Lời cam đoan
Dưới sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong Phòng Kế toán của Xí nghiệp may Hải Phòng, và cô giáo Lê Thị Thanh em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan bài chuyên đề trên là do em tự viết dựa trên số liệu thực tế của xí nhgiệp, không sao chép dưới bất kì hình thức nào.
mục lục
danh mục bảng biểu, sơ đồ
danh mục viết tắt
danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý 19
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 22
Sơ đồ 3: Cơ cấu
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK Tổng hợp 1 Việt Nam - Xí nghiệp May Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy kế toán và mối liên hệ giữa các bộ phận 23
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán 25
Sơ đồ 5: Trình tự lên số liệu sổ kế toán DT bán hàng 27
(Biểu 01) hoá đơn thuế GTGT 28
(Biểu 02) Phiếu thu tiền mặt 29
(Biểu 03) Hoá đơn thuế GTGT 30
(Biểu 04) Phiếu chi 34
(Biểu 05) sổ cái tk 911 36
(Bảng 01) Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm - Quý 2 năm 2007 31
(Bảng 02) nhật ký chứng từ 32
(Bảng 03) Sổ chi tiết bán hàng 32
(Bảng 04) Số cái 33
(Bảng 05) bảng tổng hợp chi tiết bán hàng 33
(Bảng 06) Bảng kê chi tiết tk 642 35
(Biểu 06) báo cáo kết quả kinh doanh 38
danh mục các từ viết tắt
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
XNK : Xuất nhập khẩu
DT : Doanh thu
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Lời nói đầu
Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh và lợi nhuận là vấn đề hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường, và đạt được lợi nhuận tốt nhất
Công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh chính là công tác kế toán. Kế toán là một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời.
Đối với mỗi doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất lớn. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng, em quyết định chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May HảI Phòng ”.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ãnhí nghiệp may Hải Phòng
Bố cục luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng
Chương 3: Một số phương pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng.
Với trình độ lý luận, kiến thức thực tiễn còn non yếu nên chuyên đề thực tập này chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
Do vậy, em mong nhận được sự giúp đỡ bổ sung của quý thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong đơn vị thực tập kế toán, tạo điều kiện cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đặc biệt là cô giáo Lê Thị Thanh và anh chị trong phòng ban kế toán đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực tập và viết chuyên đề này.
Chương 1Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1. NHững vấn đề chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty mình,để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt được mục đích đó là việc rẩt quan trọng. Để có thể thực hiện tốt được mục tiêu đó thì công việc của kế toán có vai trò rất lớn. Thông qua các kết quả mà công tác kế toán đưa ra có thể giúp các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn trong kinh doanh, để từ đó thu được lợi nhuận cao nhất.
Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc đổi mới và phát triển hoạt động kế toán bán và xác định kết quả kinh doanh ngày càng một tốt hơn.
1.1.2 Các khái niệm cơ bản
1.1.2.1 Doanh thu (DT) bán hàng.
Khái niệm
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nguyên tắc ghi nhận DT
Chỉ được ghi nhận DT bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được coi là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau( theo chuẩn mực 14):
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
DT được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ DT
Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
DT hàng bán bị trả lại
DT hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
1.1.2.3 Doanh thu thuần(DTT)
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.1.2.4 Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa DTT và giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh tính bằng tổng lợi nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phi quản lí doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận của hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bằng tổng lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh cộng (+) lợi nhuận của hoạt động khác.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Kế toán bán hàng
1.2.1 Chứng từ sổ sách kế toán
Các chứng từ thu, chi.
Hóa đơn bán hàng.
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (M03-VT).
Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT).
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa (M08-VT).
Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
1.2.2 Tài khoản sử dụng
1.2.2.1 Tài khoản 155: Thành phẩm
Nội dung: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu TK
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có:
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
1.2.2.2 Tài khoản 156: Hàng hóa
Nội dung: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hoá theo giá mua thực tế.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuố kỳ
Bên Có:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Số dư Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ.
1.2.2.3 Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Nội dung: Phản ánh sự biến động cà số liệu có về giá vốn của hàng gửi bán.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi cho đại lý.
Trị giá vốn thực tế lao vụ, dich vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận.
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi đi, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp chưa được chấp nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có:
Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ.
Số dư Bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.2.2.4 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Nội dung: Phản ánh giá vốn hàng hoá.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá đã xuất bán, lao vụ dịch vụ đã tiêu thị trong kỳ.
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư khi nhượng bán thanh lý.
Chi phí vượt mức không được tính vào giá thành sản phẩm.
Chênh lệch số dự phòng phải lập năm nay nhiều hơn năm trước.
Bên Có:
Giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
Kết chuyển giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thị trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.5 Tài khoản 511: DT bán hàng
Nội dung: Phản ánh DT bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ DT bán hàng ( giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, DT hàng đã bán bị trả lại ).
Kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
DT bán sản phẩm , hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.6 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ đã hoàn thành được xác định là tiêu thụ.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu nại, DT của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua.
Dư Có: Số tiền phải trả người mua ( tiền nhận trước nhưng chưa giao được hàng ).
1.2.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng.
Bán hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trên hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền, thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán hàng đại lý
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, bán đúng giá và hưởng hoa hồng. Khi cơ sở đại lý bán được hàng lập bảng kê bán hàng gửi cho doanh nghiệp thì khi đó hàng hóa được xác định tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu.
Bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu một lượng tiền nhất định ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phải chấp nhận trả một lãi suất nhất định. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
Hàng đổi hàng
Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán, còn hàng nhận về coi như là mua.
1.2.4 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.2.4.1 Bán hàng trực tiếp
Giá bán
VAT
đầu ra
(2)
(1)
632
154,155,156
511
333
111,112,131
(1): Phản ánh giá vốn hàng bán.
(2): Phản ánh DT bán hàng.
1.2.4.2 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chưa chấp nhận thanh toán
632
154,155,156
511
111,112,131
157
333
VAT
đầu ra
Giá bán
(3)
(2)
(1)
(1): Phản ánh trị giá vốn hàng giao cho khách hàng.
(2): Phản ánh DT bán hàng khi được khách hàng chấp nhận thanh toán
(3): Phản ánh giá vốn hàng bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1.2.4.3 Bán hàng đại lý.
Kế toán của đơn vị chủ hàng
511
632
157
154,155,156
131
641
3331
133
111,112
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4)
Giá bán
VAT
đầu ra
VAT
tính theo hoa hồng
Hoa hồng
(1): Khi giao hàng cho cơ sở đại lý.
(2a): Phản ánh DT bán hàng khi đại lý gửi bảng kê bán hàng.
(2b): Phản ánh giá vốn hàng bán.
(3): Phản ánh hoa hồng phải trả cho cơ sở đại lý
(4): Phản ánh việc nhận tiền từ cơ sở đại lý bằng ( giá bán + vat đầu ra ) – (hoa hông + vat tính theo hoa hồng ).
Kế toán tại cơ sở đại lý
511
3331
3331
3388
111,112,131
331
VAT
đầu ra
Giá bán
Hoa hồng
VAT
tính theo
hoa hồng
(Giá mua + vat đầu vào)-(hoa hồng + vat tính theo hoa hồng
(2)
(3)
(4a)
003
(1)
(4b)
(1): Khi nhận hàng ghi: Nợ 003 (hàng nhận bán hộ): giá bán + vat đầu ra
(2): Khi bán được hàng.
(3): Phản ánh hoa hồng được hưởng.
(4a): Phản ánh số tiền trả cho chủ hàng.
(4b): Tất toán TK 003, ghi: Có 003: giá bán + vat đầu ra.
1.2.4.4 Bán hàng trả góp.
511
131
632
515
111,112
3331
3387
154,155,156
Lãi trả chậm
Giá bán
VAT
đầu ra
Lãi đã thu
(2b)
Thu tiền lần đầu
(1c)
Gốc + lãi
từng lần thu
(2a)
(1a)
(1b)
(1a): Phản ánh giá vốn hàng bán
(1b): Phản ánh DT bán hàng và lãi trả chậm
(1c): Phản ánh việc thu tiền lần đầu
(2a): Phản ánh việc thu tiền các lần tiếp theo
(2b): Phản ánh số lãi đã thu được
VAT
đầu ra
Giá bán
Giá mua
VAT
đầu vào
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
632
131
511
211,152,153,156
155, 156
333
1331
111,112
1.2.4.5 Hàng đổi hàng.
(1a): Phản ánh giá vốn của hàng đem đổi
(1b): Phản ánh số phải đối với người đổi tài sản, hàng hoá
(2): Phản ánh việc nhận tài sản từ người đổi tài sản, hàng hoá
(3): Phản ánh việc trả thêm tiền nếu giá trị tài sản đem đổi nhỏ hơn giá trị tài sản nhận về.
(4): Phản ánh việc nhận lại tiền nếu giá trị tài sản đem đổi lớn hơn giá trị tài sản nhận về
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 521- Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
1.3.1.2 Một số nghiệp vụ chủ yếu
111, 112, 131
521,532
3331
511
(1)
(2)
VAT
Tương úng
(1): Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho người mua trong kỳ
(2): Cuối kỳ ghi giảm DT
1.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bị trả lại khi chưa xác định tiêu thụ
154,155,156,1381
157
(1)
(1): Phản ánh việc nhận lại hàng
Hàng bị trả lại khi đã xác định tiêu thụ
(1)
(2)
(3)
154,155,156
632
111,112, 131
531
511
3331
hàng bị
trả lại
VAT
Tương úng
(1): Phản ánh DT hàng bị trả lại
(2): Phản ánh việc nhận lại hàng
(3): Cuối kỳ ghi giảm DT
1.4. Giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế, trong trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.-Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
-Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
+
Ztt thành phẩm nhập kho trong kỳ
Ztt thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
SL thành phẩm
nhập kho trong kỳ
=
+
SL thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
*
=
Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn đợc gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể đợc tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách, . . .
