoản giảm trừ nào nên không làm giảm doanh thu.
2.4.2. Đối với trường hợp bán hàng bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế. Hàng hóa bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của = Trị giá vốn của hàng - CP BH, CPQLDN
hàng bán ra xuất ra đã bán phân bổ cho hàng đã bán
* Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
- Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
- Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Theo ví dụ trên, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632 : 142.863.000
Có TK 156 : 142.863.000
Với đặc thù là kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà với các sản phẩm in…, giá vốn được tính theo giá nhập kho sản phẩm đầu vào, các loại chi phí phục vụ cho việc sản xuất, ... và số lượng hàng bán ra.
Giá vốn của Công ty là: 4.253.184
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn sang TK 911 - Xác định KQKD:
Nợ TK 911 : 4.253.184
Có TK 632 : 4.253.184
Với cách tính giá vốn như vậy, cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá vốn của các sản phẩm rồi kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
Kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 632 - Giá vốn hàng bán như sau:
2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của công ty TNHH IN Thái Hà là những khoản chi phí mà Công ty phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ như lương nhân viên bán hàng, dụng cụ đồ dùng, khấu hao tài sản, điện, điện thoại….
Với các khoản chi phí chi ra, phòng kinh doanh đều phải có hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực và hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng và các TK khác có liên quan.
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641.
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112
TK 152,611
TK 153,(1421)
TK 214
TK 335
TK 331
CP nhân viên bán hàng
TK 911
CP vật liệu cho bán hàng
CP CCDC bán hàng
CP KHTSCĐ
CP bảo hành sản phẩm,h2
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111,112
CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để XĐKQ
TK 142(2)
CPBH chờ KC
KC CPBH
Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng của công ty: lương phải trả nhân viên bán hàng là 42.824.000đ, các khoản trích theo lương là 8.136.560đ, hoa hồng đại lý là 12.575.000đ và bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho công tác bán hàng trong tháng 06 năm 2008, mức khấu hao TSCĐ là 7.682.218đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 71.217.778
Có TK 334 : 42.824.000
Có TK 338 : 8.136.560
Có TK 214 : 7.682.218
Có TK 111 : 12.575.000
Sau đó ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, rồi ghi vào sổ Cái TK 641.
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản chi phí bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 642 - Chi phí bán hàng Từ ngày 01/06/08 đến ngày 30/06/08
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
.....
.......
..........
01/06/08
157
Mua quà thiếu nhi
111
180 000
03/06/08
158
Trả cước phí Internet
111
125 700
03/06/08
159
Trả tiền đổ rác
111
10 000
06/06/08
160
Lắp đặt điện thoại mới
111
800 000
10/06/08
163
Trả lương nhân viên
334
42 824 000
.............
........
...................................
.....
..............
31/06/08
175
Tiền thuê cửa hàng
111
3 360 450
.............
........
...................................
.....
..............
Công phát sinh
75 621 200
75 621 200
Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 642 - Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/06/08 đến ngày 31/06/08
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
.......
.....................
3/06
512
3/06
Công cụ dụng cụ
153
2 563 000
10/06
519
10/06
Trả lương cho nhân viên
334
42 824 000
10/06
520
10/06
Trích bảo hiểm
338
8 136 560
........
..
....
..................
....
................
31/06
565
31/06
Tổng hợp chi phí bằng tiền khác
111
7 360 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
75 621 200
Cộng phát sinh
75 621 200
75 621 200
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH In Thái Hà là các khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả công ty mà không tách riêng ra cho từng hoạt động nào được. Chi phí QLDN gồm lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài,…
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ để tập hợp chi phí QLDN. Để hạch toán chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí QLDN và các TK liên quan khác.
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641.
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.3 : Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
TK 642
TK 111,112
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139
CP nhân viên QLDN
TK 152
CP vật liệu qlý p.xưởng
TK 153,142(1)
CP dụng cụ quản lý p.xưởng
CP KHTSCĐ
Thuế, phí,lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng pthu khó đòi
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
Và CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPQLDN
Kết chuyển CPQLDN
TK 1422
CPQLDN chờ KC
KC
Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên quản lý của công ty: lương phải trả nhân viên quản lý là 56.587.000đ, các khoản trích theo lương là 10.751.530đ, và bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý bán hàng trong tháng 06/2008, mức khấu hao TSCĐ là 9.546.172đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 : 76.884.702
Có TK 334 : 56.587.000
Có TK 338 : 10.751.530
Có TK 214 : 9.546.172
Sau đó ghi vào sổ chi tiết chi phí QLDN, rồi ghi vào sổ Cái TK 642.
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/06/08 đến ngày 30/06/08
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
.....
.......
..........
03/06/08
296
Trả cước phí Internet
111
125 700
03/06/08
322
Trả lãi vay
338
369 173
05/06/08
403
Mua quà thiếu nhi
111
180 000
06/06/08
467
Lắp đặt điện thoại mới
111
800 000
07/06/08
539
Thanh toán tiền điện thoại
111
4 702 249
08/06/08
542
Thuê sân bóng
111
480000
11/06/08
563
Mua bình nước lọc
111
2 500 000
........
.....
30/06/08
615
Tiền đổ rác
111
10 000
31/06/08
620
Tiền thuê kho
111
12 360 450
......
.....
.......
Công phát sinh
76 884 702
76 884 702
Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/06/08 đến ngày 31/06/08
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
.......
.....................
3/06
681
3/06
Công cụ dụng cụ
153
3 124 000
3/06
Chi phí trả trước
142
5 000 000
10/06
682
10/06
Trả lương cho nhân viên
334
56 587 000
10/06
683
10/06
Trích bảo hiểm
338
10 751 530
15/06
689
15/06
Trích khấu hao
214
9 546 172
31/06
690
31/06
Tổng hợp chi phí bằng tiền khác
111
4 360 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
76 884 702
Cộng phát sinh
76 884 702
76 884 702
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Công ty TNHH In ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6457.doc