Lời mở đầu
lời mở đầu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong đó các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Nhưng dù kinh doanh trong lĩnh vực nào và thuộc các thành phần kinh tế nào thì tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá hay không
109 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị vật tư du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới có thể đảm bảo trang trải các chi phí kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất giản đơn cũng như mở rộng, là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoá nói riêng phát triển thì chúng ta không thể coi nhẹ vấn đề hạch toán kế toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thời gian qua công tác hạch toán kế toán đã dần được hoàn thiện. Tuy nhiên thực tế còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra một phương pháp thống nhất trong công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là lĩnh vực tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin một cách thường xuyên, chính xác và đầy đủ. Từ đó có biện pháp thúc đẩy quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập ở Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch, được sự giúp đỡ của Phòng tài chính kế toán và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Thị Dung, tôi chọn đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-Đề tài làm rõ thêm về mặt lý luận của chế độ kế toán nói chung và chế độ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đặc biệt từ khi có sự ra đời của các chuẩn mực kế toán và Thông tư 89/QĐ-BTC. Dựa trên cơ sở khoa học của chế độ kế toán, đề tài góp phần hoàn thiện thêm kế toán bán hàng và xác định kết quả mang tính khoa học.
-Trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chuyên đề tập trung nghiên cứu quá trình hạch toán các nghiệp vụ:
-Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước
-Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK nông sản - thực phẩm Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch.
Vì thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ đạo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên
LÊ THị DIệU
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về
tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại
1.1-Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại
1.1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời rồi lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Hoạt động thương mại tách biệt hẳn, không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản phẩm được sản xuất ra từ đâu. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá dịch vụ trên cơ sở thoả thuận về giá cả. Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ được sản phẩm của mình, nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì việc chuyên môn hoá lao động xã hội sẽ bị hạn chế, cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ. Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người và họ chú trọng tới việc mua bán được nhiều hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả các lĩnh vực, việc mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Hoạt động thương mại là hoạt động phi sản xuất, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị không nằm ngoài quá trình lưu thông. Chính hoạt động lưu thông buôn bán đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển hàng hoá, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Nó kết nối được thị trường gần xa không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoaì, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và các quốc gia nói chung.
Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên phổ biến. Mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống kinh tế đó. Trong quá trình này, hoạt động thương mại quốc tế trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng vì thông qua đó các mối liên hệ kinh tế được thiết lập và thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nước. Hoạt động chính của thương mại quốc tế là xuất nhập khẩu . Đó là sự mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới và cũng là hình thức mua bán hàng hoá được nhiều doanh nghiệp thương mại thực hiện và trở thành nghiệp vụ chính cuả doanh nghiệp kinh doanh XNK. Đặc điểm chủ yếu của kinh doanh XNK bao gồm:
-Kinh doanh XNK có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và thị trường ngoài nước.
-Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục, tập quán tiêu dùng khác nhau và chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia cũng khác nhau.
-Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
-Điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng cách khá xa.
Với những đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh thương mại, kinh doanh XNK như trên sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
1.1.2-Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Như đã trình bày ở trên, hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản, đó là mua và bán. ở đây, ta nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng - hoạt động chính trong quá trình kinh doanh cũng như nguồn tạo lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Bán hàng đó là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài. Nếu cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn, một công ty... gọi là tiêu thụ nội bộ.
Hiện nay, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp diễn ra cả ở trong và ngoài nước. Nó luôn chứng tỏ rằng đó là một hoạt động chiến lược, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thông qua việc bán hàng mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thu hồi, các chi phí được bù đắp và đem lại lợi nhuận giúp công ty có đủ nguồn lực tài chính để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Riêng đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá XNK thì lại có một ý nghĩa lớn hơn. Đối với Việt Nam hiện nay, việc các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam ra thị trường quốc tế hàng năm đã mang lại cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Việc hàng hoá của Việt Nam có thể tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường thế giới sẽ tạo cho bạn bè thế giới niềm tin về sản phẩm hàng Việt Nam, là tiền đề vững chắc để từng bước tăng sản lượng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu trong thời gian tới.
Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò then chốt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Do vậy công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
-Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
-Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.
-Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.
