Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà xuất Bản Âm Nhạc Dihavina: ... Ebook Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà xuất Bản Âm Nhạc Dihavina
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà xuất Bản Âm Nhạc Dihavina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Nhờ có sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước đi vững chắc và gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Ngày nay chúng ta có thể thấy nền kinh tế nước ta đã thực sự từng bước hoà nhập vào nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế khu vực và thế giới.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất không chỉ cung cấp thông tin một cách chính xác về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mà thông qua đó còn đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp hữu hiệu, quyết định thích hợp cho việc điều hành, quản lý và đường hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như chiến lược phát triển lâu dài.
Chính vì thế, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán , em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm Nhạc Dihavina”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm nhạc Dihavina.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm nhạc Dihavina..
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè để em
được hiểu biết nhiều hơn về vấn đề này.
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Hoài đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Tổng giám đốc, các phòng ban và đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Nhà Xuất Bản Âm nhạc Dihavina đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Nhà Xuất Bản
Hà nội, tháng 03 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Vũ Thu Trang
CHƯƠNG 01: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thương mại hàng hoá được mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải chuyển giao cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó theo giá thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng chính là quá trình chuyển hoá vốn kinh doanh từ thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả. Đây là giai đoạn cuối của của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất hàng hoá đáp ứng được nhu cầu, lợi ích của cả người bán và người mua thì quá trình bán hàng có thể được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình bán hàng hoá, thành phẩm. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được hàng hoá đã bán.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ và quá trình bán hàng đã được hoàn tất.
Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Về mặt hành vi: Đó là sự mua bán có thoả thuận giữa người mua và người bán.
Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển từ người bán sang người mua. Khi kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Đây là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với việc bán hàng thì xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Mặt khác, đó còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các đối tượng liên quan. Do vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, hoạt động tiêu thụ luôn đóng vai trò quan trọng có tính chất sống còn.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả một cách chặt chẽ. Cụ thể là quản lý ở các mặt sau:
Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá. Việc quản lý theo hình thức này là quản lý theo từng kho, từng cửa hàng, theo từng nhân viên bán hàng để tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng và tham ô hàng đem đi tiêu thụ.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
Quản lý theo phương thức bán hàng. Mỗi phương thức bán hàng khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau, vì thế yêu cầu đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo bán hàng theo phương thức đó.
Quản lý theo hình thức thanh toán: Đây là yêu cầu nhằm quản lý việc thu hồi bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác nhau, vì thế nếu quản lý theo từng hình thức thanh toán thì có thể theo dõi cụ thể theo từng hình thức thanh toán về số tiền phải trả, sẽ trả. Mỗi hình thức khác nhau có những ưu nhược điểm riêng. Do đó các nhà quản lý cần vận dụng yêu cầu này để lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất cho Công ty mình.
Quản lý về giá cả: Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có giá bán khác nhau. Do đó, để xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá bán theo từng mặt hàng, đồng thời phải quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí, đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng. Đòi hỏi người quản lý cần tính đúng, tính đủ số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể không có quá trình tiêu thụ hàng hoá thành phẩm. Điều đó phù hợp với quy luật tái sản xuất, trong nền kinh tế hàng hóa đó là quy trình sản xuất diễn ra tuần tự bao gồm các giai đoạn:
Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng.
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì các sản phẩm này mới được đưa vào tiêu dùng. Như vậy, thực hiện việc bán hàng hóa, thành phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá diễn ra càng nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp. Đồng thời quá trình này còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng
Bán hàng sẽ đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Việc bán thành phẩm, hàng hóa sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo cho sự cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng còn là căn cứ, là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, xác định phần nghĩa vụ kinh tế doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước và thông qua đó giúp cho doanh nghiệp có định hướng và chiến lược kinh doanh mới sao cho đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường thừa nhận và lợi nhuận mà đơn vị thu được. Vậy đặt ra vấn đề là người làm công tác kế toán phải có những nhiệm vụ gì?