1.5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.5.3. Phương pháp kế toán
334,338
641,642
111,112
Chi phí nhân viên
152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
1422
CPBH, CPQLDN
Phân bổ cho kỳ sau
911
K/c CPBH, CPQLDN
để xác định kết quả
Chi phí KH TSCĐ
214
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
khác bằng tiền
335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
trích lập các khoản dự phòng
139
1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.6.1. Tài khoản sử dụng
TK: 632: Giá vốn hàng bán
TK: 511: DT bán hàng
TK: 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK: 821: Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
TK: 421: Lợi nhuận chưa phân phối
1.6.2. Phương pháp kế toán
511,512,515,711
911
632,641,642,635,811
8211
4212
3334
111,112
(1b)
(2a)
(2b)
(1a)
(3)
(2c)
(4)
(1a): Kết chuyển các khoản thu vào TK xác định kết quả 911
(1b): Kết chuyển các khoản chi vào TK xác định kết quả 911
(2a): Phản ánh số chi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(2b): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nhgiêpj vào TK 911
(2c): Phản ánh việc nộp thuế
( 3): Phản ánh lợi nhuận sau thuế
(4): Phản ánh số lỗ của doanh nghiệp
1.7. hình thức tổ chức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8,. . .
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10,. . .
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống kế toán máy
Qua những cơ sở lý thuyết trên, trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp May Hải Phòng em đã đi tìm hiểu về thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đó. Những vấn đề tìm hiểu được, em đã thể hiện trong chương 2 sau đây.
Chương 2thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP
2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp may Hải phòng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may HP
Xí nghiệp may Hải Phòng được thành lập theo:
Công văn số 11818/TH - TCCB ngày 24/12/1993 của Bộ Thương Mại về việc thành lập xí nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuẩt Khẩu - Hải Phòng.
Quyết định số 06/TH - TCCB ngày 21/1/1994 của công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Bộ Thương Mại về việc “ Thành lập Xí Nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuất Khẩu Hải Phòng”.
Tên giao dich: Chi nhánh công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May HảI Phòng.
Trụ sở chính: Km 110, Đường QL5, Đông Hải, Hải An, Hải PHòng.
Điện thoại: 031.3766088; Fax: 031.3827097.
Mã số thuế: 0100107490004.
Lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Nhận gia công các mặt hàng may mặc
Tính đến nay Xí nghiệp đã đi vào hoạt động được 14 năm, và đạt được những thành tựu nhất định.
Những năm đầu thành lập, còn rất nhiều khó khăn: trang thiết bị còn nghèo nàn, lac hậu, đội ngũ lao động còn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ.
Nhưng hiện nay, Xí nghiệp đã xây dựng được một nền tảng vững chắc: quy mô sản xuất đã được mở rộng với hơn ba trăm công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Chính ví vậy, xí nghiệp đã chiếm được niềm tin của khách hàng,sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật, được các bạn hàng chấp nhận và có mối quan hệ làm ăn lâu dài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp may HP
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Xí nghiệp may HP tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Giám đốc,Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban, Phân xưởng được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật
Phân
xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7
Tổ 8
Ban giám đốc xí nghiệp
Ban Giám đốc xí nghiệp gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc.
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của xí nghiệp, quản lý SXKD theo chế độ thủ trưởng.
Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc xí nghiệp, phụ trách các khối đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc).
Các phòng ban của xí nghiệp
Xí nghiệp may Hải phòng hình thành 6 phòng ban trực thuộc ban giám đốc công ty, bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Xí nghiệp. Trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám đốc.
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Xí nghiệp cho giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt Tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của Xí nghiệp về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo Tài chính theo quy định.
- Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn và thường ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đảm bảo phục vụ cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo dõi các thống kê theo quy định của Nhà nước tác nghiệp sản xuất thường ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về chất lượng, có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Quản lý, phân loại chất lượng các loại sản phẩm của xí nghiệp, sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng quy trình quy phạm kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản xuất của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
- Phân xưởng cắt : Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán thành phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao. Phân ưxởng may gồm có 8 tổ may trực thuộc, trực tiếp hoàn thanh các sản phẩm.
2.1.2.2 Đặc điểm quy ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37293.doc