Một nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao cho công tác quản lý này đó là thông tin kế toán về quá trình bán hàng, xuất khẩu hàng hoá của đơn vị và xác định kết quả kinh doanh. Bởi kế toán là một công cụ để quản lý, nó đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung, tình hình bán hàng và xác định kết quả nói riêng xuất phát từ chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Khi mà cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng trở nên gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn. Tự động hoá kế toán, quản trị doanh nghiệp dưới sự trợ giúp của công nghệ thông tin là việc làm tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại canh tranh này. Chính vì vậy mà tổ chức công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng, đặc biệt là tổ chức trên máy vi tính, trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
1.1.3-Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.3.1.Yêu cầu
-Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian..., đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
-Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luôn chuyển chứng từ hợp lý, khoa học.
-Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết quả chuyển chi phí cho hàng hoá trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có các nhiệm vụ sau:
-Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
-Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán với người mua và với Ngân sách nhà nước.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó giúp nhà quản lý nắm vững tình hình kinh doanh hàng hoá và sự biến động của nó, thiết lập được mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2-Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng.
1.2.1-Các phương thức bán hàng.
*Theo cách thức giao hàng ,phương thức bán hàng được chia thành các loại:
-Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba ( mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán. Theo phương thức này có các trường hợp: Bán buôn trực tiếp, bán lẻ, bán theo phương thức trả góp và trường hợp hàng đổi hàng.
-Phương thức gửi hàng đi bán:
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng hoá được tính là đã bán. Theo phương thức này bán hàng qua đại lý là chủ yếu. Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá cũng được coi là gửi hàng đi bán. Có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh XNK được nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu tiến hành trực tiếp xuất khẩu.
+Xuất khẩu uỷ thác: Doanh nghiệp có quyền XNK nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị không có quyền hoặc đơn vị chưa đủ điều kiện ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài nhưng có khả năng về hàng hoá xuất khẩu, do vậy họ uỷ thác cho đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu hộ.
Các hàng hoá,dịch vụ sau đây được tính là xuất khẩu:
-Hàng hoá,dịch vụ bán cho nước ngoài thông qua hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp XNK nước ta với doanh nghiệp nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
-Hàng hoá gửi đi tham gia hội chợ,triển lãm ở nước ngoài sau đó bán đi thu ngoại tệ.
-Hàng hoá viện trợ cho nước ngoài thông qua các Hiệp định,Nghị định thư do Chính phủ nước ta ký kết với Chính phủ nước ngoài,giao cho doanh nghiệp XNK thực hiện.
-Hàng hoá,dịch vụ bán tại các cử hàng bán lẻ cho khách hàng nước ngoài tham quan ,du lịch và kiều bào về thăm quê hương thanh toán bằng ngoại tệ.
-Nguyên vật liệu,vật tư,thiết bị cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của nước ngoài bán cho công trình thiết bị toàn bộ của nước ta thanh toán bằng ngoại tệ.
-Các dịch vụ sửa chữa tàu biển,máy bay,tàu hoả....cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
Đối với hình thức xuất khẩu hàng hoá, theo quy ước hiện hành thời điểm bán hàng được tính từ khi hàng đã sắp xếp lên phương tiện vận chuyển, hoàn thành thủ tục hải quan, rời khỏi hải phận, địa phận hoặc sân bay quốc tế cuối cùng của nước ta.
*Theo phương thức thanh toán:
+Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền ngay.Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
+Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng,phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau(cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
+Bán hàng trả chậm: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay.Thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra còn có thể phân chia theo quá trình vận động của hàng hoá:bán buôn và bán lẻ.
Một phương thức bán hàng mà các doanh nghiệp XNK hay sử dụng là bán hàng vận chuyển thẳng. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức:
+Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:Theo hình thức này doanh nghiệp XNK ký kết hợp đồng với khách hàng và với người cung cấp để mua hàng ở bên cung cấp bán cho khách hàng.Hàng hoá không chuyển về kho của doanh nghiệp XNK mà được thực hiện bằng hai cách:
(1) Bên cung cấp chuyển hàng thẳng đến bên khách hàng.
(2) Khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho hoặc địa điểm nào đó do bên cung cấp giao hàng.
Doanh nghiệp XNK có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp.
+Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:Theo hình thức này,doanh nghiệp XNK không tham gia vào quá trình mua,bán hàng hoá mà chỉ đóng vai trò trung gian , môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng phần thủ tục phí theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên.
1.2.2-Doanh thu và các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng.
*Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b)Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e)Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Phân loại doanh thu:
- Theo cách tính doanh thu:
+Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT: đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Theo phạm vi hàng bán:
+Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
+Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp XNK doanh thu còn có thể chia thành:
-Doanh thu bán hàng ra nước ngoài: doanh thu bán hàng xuất khẩu).Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu là khi hàng đã được xác định là xuất khẩu (hoàn thành thủ tục Hải quan và rời khỏi hải phận,địa phận,sân bay quốc tế cuối cùng của nước ta) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
-Doanh thu bán hàng trong nước: gồm cả hàng nhập khẩu bán trong nước và hàng kinh doanh nội địa.
-Doanh thu từ hoạt động uỷ thác.
Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính theo công thức:
Thuế GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán Thuế suất thuế phải nộp = của hàng hoá - của hàng hoá x GTGT của dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào hhoá,dvụ đó
Theo thông tư 89/2002/TT-BTC thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, còn chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí hoạt động tài chính
1.2.3-Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản giảm doanh thu.
-Giá vốn hàng hoá: gồm trị giá mua hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
-Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
1.3-Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1-Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phương thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ chủ yếu dùng trong kế toán bán hàng gồm:
-Hoá đơn bán hàng ( thông thường, GTGT)
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)
-Giấy báo có ngân hàng, phiếu thanh toán tiền mặt
-Các chứng từ khác
Đối với doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hoá, các chứng từ còn gồm:
-Hoá đơn thương mại -Giấy chứng nhận số
-Vận đơn đường biển,đường không lượng,trọng lượng
-Giấy chứng nhận kiểm dịch -Phiếu đóng gói
-Giấy chứng nhận bảo hiểm -Tờ khai hải quan
-Giấy chứng nhận phẩm cấp
-Bảng kê chi tiết hàng xuất khẩu
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính thì việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần lưu ý các đặc điểm:
-Xây dựng danh mục chứng từ để quản lý các chứng từ.
Để phát huy hết thế mạnh của máy vi tính trong quá trình xử lý thông tin một cách tự động như nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng,tăng tốc độ xử lý,độ chính xác,giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ phải mã hóa các đối tượng thông tin cần quản lý.Thông thường các đối tượng sau kế toán phải mã hoá để quản lý: Danh mục chứng từ, danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục thuế suất, danh mục hàng hoá,....
Đối với danh mục chứng từ: mỗi loại chứng từ mang một mã hoá riêng. Mã chứng từ dùng để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các báo cáo được cập nhật từ màn hình nào, phân hệ nào. Xây dựng danh mục càng chi tiết, cài đặt nhiều tham biến ngầm định cho mỗi loại chứng từ, công việc nhập số liệu càng được giảm nhẹ.
-Tuỳ theo phân công, phân nhiệm trong hệ thống và đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xây dựng trình tự luân chuyển từ khâu lập, thu nhận, phân loại kiểm tra đến xử lý, lưu trữ qua bộ phận máy tính một cách hợp lý.Đặc biệt là phải dễ kiểm tra,dễ đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan và cuối cùng chuyển về nhân viên kế toán để tiến hành nhập liệu.
1.3.2-Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ.
1.3.2.1-Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuả doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511 có bốn TK cấp 2: TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-TK512-Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK512 có ba TK cấp 2: TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122-Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
-TK 531-Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
-TK 532-Giảm giá hàng bán:Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán và các TK khác có liên quan.
Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán. Hầu hết mọi thông tin kế toán đều được phản ánh trên các tài khoản. Việc xây dựng hệ thống TK sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý và khai thác thông tin tiếp theo. Điều này đặc biệt càng đúng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy. Danh mục hệ thống TK được sử dụng để quản lý các TK trong danh mục. Mỗi TK được nhận diện duy nhất thông qua mã TK. Vì vậy khi xây dựng danh mục TK phải xem xét kỹ các yêu cầu quản lý đặt ra và phương án xử lý, khai thác thông tin của phần mềm kế toán.
1.3.2.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (xem sơ đồ 1.5,1.6,1.7)
1.3.2.Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1- Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
1.3.2.1.1-Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho để bán.
Theo chuẩn mực 02 có thể tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo các phương pháp sau:
-Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp sử dụng giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế xuất kho của chính lô hàng đó.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
-Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ nhân với số lượng hàng hoá xuất kho tương ứng.
-Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng hoá được mua sau được xuất trước và hàng hoá còn lại cuối kỳ là hàng hoá được mua trước đó. Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng nhân với số lượng hàng hoá xuất kho tương ứng.
-Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hoá được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá tương tụ đầu kỳ và được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về:
+Tính theo thời kỳ:
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Trị giá vốn Số lượng hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
thực tế = hàng x
hàng xuất kho xuất kho Số lượng hàng Số lượng hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
+Tính sau mỗi lần nhập: Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá trị trung bình được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì tính lại giá trị trung bình sau lần nhập đó, từ đó xác định trị giá mua thực tế hàng xuất sau lần nhập.
+Tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho: Chi phí mua phân bổ Chi phí mua hàng
Chi phí mua cho hàng đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho = x của hàng
hàng xuất kho Trị giá mua của + Trị giá mua của xuất kho
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
1.3.2.1.2.Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức:
Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
tế hàng hoá = tế của hàng hoá + tế hàng hoá nhập - tế hàng hoá
xuất kho tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ tồn kho cuối kỳ.
1.3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng.
-TK 156-hàng hoá (phương pháp KKTX). TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 gồm hai TK cấp 2: TK 1561 : Giá mua hàng hoá
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá.
TK 611-Mua hàng (Phương pháp KKĐK). TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ.
TK 611 có 2 TK cấp 2 trong đó: TK 6112: Mua hàng hoá.
-TK 157-Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi chưa được chấp nhận thanh toán.
-TK 632-Giá vốn hàng hoá: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ bán trong kỳ.
1.3.2.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.3.2.3.1.Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
(xem sơ đồ 1.8)
1.3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
(xem sơ đồ 1.9)
1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng
-Kế toán sử dụng tài khoản 641-Chi phí bán hàng để phản ánh,tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá,lao vụ,dịch vụ.TK641 gồm bẩy tài khoản cấp 2 :
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu,bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ,đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
-Kế toán sử dụng tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh,tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.TK642 gồm tám tài khoản cấp 2 :
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế,phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.4.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(xem sơ đồ 1.10)
1.3.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
bán hàng thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
1.3.5.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
-TK 911-Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh,xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
-TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối : Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi,lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
TK 421 có hai tài khoản cấp 2: TK 4211: Lợi nhuận năm trước
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
1.3.5.2.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(xem sơ đồ 1.11)
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển Giá vốn Kết chuyển Doanh
hàng bán thu thuần
TK 642,641 TK 421
Kết chuyển CPBH, Lỗ
CPQLDN
TK 1422
CPBH,CPQLDN
kỳ t._.rước
Lãi
Sơ đồ 1.11
1.3.6.Tổ chức hệ thống Sổ kế toán
Hệ thống Sổ kế toán trong doanh nghiệp được sử dụng để ghi chép,hệ thống hoá thông tin từ các chứng từ kế toán,phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp đang sử dụng.
-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,kế toán có thể sử dụng các sổ:
+Sổ Nhật ký chung,Sổ Nhật ký đặc biệt.
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,...
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết bán hàng,Sổ chi tiết phải thu khách hàng ,Sổ chi tiết chi phí,....
-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ , kế toán có thể sử dụng các sổ:
+Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,5,8....
+Bảng kê số1,,22,8,10,11,....
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,....
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết bán hàng,Sổ chi tiết phải thu khách hàng ,Sổ chi tiết chi phí,....
-Hệ thống Sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ gồm:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ cái các TK 632,511,521,531,532,641,641,911,....
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan.
-Hệ thống Sổ kế toán trong hình thức Nhật ký Sổ cái gồm:
+Sổ Nhật ký Sổ cái.
+Sổ,thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính ,thông thường với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, chương trình sẽ tự động chạy và cho phép kiết xuất,in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng với từng hình thức kế toán và theo yêu cầu của người sử dụng.
Chương 2
Thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở Công ty
thiết bị vật tư du lịch
Đặc điểm chung của công ty thiết bị vật tư du lịch.
2.1.1-Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng công ty thiết bị vật tư du lịch với tên giao dịch quốc tế là Agrexport Hà Nội, viết tắt của “ Hà Nội National Agricultral Produce and Foodstuff Export Import Company” có trụ sở tại số 6 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm,Hà Nội, được thành lập từ năm 1963 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc Bộ thương mại. Đến năm 1985, Tổng công ty chuyển sang thuộc Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985. Và đến năm 1994, Tổng công ty XNK nông sản thực phẩm được đổi tên thành Công ty XNK nông sản-thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 90/TTg ngày 7/1/1994 của Thủ tướng Chính Phủ và công văn hướng dẫn của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước số 04/UBKH ngày 5/5/1994.