Như chúng ta đã biết kế toán là công cụ quản lý tích cực. Công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy để đảm bảo được yêu cầu này kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ.
Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Xác định kịp thời và chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng, của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tiến hành lập báo cáo và gửi báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng chế độ.
Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin cho doanh nghiệp: Giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế.
1.2 Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, thành phẩm. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, ở các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây:
1.2.1.1 Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng của doanh nghiệp (không qua kho). Theo phương thức này bên mua uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, phân xưởng hoặc giao hàng tay ba. Người nhận sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán và được hạch toán vào doanh thu.
Trong phương thức giao hàng trực tiếp có những hình thức bán hàng sau:
Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu. Phần tiền còn lại người mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ tiếp theo nhưng phải chịu lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau. Theo phương pháp này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là đã bán. Về thực chất chỉ khi nào người mua trả hết tiền thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Khi bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu bán hàng thu tiền một lần, lãi của hàng bán trả góp được coi là thu nhập hoạt động tài chính.
Bán lẻ các hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ: Đây là hình thức bán hàng và giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền của khách hàng. Bán các lao vụ, dịch vụ là kết thúc quá trình phục vụ các lao vụ dịch vụ, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về lao vụ dịch vụ đã được phục vụ. Đồng thời doanh nghiệp xác định doanh thu bán hàng.
Tiêu thụ theo phương thức đổi hàng: theo phương này khi xuất kho thành phẩm hàng hoá đem đi đổi thì hàng được coi là đã bán và doanh nghiệp phải lập hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng làm căn cứ xác định doanh thu.
1.2.1.2 Bán hàng theo phương thức gửi bán
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Ở phương thức gửi bán thì hình thức bán hàng qua đại lý được áp dụng là chủ yếu. Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (được gọi là bên đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế doanh nghiệp chuyển hàng giao cho bên nhận. Số hàng này được coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng hoặc đến hạn thanh toán theo hợp đồng đã qui định, đại lý sẽ lập quyết toán gửi lên doanh nghiệp, trên cơ sở đó kế toán sẽ ghi sổ kế toán. Ngoài ra một số trường hợp sau đây cũng được coi là tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng:
Hàng xuất bán để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên.
Hàng hoá dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Hàng hoá làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
1.2.2 Giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
-Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Hiện nay, theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng xuất bán được đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tuỳ vào yêu cầu và trình độ quản lý từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau để tính trị giá vốn hàng xuất bán:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế xuất kho
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng tồn kho. Việc xác định đơn giá có thể cho cả kỳ hạch toán (bình quân cố định), hoặc sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng trên giả định là hàng hoá được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng hoá còn lại cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá của hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng hoá còn lại cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành trong kết quả sản xuất kinh doanh, nên để việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn thì kế toán cần phải xác định đúng trị giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho để bán được xác định theo một trong bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho (đã nêu ở trên).
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng của hàng tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân bổ của hàng đã xuất bán trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng tồn cuối kỳ và hàng đã xuất bán trong kỳ
1.2.2.2 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
* Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ớc khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cha đợc xác định là bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 331
TK 157
Gi¸ vèn thùc tÕ hµng mua
vÒ göi b¸n th¼ng
TK 156
KÕt chuyÓn gi¸ vèn thùc tÕ
cña hµng ®· b¸n
TK 133
TK 632
Gi¸ vèn thùc tÕ cña hµng
xuÊt kho göi b¸n
TK 632
Sơ đồ 1:+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
(4)
TK 911
TK 156
TK 632
(3)
(6)
(2)
TK 157,151
TK 611
TK 331
(1a)
(1b)
(5)
Sơ đồ 2:
(1a) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.
(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán cha đợc xác định là tiêu thụ.
(4) Mua hàng cha thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhng cha xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
* Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng (người mua hàng) sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì đợc xác định là đã bán (hàng hoá được chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 3:
TK 911
TK 632
TK 331
TK 156
(1)
(4)
TK 133
(3)
(2)
(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho.
