Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET co., ltd

Lời nói đầu Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực ( tháng 1/2000) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET co., ltd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm, mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ Sảm phẩm hàng hoá. Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì. Để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám Đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, Công ty IET đã tồn tại và phát triển, Công ty liên tục nhập khẩu những loại máy móc thiết bị mới, chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá. Song song với những điều đó bộ phận kế toán Công ty cũng từng bước hoàn thiện và phát triển. Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở Công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET co., ltd )” . Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm góp một phần nhỏ vào công việc hoàn thiện công tác kế toán ở đơn vị . Trong chuyên đề này em tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở đơn vị và phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 phần chính: Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Phần II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty IET Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty IET Do hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, nên em mong được các thầy cô cùng các cán bộ của Công ty nơi em thực tập thông cảm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo : PGS –Nguyễn Thị Lời cùng các Anh Chị trong Công ty IET đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này. Phần Thứ Nhất Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại I. sự cần thiết phảI tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại . Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động Thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa các bên thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ). 1. Đặc điểm về họat động KD của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường . Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. *Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. *Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn hoặc bán lẻ . - Bán buôn hàng hoá : Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng . - Bán lẻ hàng hoá : Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp, từng cái, từng ít một. * Đặc điểm về tổ chức kinh doanh :Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thương mại … * Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giũa các loại hàng. Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. 2. Vấn đề bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo một định nghĩa khác thì bán hàng, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá. Như vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. 2.1 Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh . Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện. Cùng với việc bán hàng, xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà Doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước lập các quỹ Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay.... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho những nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế... 2.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá: - Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lượng đó chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Bán buôn gồm hai phương thức sau: + Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó được xuất ra từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thương mại để nhận hàng, Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác nhận là tiêu thụ. Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp thương mại đã nhận được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. + Bán buôn vận chuyển thẳng: Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển thẳng hàng đến kho của người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của người bán. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa người mua và người bán. Doanh nghiệp thương mại uỷ quyền cho người mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà Doanh nghiệp thương mại được hưởng một khoản tiền lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả. Trong trường hợp trên Doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà chỉ là người tổ chức cung cấp hàng cho bên mua. + Phương thức bán lẻ: Là bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau: + Phương thức bán hàng thu tiền tập trung Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân , chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lượng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức bán lẻ này, người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lượng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền. + Giao hàng đại lý: Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. + Bán hàng trả góp: Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá được coi là đã tiêu thụ. Người mua trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng Doanh nghiệp thương mại còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm. + Bán hàng xuất khẩu: - Phương thức xuất khẩu trực tiếp Theo phương thức này, việc bán hàng được thực hiện bằng cách giao thẳng cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nào. Doanh nghiệp tự tổ chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phương tiện vận chuyển xuất khẩu được chủ phương tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải quan sân bay, bến cảng, cửa hàng thì được coi là thời điểm tiêu thụ. Thủ tục gồm phiếu xuất kho và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ.- Phương thức xuất khẩu uỷ thác. Theo phương thức này Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị xuất nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng được coi là tiêu thụ và được tính doanh thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải. 3. Vấn đề xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng hoá. Cũng như các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ: Kết quả tiêu thụ cũng được phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau: Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán Các chỉ tiêu kết quả đều có thể được xác định theo các công thức của kế toán nêu trên, trong đó doanh số bán được đưa vào xác định kết quả lãi gộp cũng như lãi thuần là doanh số thuần: Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá = Tổng doanh thu về tiêu thụ - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐBB thuế XNK Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu thụ với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có). Lợi nhuận gộp về tiêu thụ (lãi thương mại) : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ . - - - + = LN thuần từ LN gộp về Thu nhập Chi phí Chi phí Chi phí HĐSXKD bán hàng và HĐTC HĐTC bán hàng QLDN cung cấp dịch vụ LN trước thuế = LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác * Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả tiêu thụ: + Tổng doanh thu bán hàng (đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. + Các khoản giảm trừ doanh thu Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế. + Thuế Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt do nhà nước quy định nhằm mục đích hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa đối với một số hàng nhất định. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá. + Giá vốn hàng bán Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng hoá và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các Doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho: * Phương pháp đơn giá bình quân . • Phương pháp bình quân cuối kỳ trước. • Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. • Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. * Phương pháp nhập trước – xuất trước. * Phương pháp nhập sau – xuất trước. * Phương pháp giá hạch toán. * Phương pháp giá thực tế đích danh. + Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ trong kỳ như : + Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. + Chi phí Vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng… + Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay…phục vụ cho bán hàng. + Chi phí khấu haoTSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) + Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho SP trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng , vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. + Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng caó chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí phận quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như : + Chi phí nhân viên quản lý : Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. + Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như: giấy, bút, mực… + Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí KH TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc thiết bị dùng cho quản lý… + Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế thu trên vốn… + Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như : tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà… + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp như hội nghị, tiếp khách, công tác phí… Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí và doanh thu bán hàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu + Chi phí hoạt động tài chính : Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính ,chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán …, khoản lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán , đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… + Thu nhập hoạt động tài chính : Là gồm các khoản doanh thu tiền lãi tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ. Thu nhập hoạt động tài chính gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, về chuyển nhượng chứng khoán…,) 4. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh : Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trường hay không . Kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất lượng và số lượng, ngược lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, làm tốt công tác bán hàng nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do đó bán hàng xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của việc tiêu thụ, tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả là cao hay thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó. II. nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Trong Doanh nghiệp thương mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng như toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu quan trọng đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết quả bán hàng như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá. - Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn . - Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả bán hàng cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần chú ý các điểm sau: + Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế.... nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ. + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót. + Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ. 2. Kế toán bán hàng . 2.1 Xác định kết quả bán hàng : • Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phương thức gửi bán (sơ đồ 4). - Khi xuất hàng gửi đi tiêu thụ kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán. Có TK 156 (1561)- Hàng hoá. - Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK 131 – Khách hàng ứng trước. - Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi: + Giá vốn kết chuyển. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 157 – Hàng gửi bán. + Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu khách hàng. Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá không thuế. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. • Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho ( sơ đồ 5 ). - Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1561)- Hàng hoá. - Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nước. Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá có thuế. Có TK 511 : Doanh thu theo giá chưa có thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. • Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ( sơ đồ 6 ). - Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị giá hàng mua bán thẳng. Nợ TK 157 - Hàng gửi bán. Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK 331 – Phải trả nhà cung cấp. Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng mua, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK 331 – Phải trả nhà cung cấp. - Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng. Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng. Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa có thuế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp. Nợ TK 331 – Phải trả nhà cung cấp. Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH • Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán ( sơ đồ 7 ). Khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa có thuế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng,kế toán ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH • Kế toán nghiệp vụ chi tiết hàng hoá: Kế toán phải chi tiết đến từng đối tượng mua, hàng ký gửi… Ngoài ra kế toán phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng qua kho bán thẳng và bán nội bộ để có số liệu chính xác, kịp thời. • Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá ( sơ đồ 8 ) - Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng , cho quầy, kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng. Nợ TK 156 – Kho quầy, cửa hàng nhận bán (1561). Có Tk 156 – kho hàng hoá (kho chính) (1561). - Khi nhận được baó caó,(bảng kê) bán hàng và baó caó tiền nộp sau ca, ngày, kế toán ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt nộp. Có TK 511 – Doanh thu bán hàng. Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Trường hợp thừa, thiếu tiền hàng chưa xử lý, căn cứ lập biên bản lập ghi số tiền thừa: Nợ TK 111 – Số tiền thừa. Có TK 338 (3381) - Tiền thừa so với doanh thu. - Trường hợp thiếu tiền, ghi số thiếu chờ xử lý, nếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 111 – Thực thu. Nợ TK 138 (1381) – Tiền thiếu chờ xử lý Có TK 511 (512) – Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Ghi xác định giá vốn của hàng bán và kết chuyển. Số lượng hàng xuất bán tại quầy,cửa hàng = Số lượng tồn đầu ngày (ca) + + Số lượng hàng nhập trong ngày (ca) - Số lượng hàng tồn cuối ngày (ca) Trị giá vốn hàng xuất bán tại quầy = Số lượng hàng xuất bán * Giá vốn đơn vị hàng bán - Căn cứ số lượng trên để xác định doanh thu và giá vốn bán sau ca, ngày đối chiếu với bán hàng tại quầy, cửa hàng, kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Chi tiết kho quầy • Kế toán bán hàng giao đại lý ( sơ đồ 9 ). - Nếu Công ty bán lẻ thực hiện dịch vụ bán đại lý, ký gửi cho các Công ty bán buôn hoặc cơ sở sản xuất….thì theo nguyên tắc kế toán: + Hàng nhận đại lý, ký gửi bán lẻ, kế toán ghi ngoài bảng Nợ TK 003 – Số lượng x giá bán hàng nhận bán chi tiết cho từng người giao đại lý. + Khi ứng trước tiền hàng để nhận đại lý, ký gửi: Nợ TK 331 – Nhà cung cấp – Người giao đại lý. Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH + Khi nhận các báo cáo bán hàng tại các ngày (ca) bán trong kỳ, kế toán ghi toàn bôn giá trị hàng đại lý, ký gửi đã bán. Hoặc ghi theo bút toán Nợ TK 111 – Tiền mặt Nợ TK 112 – TGNH Có TK 331 – Phải trả chủ giao đại lý Đồng thời khấu trừ phần hoa hồng được ghi vào doanh thu bán hàng. Nợ TK 331 – Phải trả nhà cung cấp Có TK 511 – Doanh thu hoa hồng Trả tiền cho chủ đại lý số thực còn lại sau khi thanh toán. Nợ TK 331 – Phải trả nhà cung cấp Có TK 111 – Tiền mặt Hoặc theo bút toán sau (tại ngày thanh toán với chủ hàng) Nợ TK 111 – Tiền mặt thu khi bán Nợ TK 112 – TGNH thu khi bán Có TK 511 – Doanh thu hoa hồng được nhận Có TK 331 – Phải trả chủ hàng số tiền bán đã trừ hoa hồng Đồng thời ghi thanh toán số tiền ứng vào số tiền thực chuyển trả chủ hàng. Nợ TK 331 – Nhà cung cấp – Người giao đại lý. Có TK 111 – Tiền mặt thực trả. Có TK 112 – TGNH chuyển trả. Kế toán chi tiết nghiệp vụ này phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng xuất kho. • Kế toán hàng bán trả góp ( sơ đồ 10 ). Doanh nghiệp bán lẻ hàng theo phương thức trả góp chỉ được ghi doanh thu phần tiền thu bán hàng giá hoá đơn(giá bán thu trên một lần).Phần lãi trả góp phải thu của khách hàng doanh nghiệp ghi nhận vào thu tài chính.Căn cứ vào chứng từ bán trả góp kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Phần tiền hàng đã thu Nợ TK 131 – Phải thu theo phương thức trả góp Có TK 511 – Doanh thu bán trả góp theo hoá đơn Có TK 711 – Lãi bán hàng trả góp Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp Các nghiệp vụ về giá vốn ghi giống các trường hợp bán hàng trực tiếp. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 156 – Hàng hoá Kế toán chi tiết nghiệp vụ này ngoài việc theo dõi từng người mua, từng lần mua còn đặc biệt theo dõi các số tiền nợ và tình hình thuế gia trị gia tăng nợ theo từng kỳ hạn. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương tính vào chi phí Nợ TK 641 (6411). Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng. Nợ TK 641 (6412). Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ Nợ TK 641 (6413). Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ. Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 641 (6414). Có TK 214. Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước) Nợ TK 641 (6415). Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền Có TK 334.,338 …Các chi phí khác Có TK 152 : Chi vật liệu sửa chữa Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khác hàng Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng Nợ TK 641 (6417).Trị giá dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào đựơc khấu trừ Có TK 331 Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài Chi phí dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ nay: Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản). Có TK 142 (1421) : Phân bổ dần chi phí trả trứơc Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ Nợ TK 641 (6418). Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền Các k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32806.doc
Tài liệu liên quan