2.1.2-Đặc điểm hoạt động kinh doanh
-Hoạt động XNK gồm:
+ XNK tự doanh: Công ty trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng trên cơ sở nghiên cứu chính sách luật pháp, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty.
+XNK uỷ thác: Công ty là bên nhận uỷ thác nên phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục XNK theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một tỷ lệ % nhất định gọi là phí uỷ thác.
-Hoạt động kinh doanh khác: Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hoa quả, thực phẩm, nông lâm sản tại một số tỉnh trong cả nước phục vụ cho việc xuất khẩu.
Với chức năng là XNK nông sản thực phẩm theo quyết định cấp ngày 10/5/1995 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành nghề kinh doanh của Công ty là XNK và kinh doanh nông sản hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng tiêu dùng và thực phẩm, kinh doanh nguyên vật liệu phục vụ ngành dệt và tơ tằm. Đến năm 1998, ngành nghề kinh doanh của Công ty được bổ sung, công ty được phép xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị phụ tùng cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các mặt hàng XNK chủ yếu của Công ty gồm:
-Xuất khẩu: Các mặt hàng gạo,lạc nhân, hạt điều, quế, hồi, các loại đậu...
-Nhập khẩu: Các loại thuốc trừ sâu, bánh quy, bơ, dầu cọ,sữa...
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :(xem sơ đồ 2.1)
Qua sơ đồ trên ta thấy, Công ty có bộ máy tổ chức được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng nghĩa là theo chế độ một thủ trưởng và các nhân viên dươí quyền được nhóm vào các bộ phận phòng ban trên cơ sở sự hình thành tay nghề hoặc các hoạt động giống nhau, tuy không phải không có nhược điểm nhưng đây là kiểu quản lý gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của Công ty.
*Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý:
- Giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn về kết quả kinh doanh của Công ty.
-Phó giám đốc:Điều hành các chức năng hoạt động mà Ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc Công ty điều hành công việc khi được giám đốc uỷ quyền.
-Các phòng quản lý tổng hợp: làm chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý, không tham gia trực tiếp XNK, cụ thể:
+Phòng tài chính-kế toán: Giúp giám đốc kiểm tra, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động tài chính-tiền tệ của Công ty và các đơn vị cơ sở, ghi chép, tính toán, phân tích, tổng hợp số liệu kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính, tiến hành các hoạt động quản lý, tính toán, bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn...
+Phòng tổ chức hành chính:Tham mưu lên Giám đốc để bố trí, sắp xếp bộ máy về tổ chức và công tác cán bộ của công ty.
+Phòng kế hoạch- thị trường:làm tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình kế hoạch mục tiêu hoạt động kinh doanh XNK ngắn, trung và dài hạn, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, chính sách thị trường, tuyên truyền, quảng cáo, thông tin...
+Ban đề án và thanh toán công nợ: giải quyết các nguồn nợ trong và ngoài nước tồn đọng trước đây, tìm đối tác và xây dựng các dự án liên doanh.
-Các phòng nghiệp vụ XNK: theo sự chỉ đạo chung của giám đốc kinh doanh tất cả các mặt hàng trong giấy phép kinh doanh.
-Các chi nhánh : có chức năng nhiệm vụ giống các phòng nghiệp vụ XNK giúp công ty mở rộng thị phần trên phạm vi cả nước tạo nên những vùng nguyên liệu và thị trường ổn định.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch.
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty mà Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán, rất phù hợp với hoạt động kinh doanh rộng khắp cả nước.
Phòng kế toán trung tâm gồm 9 người, tất cả đều có chuyên môn và nghiệp vụ cao. Các nhân viên kế toán đảm nhận các công việc phù hợp với bản thân mình.
*Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( xem sơ đồ 2.2)
*Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy:
-Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính của toàn công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính..
-Phó phòng kế toán: có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng khi được kế toán trưởng uỷ quyền.
-Kế toán thanh toán đối ngoại và hàng xuất khẩu: theo dõi việc mua bán hàng xuất khẩu, theo dõi và hạch toán vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thanh toán đối ngoại.
-Kế toán tiền mặt, tài sản cố định, công nợ: hạch toán, theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ cho từng đối tượng...
-Kế toán bán hàng nhập khẩu: theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình mua, bán hàng nhập khẩu.
-Kế toán tiền vay, tiền gửi bằng ngoại tệ: theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay Ngân hàng bằng ngoại tệ.
