Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường (70tr)

Lời nói đầu Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị trường trở lên ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường (70tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn và cho đến khi thu được vốn về, phải đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và thực hiện tổng hoà những biện pháp, trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Hạch toán là một trong những công cụ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập tự chủ trong doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhận thức rõ được vị trí của khâu tiêu thụ(đầu ra) của sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã được học tập và nghiên cửa tịa trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty vật tư Xuân Thuỷ, em đã đi sâu vào chọn đề tài "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng " tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường để nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm : 3 chương Chương I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường . Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường . Do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thực tiễn, nên không tránh khỏi những sai sót trong bài chuyên đề này. Em rất mong được sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Phạm Bích Chi và các cô chú tại phòng kế toán của Công ty vật tư tổng hợp Xuân Trường để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề của mình. Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1/ Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại: 1.1.1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng của chu trình tái sản xuất, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ. Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra nhiều hơn. Như vậy hoạt động thương mại tách biệt hẳn, không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản phẩm được sản xuất ra từ đâu, nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả các lĩnh vực mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị trường. Thị trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ, không được lưu thông trao đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó không tồn tại và phát triển được. Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ được sản phẩm của mình, nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người và họ chỉ chú trọng đến một việc duy nhất là mua, bán được nhiều hàng. ở đây, ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng hưởng trực tiếp đến sự tồn taị và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của hàng hoá, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ, không được lưu thông trao đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển được. Hoạt động thương mại là hoạt động phi sản xuất, như chúng ta đã biết lưu thông không tạo ra giá trị, nhưng giá trị cũng không nằm ngoài quá trình lưu thông. Chính hoạt động lưu thông buôn bán đã kết nối được thị trường gần xa, không chỉ ở trong nước mà còn cả ở thị trường nước ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của một quốc gia. 1.1.2/ Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng: 1.1.2.1. Bán hàng, kết quả bán hàng: * Bán hàng: Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau: - Gửi hàng cho người mua. - Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền, hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc, hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp. * Kết quả bán hàng: Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng: Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá hay nền kinh tế thị trường..... Việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tích chất hữu ích của hàng hoá mới được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo cho thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng quy cách phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bạn, tăng uy tín cho doanh nghiệp mình. Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn được các yêu cầu sau: - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng. - Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra. - Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động. Thoả mãn được yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ - bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2/ Nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: * Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng, như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ. Người ta còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ, gồm bán ra ngoài và doanh bán hàng nội bộ. Và ngoài ra, doanh thu còn được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ). - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ). Doanh thu thuần là chênh lệch giưã doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản này gồm 4 TK cấp 2. + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm. + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. TK này được sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ của một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (Giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau) - TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ, gồm 3 TK cấp 2. + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm. + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác, như: TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 131 - Phải thu của khách hàng, TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước... * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn ( GTGT ) - Hoá đơn bán hàng. - Phiếu thu. - Các chứng từ kế toán liên quan khác. * Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng: Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá thu tiền ngay, căn cứ vào giấy báo có hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 111 - Tiền mặt. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp) - Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền “đồng” Việt nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 635 hoặc TK 515 và cuối năm tài chính được kết chuyển sang TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( Số tiền hoa hồng ) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng) Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá, vật tư nhận bán hộ ký gửi. - Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thường ở TK 511. Số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được ghi vào TK 3387(Doanh thu chưa thực hiện) Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu ngay) Nợ TK 131 (Số tiền phải thu) Có TK 511(Ghi giá bán thông thương theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường) Có TK 3387 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường) - Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào. + Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3331 ). + Khi nhập hàng của khách, ghi: Nợ TK 152,156,155. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoặc TK 331- Phải trả cho người bán). Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí SXKD. +Khi phản ánh giá vốn. Nợ TK 632. Có TK 156,152. + Nợ TK 627,641,642 Có TK 512 - Doanh thu hàng hoá nội bộ. Đồng thời ghi thuế GTGT: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho NSNN. - Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi kế toán ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331). - Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB, kế toán xác định số thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3332,3333) - Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 1.2.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có). 1.2.2.1. Kế toán bán hàng bị trả lại: Kế toán hàng bán bị trả lại là khoản tiền phải trả cho khách hàng tính theo doanh số của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại. Để phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 333 (3331), TK 156… *Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại. - Hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: TK 531 TK 511 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng và lãi chưa có thuế GTGT Cuối kỳ kết huyển doanh thu hàng bán trả lại Giá bán không có thuế GTGT Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại TK3331 Thuế GTGT của hàng Thuế GTGT đầu ra bị trả lại - Kế toán hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Sơ đồ 2: TK111,112,131 TK531 TK511 TK156 TK632 Khi phát sinh doanh Cuối kỳ doanh thu Nhập kho thu hàng bán bị trả lại hàng bị trả lại hàng trả lại 1.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả ra cho khác hàng. Về các sản phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá đơn như: Phải giảm giá cho khách hàng vì lỗi thuộc về doanh nghiệp (hàng giao kém phẩm chất, sai quy cách) hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn doanh nghiệp giảm giá để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK111, 112, 333 (33311)… * Phương pháp hạch toán: - Giảm giá hàng bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: Sơ đồ 3: TK 111,112,131 Giảm giá hàng bán đã tính toán hoặc chấp nhận tính toán cho người mua Doanh thu giảm giá hàng bán không có thuế GTGT TK532 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán Thuế GTGT của hàng giảm giá TK33311 TK 511 - Giảm giá hàng bán chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Sơ đồ 4: TK 111,112 131 TK 532 TK 511 Giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng CK kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán Cuối kỳ khi tính số thuế GTGT phải loại bỏ số thuế GTGT của khoản giảm hàng bán phát sinh trong kỳ. 1.2.2.3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Doanh nghiệp phải nộp khoản thuế này khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế xuất khẩu: Doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá. - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh thuế chi tiêu đặc biệt, thuế xuất khẩu kế toán sử dụng TK 333 (3332 – Thuế tiêu thu đặc biệt), TK 333 (3332– Thuế xuất khẩu). - Phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333) 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh . Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vồn. Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: - Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán ( Còn gọi là trị giá mua thực tế ). - ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại ( Nếu có ) - ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có ). - Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng hoá mua nhập kho. - Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho. 1.2.3.1.1. Xác định giá vốn hàng hoá. Muốn kế toán giá vốn hàng bán cần xác định đúng đắn Giá vốn hàng hoá. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương pháp sau: * Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải lắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với các hàng hoá có gía trị cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc, tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số lần còn lại (Tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá của lần nhập tiếp sau. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thực tế của lần nhập sau cùng. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý cao về điều kiện, thời gian, bảo quản…. Nó có ưu điểm là chính xác, nhưng khi tính toán phải phân loại hàng hoá nên việc quản lý hoạch toán phức tạp. * Phương pháp nhập sau – Xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được giá thực tế của mỗi lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc, tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng hiện trong kho với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng số còn lại tính theo đơn giá của những lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị thực tế của hàng hoá các lần nhập đầu kỳ. Theo phương pháp này có ưu điểm là chính xác nhưng nó lại gây khó khăn trong việc hoạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho cũng như việc tổ chức kho. Do đó phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nhgiệp có ít chủng loại mặt hàng việc nhập xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên. * Phương pháp đơn gía bình quân. - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức: Đơn giá thực tế bình quân = của hàng bán Trị giá thực tế của HH tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của HH + nhập trong kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ Số lượng HH tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho là để trong cả kỳ, có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là phải cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân. Do đó phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp mà số đầu hàng hoá không lớn, hoạch toán đơn giản. - Phương pháp bình quân liên hoàn (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập) Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên, nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì lại tính lại giá trị thực tế bình quân sau lần nhập đó và từ đó xác định hàng hoá xuất sau mỗi lần nhập đó. Giá trị thực tế HH xuất kho = Số lượng HH xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân trước khi xuất Theo phương pháp này kế toán không cần chờ đến cuối tháng mới xác định được đơn giá xuất kho để hoạch toán. Phương pháp này cho ta giá trị hàng hoá xuất khi chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này là phức tạp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại hàng hoá và số lần nhập ít. Như vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định được giá thực tế của hàng hoá xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản dễ làm, nhưng không chính xác, đặc biệt trong trường hợp giữa hai kỳ hoạch toán liên tiếp có sự biến động lớn về giá cả mua vào. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doang nghiệp có bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh doanh nhỏ. * Phương pháp giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử sụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập, xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ + Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ Hệ sốgiá = Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ: Trị giá thực tế của hàng = xuất trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng xuất trong kỳ Hệ số giữa giá trị thực tế x và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ * Tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp cân đối. Theo phương pháp này, trước hết tính giá trị thực tế của hàng còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lượng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng. Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Trị giá mua Thực tế hàng = Xuất kho Trị giá mua thực tế hàng + tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế hàng - nhập trong kỳ Trị gia mua thực tế hàng tồn cuối kỳ Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức: Chi phí thu mua phân bổ cho = hàng xuất kho Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ Trị giá mua x của hàng xuất kho Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng còn + đầu kỳ Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ * Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này). Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bằng công thức: Trị giá hàng hoá = xuất kho Số lượng hàng hoá xuất kho Đơn giá mua x thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Phương pháp này có ưu đIểm là đơn giản nhưng độ chính xác không cao vì nó loại bỏ hoàn toàn sự biến động giá trong kỳ này. 1.2.3.2. Tính trị giá vốn của hàng đã bán. Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng bán theo công thức: Trị giá vốn hàng = đã bán Trị giá vốn hàng xuất + kho đã bán Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ Sau khi tính toán được trị gía vốn hàng bán kế toán dùng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Phương pháp kế toán gía vốn hàng bán: Để kế toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các tài khoản TK 632- Giá vốn hàng bán. Ngoài ra tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp mà kế toán sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 156, 157, 133, 111, 112. * Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trực tiếp: - Khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm hàng ho._.á để bán: Nợ TK632 ( Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho) Có TK 155,156 - Hàng hoá được bán theo phương pháp giao tay ba: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133- (Thuế GTGT đầu vào) Có TK liên quan (111, 112, 331…) - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán để phản ánh tình trạng giá vốn của hàng xuất kho đã bán. * Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức gửi bán. - Đối với đơn các vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ – kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi bán Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 156 – Hàng hoá Trường hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi bán Có TK 331- Phải trả cho người bán. - Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán. Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gửi đi bán Thành phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc dịch vụ đã được thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệm vụ nhập lại kho: Nợ TK 155- Thành phẩm Nợ TK 156- Hàng hoá Có TK 157- Hàng gửi bán Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp hàng kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ nhưng chưa chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi bán đi Có TK 632- Giá vốn hàng bán 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng * Nội dung chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Nó bao gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng…..và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương theo quy định. - Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm hàng hoá… - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.. - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành như tiền lương, vật liệu. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá… * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411- Chi phí nhân viên - TK 6412- Chi phí vật liệu - TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415- Chi phí bảo hành - TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418- Chi phí bằng tiền khác Trong kế toán, chi phí bán hàng được tập hợp và kết chuyển thể hiện theo sơ đồ TK như sau: Sơ đồ 5: TK 111,112, 152,153 TK 334,338 TK 142,335 TK 111,112, 141,331... tk 641-chi phí bán hàng TK 133 Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi K/c chi phí bán hàng Chi phí tiền lương và các khoản tính trên lương TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước TK 512 Thành phẩm hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ TK 33311 TK 133 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng TK 111,112 TK 911 TK 214 1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến hoạt động của toàn doanh nghiệp không thể tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên các . phòng ban… của doanh nghiệp và khoản trích BHYT, BHXH, CPCĐ trên , lương nhân viên quản lý theo quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng: Là khoản chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng… - Thuế phí và lệ phí: Là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, và các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà… - Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về các khoản dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước… - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản chi phí trên như chi phí hội nghị, tiếp khách… * Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí khác kiên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí - TK 6424 - Chi phí dự phòng - TK 6424 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6424 - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK111, 334, 112 … * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 6: TK 111,112 TK 911 Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN Thuế GTGT phải nộp NSNN(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp) tk 642-chi phí QLDN QLDN TK 133 Chi phí vật liệu, công cụ TK 111,112, 152,153 Các khoản thu giảm chi K/c chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 Chi phí tiền lương và các khoản tính trên lương TK 142 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142,335 Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chí phí quản lý dịch vụ sử dụng nội bộ TK 336 Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cho cấp trên theo quy định TK 139,159 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 333 TK 911 TK 331,111,112 1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp thương mại rất đa dạng, nó bao gồm kết quả hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất thường. Trong đó kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Kết quả bán hàng Doanh thu = thuần hoạt động bán hàng Giá vốn của - hàng xuất đã bán Chi phí bán hàng - tính cho hàng đã bán Chi phí quản lý - doanh nghiệp tính cho đã bán Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm doanh thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có). * Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán xác định kết quả bán hàng chủ yếu sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này được dùng để phản ánh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động bán hàng), hoạt động khác của các doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 632, 641, 642, 511, 421. * Phương pháp hạch toán xác định kết quả bán hàng. Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán thực hiện các nhiệm vụ kết chuyển để tính ra lãi lỗ hoạt động bán hàng trong kỳ: - Kết chuyển hàng đã bán trong kỳ: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn bán hàng Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ: Nợ TK 511, 512 Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) để xác định kết quả của kỳ này: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK142 (1422- Chi phí chờ kế chuyển) Trên cơ sở xác định kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động bán hàng kế toán kết chuyển lỗ lãi. + Nếu hoạt động kinh doanh (bán hàng) là lãi kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối + Nếu kết quả kinh doanh (bán hàng) là lỗ kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh 1.2.6. Tổ chức sổ và báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mai. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của mỗi doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình độ quản lý cũng như bộ phận quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp sau: - Hình thức Nhật ký - Sổ cái - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký chứng từ Để phù hợp với tình hình thực tế, trong phạm vi bài chuyên đề này em xin trình bày hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là hình thức sổ đơn vị em thực tập. Vận dụng hình thức này kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các loại sổ sau: - Sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, 511, 641, 642, 632 - Các bản kê số 1, bảng kê số 2, bảng kê số 5, bảng kê số 8, bảng kê số 11 - Nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 8 - Sổ cái các TK 156, 511, 632, 641, 642, 911 Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái tài khoản, các tài liệu liên quan để lập báo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN - Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN - Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Trên đây là những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Trong quá trình hoạt động kinh doanh kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu rất quan trọng, nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được thông tin một cách chi tiết cụ thể và doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động, từng loại hàng hoá bán ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, để có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả trong tương lai lâu dài. Trước vai trò đó, đặt ra một yêu cầu doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thế nào cho hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chương II: thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty cổ phần vật tư xuân trường 2.1/ Đặc điểm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vật tư Xuân Trường 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của công ty Xuân Thuỷ là “Trạm cung ứng vật tư “ được thành lập ngày 20/ 4/ 1979 với chức năng là cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Thuỷ trước đây. Với chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước là đổi mới nền kinh tế đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với cơ chế thị trường có sự quản lý tập chung của nhà nước, đơn vị được đổi tên thành công ty vật tư Xuân Thuỷ theo quuyết định số 662/ QĐUB ngày 24/ 12/ 1992. Trụ sở chính đặt tại xã Hoành Sơn huyện Xuân Thuỷ với số vốn kinh doanh là 2.616.000.000đ trong đó vốn cố định là 100.000.000 đ vốn lưu động là 2.516.000.000 đ ngân sách nhà nước cấp là 423.523.332 đ với ngành nghề kinh doanh là vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng các loại, phân đạm, và một số mặt hàng khác Đến tháng 4 năm 1997, thực hiện quyết định số: 09/ QĐ - CP ngày 09 tháng 12 năm 1996 của Thủ Tướng Chính phủ về việc chia tách huyện Xuân Thuỷ thành 2 huyện: Giao Thuỷ và Xuân Trường. Huyện Xuân Trường được tái lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01 tháng 4 năm 1999. Thực hiện quyết định trên, Công ty vật tư Xuân Thuỷ chuyển trụ sở về phố Bùi Chu xã Xuân Ngọc – huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định. Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt nhưng với tài năng lãnh đạo của Ban giám đốc công ty cộng với sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao và đóng góp một phần đáng kể vào việc đưa huyện nhà luôn là một huyện có tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp, đóng góp không nhỏ vào việc nộp ngân sách nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Ngành nghề mà công ty kinh doanh bao gồm: Cung cấp các loại dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, như phân đạm, thuốc trừ sâu, thóc giống... 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công tycổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND huyện Xuân Trường thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong điều hành tổ chức quản lý SXKD. Nhận thấy việc phát huy nhân tố con người là cấp thiết, do đó kể từ khi thành lập đến nay qua nhiều giai đoạn thăng trầm Công ty luôn đổi mới và từng bước cải thiện bộ máy, phong cách làm việc. Nhờ đó mà đến nay bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, SXKD đảm bảo nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mới. Mô hình tổ chức quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc điều hành kinh doanh Phó giám đốc tài chính Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật 2.1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng * Các phòng ban chức năng bao gồm - Phòng kế toán - tài chính - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kinh doanh - Phòng kỹ thuật * Mô hình tổ chức quản lý của công ty - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty, là chủ tài khoản công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động quản lý và kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của tông ty theo chế độ một thủ trưởng. - Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám điều hành công việc kinh doanh như giải quyết vấn đề đầu vào, đầu ra lập kế hoạch kinh doanh , tiêu thụ sản phẩm. - Phó giám đốc tài chính: Phụ trách tài chính của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc. - Trưởng phòng tổ chức hành chính: là tham mưu giúp việc cho giám đốc, xắp sếp bố trí lao động hợp lý đúng khả năng của từng người, quản lý hồ sơ, giải quyết các vấn đề tuyển dụng, chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kế toán tài chính : Nhiệm vụ chính là điều hoà phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập tích luỹ tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thức vốn tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lãi lỗ + Thu nhập tổng hợp phân loại xử lý những thông tin về hoạt động kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng vật tư, lao động và các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty. + Giúp giám đốc đưa ra quyết đinh, các đường lối mục tiêu kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh tại công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. - Trưởng phòng kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh như khai thác các nguồn vật tư, ký kết các hợp đồng thực hiện kế hoạch tiêu thụ vật tư và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh cho công ty. - Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn quy trình thâm canh cho các hộ xã viên theo dõi chặt chẽ sự phất triển của con nuôi cây trồng, phát hiện dịch bệnh và có biện pháp tham mưu với Giám đốc có kế hoạch ngăn chặn kịp thời. 2.1.2.3. Tình hình phân công và sử dụng lao động. Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính đến thời điểm 30/ 9/ 2000 cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ như sau: Tổng số lao động sử dụng 23 người - Trình độ đại học 9 người chiếm 39% trên tổng số - Trình độ trung cấp 9 người chiếm 39% trên tổng số - Trình độ sơ cấp 5 người chiếm 22% trên tổng số. Đội ngũ lao động của công ty nhìn chung đã được đào tạo cơ bản. Việc phân công và sử dụng lao động như thế nào? ảnh hưởng trực tiết đến hiệu quả sử dụng lao động kéo theo ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh . * Thực tế về việc bố trí lao động của công ty: Tất cả lao động được bố trí vào các phòng ban phù hợp theo trình độ chuyên môn. Ngoài ra để đáp ứng khả năng cạnh tranh và củng cố uy tín của Công ty ngoài yếu tố về giá cả chất lượng, căn cứ vào thực tế thị trường trong huyện là cung ứng vật tư xuống các hộ xã viên qua cửa hàng dịch vụ của hợp tác xã và các quầy bán lẻ tư nhân. Ban giám đốc công ty có sáng kiến là phân công theo nhóm phụ trách theo khu vực hành chính nhất định. Cơ cấu một nhóm bao gồm cán bộ kinh doanh, cán bộ kế toán , cán bộ kỹ thuật luôn luôn theo sát cơ sở làm việc theo chuyên môn, nắm bắt chặt chẽ tình hình và báo cáo với các trưởng phòng, giám đốc từ đó có kế hoạch cụ thể nhờ thế mà hiệu quả nâng lên rõ rệt. 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty. 2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy: Khi chế độ kế toán mới ra đời, phòng tài chính kế toán Công ty đã sớm áp dụng in thực hiện tốt. Công ty đã trang bị hệ thống máy tính giúp giảm bớt khối lượng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán thành phần hàng hoá Thủ quỹ Kế toán thanh toán * Chức năng nhiệm vụ: - Kế toán trưởng: Điều hành bộ phận kế toán của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cho mọi công việc của phòng kế toán như: Kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo của nhà nước và của công ty quy định. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốcvề tình hình tài chính kế toán tại Công ty. - Kế toán tổng hợp: Hàng tháng hàng quý chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo theo quy định của nhà nước và của công ty. Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu và lập các báo cáo kế toán gửi lên cấp trên, đồng thời thực hiện các phần hành kế toán còn lại. - Kế toán vật tư hàng hoá TSCĐ: Quản lý tình hình xuất – nhập và tồn kho vật tư hàng hoá và biến động tăng, giảm của tài sản công cụ lao động sử dụng trong công ty, lên kế hoạch sử dụng tài sản công cụ lao động đó một cách phù hợp, thêm vào đó là phải tính khấu haoTài sản cố định, theo dõi và phân bổ công cụ, dụng cụ. - Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt của công ty. - Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi, lập bảng kê số1, bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2. Tất cả mọi cán bộ công nhân viên của công ty phải tuân thủ tuyệt đối sự phân công của Giám đốc và thực hiện đúng các nội quy, quy chế hộp đồng của công ty. 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty Hiện nay Công ty vận dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái . Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiểt trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 9: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết * Các chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn (GTGT) - Hoá đơn về chi phí - Phiếu thu - Phiếu chi - Hợp đồng và thanh lý hợp đồng * Sổ kế toán: Sổ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra quyết định quản lý kịp thời chính xác nhằm tổ chức tốt quá trình kinh doanh. Sổ kế toán phải thể hiện toàn bộ các phần hành kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái Ngoài ra còn sử dụng tờ kê chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán hàng bán ra, bảng tổng hợp nhập hàng hoá, bảng kê (Bảng kê số 1, số 2, số 8, số11…), Nhật kú chứng từ (NKCT số 1, số 2, 5, 8). 2.2/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng ở công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường . 2.2.1. Công tác quản lý bán hàng hoá tại Công ty Mục đích của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường là đơn vị kinh doanh do vậy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Muốn kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì hàng hoá phải được tiêu thụ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay sử dụng vốn. Chính vì thế mà công ty rất coi trọng việc quản lý hàng hoá. Về quy cách phẩm chất hàng hoá, trước khi nhập kho hàng hoá phải được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không nhập hàng hoá không đạt yêu cầu. Công ty đặc biệt quan tâm tới nhu cầu thị hiếu của khách hàng bởi lẽ Công ty không thể đứng vững trong cạnh tranh nếu hàng hoá của công ty không được thị trường chấp nhận. Khi xuất kho giao hàng cho khách, Công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng giữa quy cách chất lượng hàng xuất bán cho khách hàng từ kho với chất lượng trên chứng từ nhằm đảm bảo chất lượng cho khách hàng, mặt khác tạo uy tín cho Công ty. 2.2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ. 2.2.2.1. Phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản mà kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, đồng thời có tính quyết định tới việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng, để tăng lợi nhuận. Hiện nay Công ty cổ phần vật tư topỏng hợp Xuân Trường bán hàng theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này, khi nhận hàng người mua ký vào hoá đơn bán hàngthì khi đó được xác định là doanh thu tiêu thụ. Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toá thông qua ngân hàng, hoặc cũng có thể thanh toán trả chậm nếu được doanh nghiệp đồng ý. 2.2.2.2. Phương thức thanh toán tiền. * Đối với bán hàng thu tiền ngay: Trong phương thức thanh toán này thì thời điểm thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng, doanh thu tiêu thụ được xác định ngay. Khi khách hàng mua và đồng ý thanh toán thì căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán lập phiếu thu tiền mặt đồng thời ghi vào Sổ kế toán liên quan. * Bán hàng trả chậm: Theo phương thức bán hàng này thì thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm xuất giao hàng, Công ty chỉ bán cho những khách hàng lớn, khách hàng quen có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín. Để khuyến khích mua sản phẩm của mình thì công ty cho họ trả chậm trong một khoảng thời gian với một số lượng tiền nhất định. Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng kế toán mở Sổ chi tiết TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng. 2.2.2.3. Thủ tục chứng từ Chứng từ Công ty sử dụng trong quá trình bán hàng là hoá đơn (TGTG) do Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hoá đơn nàydo mậu dịch viên lập và có đầy đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng, là căn cứ để hạch toán chi tiết, tổng hợp quá trình bán hàng. Biểu số 1 Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số 01 GTGT-3LL Liên 2: ( Liên giao cho khách hàng ) HP/01-B Ngày 03 tháng 5 năm 2005 N0 093479 Đơn vị bán: Công ty vật tư tổng hợp Xuân Trường Địa chỉ: Xuân Ngọc - Xuân Trường - Nam Định Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0100173962 Họ tên người mua hàng: Lê Huỳnh Tráng Đơn vị: HTX NN Xuân Đài Địa chỉ: Xã Xuân Đài – huyện Xuân Trường – Tỉnh NĐ Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Đạm U Rê Mỹ khách hàng 1.000 2.185 2.185.000 Cộng 2.185.000 Thuế suất tiền thuế GTGT 5% 109.250 Tổng cộng tiền thanh toán 2.294.250 Số tiền bằng chữ (Hai triệu, hai trăm chín mươi tư ngàn, hai trăm năm mươi đồng chẵn) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hoá đơn (GTGT) được thành 3 liên. - Liên: Lưu tại cuống - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Dùng để thanh toán. * Ví dụ: Ngày 05 tháng 3 năm 2005 khi phát sinh nghiệp vụ xuất bán 1.000 Kg đạm URê Mỹ, đơn giá là 2.185 đ/ Kg, thuế suất GTGT là 5% là 109.250 đ kế toán bán hàng lập hoá đơn (GTGT) 2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng: * Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà Công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra. * Chứng từ sử dụng: Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT), phiếu thu, giấy báo có... * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Trong trường hợp phát sinh các khoản bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 152 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 531, TK 532... * Quy trình hạch toán. - Đối với trường hợp doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay: Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn (GTGT), phiếu thu để ghi vào bảng kê số 1, bảng kê số 2 và phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết TK 511 theo định khoản: Nợ TK 111,112 (Theo tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTTT) Có 3331 (Thuế GTGT phải nộp Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 511, bảng kê số 1, bảng kê số 2 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8, sau đó ghi vào sổ cái TK 511. * Ví dụ: Với nghiệp vụ bán hàng ngày 04 tháng 5 năm 2005, khi bán 1.500 Kg thóc giống tạp giao thu ngay bằng tiền mặt với giá chưa có thuế là 27.500 đ/kg, thuế suất 5%, căn cứ vào hoá đơn (GTGT), kế toán ghi sổ chi tiết TK 511, bảng kê số 1 theo định khoản: Nợ TK 111: 43.312.500 đ Có TK 511: 41.250.000 đ Có TK 3331: 2.062.500 đ Đến cuối tháng, kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp doanh thu tiêu thụ trên sổ chi tiết TK 511 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, đối chiếu với bảng kê số 1, bảng kê số 2 sau đó ghi vào sổ cái TK 511. Biểu số 2 Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số 01 GTGT-3LL Liên 2: ( Liên giao cho khách hàng ) HP/01-B Ngày 03 tháng 03 năm 2005 N0 093489 Đơn vị bán: Công ty cổ phần vật tư tổng hơp Xuân Trường Địa chỉ: Xuân Ngọc - Xuân Trường - Nam Định Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0100173962 Họ tên người mua hàng: Vũ Thị Ngà Đơn vị: HTX nông nghiệp Xuân Lạc Địa chỉ: Xã Xuân Ninh – huyện Xuân Trường – Tỉnh NĐ Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng ) Thành tiền (đồng) 1 Thóc giống tạp giao kg 1.500 27.500 41.250.000 Cộng 41.250.000 Thuế suất tiền thuế GTGT 5% 2.062.500 Tổng cộng tiền thanh toán 43.312.500 Số tiền bằng chữ (Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 3 Số 794 Số:.............. Ngày 04 tháng 03 năm 2005 Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Vũ Thanh Ngà Địa chỉ: HTX nông nghiệp Xuân Lạc Lý do nộp: Trả tiền mua thóc giống tạp giao Số tiền: 43.312.500 đ Viết bằng chữ:( Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng ) Kèm theo 01 Kế toán trưởng Người lập biểu ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Đã nhận đủ số tiền: (Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng chẵn) Ngày 04 tháng 03 năm 2005 Thủ quỹ ( Ký, họ tên ) Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý):............................................... Số tiền quy đổi:............................................................................... Biểu số 4: bảng kê số 1 Ghi nợ TK 111 - Tiền mặt Tháng 03 năm 2005 Số dư đầu tháng...................... Số TT Ngày Ghi nợ 111, ghi có các TK Số dư cuối ngày ... 131 ... 333(3331) 511 ... công nợ TK 511 03/03 109.250 2.185.000 04/03 2.062.500 41.250.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 22/03 5.217.800 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 73.857.800 2.542.500 50.850.000 Biểu số 5 trích sổ chi tiết TK 511 Tháng 03 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền 794 04/03 Đạm U Rê Mỹ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT930.doc
Tài liệu liên quan