(3) Giá vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 156
(3)
(6)
(2)
TK 632
TK 911
TK 157,151
TK 611
TK 331
(1a)
(1b)
(4)
(5)
Sơ đồ 4:
(1a) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.
(1b) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán cha đợc xác định là tiêu thụ.
(4) Mua hàng cha thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhng cha xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
1.2.3 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực số 14 - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt.
Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01 – GTKT)
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 – GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15- BH)
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, Séc thanh toán, uỷ nhiệm thu....)
- Tờ khai thuế GTGT( mẫu 07A/GTGT)
...
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK5111 - Doanh thu bán hàng
Trong đó: TK51111 - Doanh thu bán hàng của NXB tại Hà Nội
TK51112 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Hồ Chí Minh
TK51113 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Buôn Mê Thuột
TK51114 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Đà Nẵng
TK131 - Phải thu của khách hàng
Trong đó: TK1311 - Phải thu của khách hàng của NXB tại Hà Nội
TK1312 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Hồ Chí Minh
TK1313 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Buôn Mê Thuột
TK1314 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Đà Nẵng
và một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112...
TK 333
TK111,112,131,136
TK 511,512
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại, hoặc giảm giá hàng bán
TK 333(33311)
Cuối kỳ K/C chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Thuế Xuất khẩu, Thuế TTĐB phải nộp
NSNN, thuế GTGT phải nộp(ĐV áp dụng PP Trực tiếp )
TK 911
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Đơn vị áp dụng
Phương pháp trực tiếp
Đơn vị áp dụng
Phương pháp khấu trừ
TK 521,531,532
Trình tự kế toán:
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu tính trên khoản thu của một số mặt hàng doanh nghiệp Nhà nước qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước đối với người tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và người tiêu dùng là người chịu thuế.
1.2.5 Kết quả bán hàng
1.2.5.1 Chi phí bán hàng
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá được thuận lợi đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành, vận chuyển thành phẩm, hàng hoá... gọi chung là chi phí bán hàng. Nói một cách cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
Chi phí nhân viên.
Chi phí vật liệu bao bì.
Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí bán hàng trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phat sinh trog kì và kết chuyển chi phí bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK641 – Chi phí bán hàng.
* Trình tự kế toán:
TK152,111….
Các khoản giảm Chi phí BH hàng
Kết chuyển để XĐ kết quả HĐSXKD
Chi phí về NVL,CCDC cho lĩnh vực bán hàng
Chi phí về nhân viên bán hàng
TK641
TK133
TK111,331…
TK911
TK152,153,142….
Chi phí dịch vụ, chi phí khác
Chi phí về bảo hành SP,HH
TK214
Chi phí về khấu hao TSCĐ bán hàng
TK334,338
TK111,112,352…
1.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí, lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
*Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN.
* Trình tự kế toán:
TK642
Kết chuyển để XĐ kết quả HĐSXKD
TK333…
TK214
TK152,153,142….
Chi phí về nhân viên QLDN
Chi phí về NVL,CCDC cho lĩnh vực QLDN
TK111,331…
TK133
TK911
Chi phí dịch vụ, chi phí khác
Các khoản giảm Chi phí QLDN
Thuế, phí phải nộp NN
Chi phí về khấu hao TSCĐ QLDN
Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK334,338
TK139
1.2.5.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
.1.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
TK635
TK111,112
(9)
0
0
TK111,112
TK156
TK6326
TK911
TK521,531,532,333
TK511
TK111,112
(4a)
(4b)
TK157
(1b)
(1c)
(1a)
(12)
TK641
TK333(1)
(2)
(5)
TK133
TK642
(15)
(16)
TK3387
(3a)
TK515
(3b)
TK421
(14)
(18a)
(18b)
(13)
(17)
(11)
(3c)
(7)
(8)
(6)
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán bán hàng và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6466.doc