-Kế toán tiền vay, tiền gửi bằng VND: theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay Ngân hàng bằng VND.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty, thực hiện các phần hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận kế toán trên.
-Thủ quỹ: đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ.
-Các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty:
Do công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán nên kế toán viên ở các đơn vị này có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị mình định kỳ lập báo cáo theo yêu cầu quản lý của Công ty và theo chế độ của nhà nước.
2.1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND, việc qui đổi ngoại tệ sang VND được áp dụng theo tỉ giá hạch toán .
-Phương pháp tính thuế GTGT:Phương pháp khấu trừ.
-Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh.
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định :Phương pháp đường thẳng.
-Hình thức kế toán : Hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán của Công ty phần mềm tài chính kế toán FAST.Để sử dụng phần mềm này, Công ty đã xây dựng một số danh mục như:Danh mục chứng từ,danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục thuế suất, danh mục hàng hoá,danh mục kho hàng....
VD: HĐ - Hoá đơn bán hàng
APhuong - Anh Phương Bắc Giang
KH02 - Kho hàng Hà Nội
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy như sau:
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính theo từng phân hệ phân hệ
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán
chi tiết
Các báo cáo kế toán
Sổ kế toán
tổng hợp
Sơ đồ 2.3
Với hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện kế toán trên máy vi tính mà Công ty áp dụng,trình tự ghi sổ,xử lý,cung cấp thông tin như sau:
(1): Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế,tiến hành mã hoá các chứng từ theo đúng hệ thống mã hoá chứng từ của doanh nghiệp và nhập dữ liệu vào máy vi tính
(2): Theo đúng lập trình đã xây dựng và cài đặt cho máy,mấy sẽ căn cứ vào các dữ liệu từ các chứng từ mã hoá để ghi vào Sổ tài khoản chi tiết,Sổ Nhật ký chung.
(3a): Sau khi được ghi vào Nhật ký chung,số liệu sẽ được xử lý vào Sổ cái tài khoản.
(3b): Căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết,cuối kỳ máy tính lập Bảng tổng hợp chi tiết.
(4a): Căn cứ vào sổ cái tài khoản,lập Bảng cân đối thử.
(4b): Thực hiện việc điều chỉnh,khoá sổ.
(4c): Cuối kỳ lập Bảng cân đối số phát sinh.
(5): Sau khi đã thực hiện việc kiểm tra,đối chiếu số liệu,căn cứ số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh,Bảng tổng hợp chi tiết,lập Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo kế toán khác.
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp gồm:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối thử
Điều chỉnh,khoá sổ
Bảng cân đối số PS
Báo cáo kế toán
Sổ cái Tài khoản
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
(1)
Mã hoá chứng từ
(2)
(3a)
(4a)
(3b)
(4b)
(4c)
(5)
(5)
Chú thích:
Ghi hàng ngày Sơ đồ: 2.4
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty thiết bị vật tư du lịch.
2.2.1.Đặc điểm về công tác bán hàng của Công ty
Là một doanh nghiệp thương mại nên bán hàng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Công ty Thiết Bị Vật Tư du Lịch.Hàng bán gồm:
-Hàng bán trong nước: Hàng nhập khẩu tự doanh và hàng kinh doanh nội địa.
-Hàng xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác
Với các loại hàng bán như trên ,các phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là:
-Phương thức bán hàng trực tiếp:
+Bán hàng thu tiền ngay (tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng)
+Bán hàng chậm trả.
Công ty không có bán hàng nội bộ
-Phương thức gửi hàng:gửi hàng xuất khẩu
Công ty không bán hàng theo phương thức gửi bán nội địa qua đại lý.
Hiện nay Công ty còn nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị chưa có đủ điều kiện trực tiếp tham gia các hoạt động ngoại thương.Nhờ việc nhận uỷ thác mà Công ty được hưởng một khoản hoa hồng nhất định làm tăng doanh thu của Công ty.Đồng thời là doanh nghiệp XNK,Công ty cũng áp dụng phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Về phương thức thanh toán:
-Đối với khách hàng trong nước:Thanh toán bằng tiền mặt,séc,chuyển khoản
-Đối với khách hàng nước ngoài:Công ty áp dụng phương thức thanh toán L/C.
2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
2.2.2.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ chủ yếu sử dụng để bán hàng ở Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch là Hoá đơn GTGT(xem biểu mẫu số 1).Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên: Liên 1: Lưu lại ở cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để hạch toán
Bộ chứng từ làm căn cứ ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu:
+Hợp đồng xuất khẩu
+Hoá đơn thương mại
+Phiếu đóng gói hàng hoá
+Vận đơn B/L
+Tờ khai Hải quan về xuất khẩu có xác nhận của Cơ quan Hải
quan.
+Chứng từ thanh toán tiền hoặc xác nhận thanh toán của
khách hàng nước ngoài.
Là đơn vị kinh doanh XNK và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của Công ty không bao gồm thuế GTGT và được chia thành: Doanh thu bán hàng xuất khẩu tự doanh
Doanh thu bán hàng nhập khẩu tự doanh
Doanh thu bán hàng kinh doanh nội địa
Hoa hồng uỷ thác
Hiện nay,doanh thu bán hàng trong nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty (hơn 97%)
Biểu mẫu số 1: Mẫu Hoá đơn GTGT
Hoá đơn(GTGT)
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 25 tháng 12 năm 2002
No: 32348
Đơn vị bán hàng:...Công ty thiết bị vật tư du lịch........................
Địa chỉ:..................Số 26 –Láng Hạ –Hà Nội........Số tài khoản..................
Điện thoại...................................Mã số 0100101682-1.....................................
Họ và tên người mua hàng.......Anh Phương – Bắc Giang...............................
Đơn vị................................................................................................................
Địa chỉ......................................................................Số tài khoản.....................
Hình thức thanh toán..................Mã số..............................................................
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=(1)*(2)
1
Bánh Chocolate Pie
thung
893
66392
59288056
Cộng tiền hàng: 59288056
Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5928810
Tổng cộng tiền thanh toán: 65216866
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu,hai trăm mười sáu
nghìn,tám trăm sáu mươi sáu đồng chẵn.
Để phản ánh doanh thu bán hàng,Công ty sử dụng:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.TK này được mở chi tiết như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu tự doanh
TK 5112: Doanh thu bán hàng nhập khẩu tự doanh
TK 5113: Doanh thu bán hàng kinh doanh nội địa
TK 5114 : Hoa hồng uỷ thác
TK 51141 : Hoa hồng uỷ thác xuất khẩu
TK 51142 : Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu
-TK 131-Phải thu của khách hàng.Công ty mở các tài khoản chi tiết cho TK 131 như sau:
TK 1311:Phải thu của khách hàng xuất khẩu tự doanh
TK 1312:Phải thu của khách hàng nhập khẩu tự doanh
TK 1313:Phải thu của khách hàng kinh doanh nội địa
TK 1314:Phải thu của khách hàng uỷ thác
TK 13141:Phải thu của khách hàng uỷ thác xuất khẩu
TK 13142:Phải thu của khách hàng uỷ thác nhập khẩu
Ngoài ra,kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111,112,333,....
2.2.2.2. Trình tự kế toán
-Đối với hàng xuất khẩu:
Các nghiệp vụ xuất khẩu là do các phòng nghiệp vụ thực hiện.Khi khi nhận được thông báo hoàn thành thủ tục Hải quan và vận đơn do hãng tàu biển xác nhận hàng đã giao lên tàu và xuất khẩu(hàng được xác nhận là xuất khẩu),các phòng gửi bộ chứng từ xuất khẩu cho phòng kế toán để lập Hoá đơn (GTGT) cho lô hàng xuất khẩu.Hiện nay nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp của Công ty không nhiều.
Doanh thu hàng xuất khẩu là tổng giá trị ngoại tệ của lô hàng ghi trên Hoá đơn thương mại(giá FOB).Sau đó kế toán quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hạch toán.
Sau khi hàng đã được xác nhận là xuất khẩu,kế toán phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu như sau:
Nợ TK 1311: Tổng giá thanh toán Có TK 5111: Doanh thu hàng xuất khẩu
Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 007 theo nguyên tệ.
Phản ánh thuế xuất khẩu:
Nợ TK 5111: Có TK 33331: Thuế xuất khẩu phải nộp
Việc hạch toán như trên được áp dụng cả trong trường hợp mua bán ngay và trả chậm.Đây là phương án được Công ty lựa chọn để khử chứng từ trùng liên quan đến bán hàng hoá thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.Khi khách hàng thanh toán ,căn cứ vào Phiếu thu hay giấy báo Có,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
VD: Căn cứ vào Hoá đơn số 32310 ngày 02/12/2002,xuất bán 65 tấn gạo cho khách nước ngoài,trị giá ngoại tệ là 12180 USD,khách hàng chưa trả tiền.Tỷ giá hạch toán sử dụng là 15345 VND/USD.kế toán quy đổi ra tiền Việt Nam là:
12180 x 15345 = 186902100 đồng
Định khoản: Nợ TK 1311 186902100
Có TK 5111 186902100
Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 007 : 12180 USD
-Đối với hàng bán trong thị trường nội địa:
Hàng bán trong thị trường nội địa bao gồm cả hàng Công ty mua của cơ sở kinh doanh trong nước và hàng nhập khẩu bán cho khách hàng bên ngoài.Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng,kế toán định khoản:
+Trường hợp bán hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1312: Tổng giá thanh toán
Có TK 5112: Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 333112: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+Trường hợp bán hàng kinh doanh nội địa:
Nợ TK 1313: Tổng giá thanh toán
Có TK 5113: Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 333113: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
VD: Căn cứ vào Hoá đơn số 32348 ngày 25/12/2002,xuất bán 893 thùng bánh ngọt ORION NKTD HĐ TYCO21102/2-A cho Anh Phương-Bắc Giang,kế toán định khoản:
Nợ TK 1312: 65216866
Có TK 5112: 59288056
Có TK 333112: 5928810
-Đối với nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác:
Khi thực hiện XNK uỷ thác cho khách hàng ,Công ty nhận được một khoản doanh thu hay còn gọi là hoa hồng uỷ thác.Số tiền hoa hồng này được xác định trên cơ sở phần trăm giá trị lô hàng.Ta lấy một nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác làm ví dụ:
Ngày 20/12/2002,Công ty nhận được khoản tiền hoa hồng xuất khẩu uỷ thác lô quế XKUT/P5 HĐ 12X-UT/02,trị giá lô hàng là 34000 USD ,theo thoả thuận hoa hồng Công ty nhận được là 1%,tức là 3400USD của Công ty TNHH thương mại Anh Quân.Tỷ giá quy đổi là 15345VNĐ/USD,kế toán quy đổi và ghi số tiền:
x 15345 = 52173000 đồng
Doanh thu do thực hiện việc xuất khẩu uỷ thác là đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.Như vậy doanh thu chưa thuế của Công ty là:
52173000
= 47430000 đồng
+ 10%
Thuế GTGT phải nộp:52173000 - 47430000 = 4743000 đồng
Kế toán ghi:
Nợ TK 33141: 52173000
Có TK 51141: 47430000
Có TK 333141: 4743000
Đồng thời ghi Nợ TK 007 3400 USD.
Việc thanh toán hoa hồng uỷ thác của Công ty được tiến hành dưới dạng thanh lý Hợp đồng và chuyển cho các bên Hoá đơn GTGT lập riêng cho hoa hồng uỷ thác.
Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ,kế toán tập hợp,phân loại chứng từ và nhập dữ liệu vào máy vi tính.Lấy Hoá đơn 32348 ở trên làm ví dụ,quá trình nhập chứng từ vào máy như sau:
-Từ màn hình nền của phần mềm kế toán FAST,chọn menu "Bán hàng và công nợ phải thu"\"Cập nhật số liệu"\"Hoá đơn bán hàng ".
-Chương trình sẽ lọc ra 5 chứng từ được nhập cuối cùng và hiện lên màn hình cập nhật chứng từ.Nhấn Esc để quay ra màn hình nhập chứng từ.Tại nút"Mới" ấn phím Enter,con trỏ sẽ chuyển đến trường đầu tiên trong màn hình cập nhật thông tin về chứng từ.
Lần lượt cập nhật các thông tin trên màn hình.Sau đó tại nút "Lưu" ấn phím Enter để lưu chứng từ.Khi chương trình thực hiện xong thì sẽ hiện lên thông báo "Đã thực hiện xong"
Màn hình cập nhật Hoá đơn số 32348 như biểu số 2:
Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt,khi có lệnh,chương trình tự động chạy và cho phép kiết xuất,in ra các sổ sách kế toán tương ứng : Sổ cái và Sổ chi tiết TK 632(sẽ trình bày ở phần sau), Sổ cái và Sổ chi tiết TK 511,Sổ Nhật ký chung(xem bảng số 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.18 ).Cuối kỳ,kế toán tiến hành định khoản tổng hợp và lập Phiếu kế toán như biểu mẫu số 3:
-Về các khoản giảm trừ:
Trên thực tế ở Công ty các khoản giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại hầu như không phát sinh vì những lý do sau:
+Hàng mua về là hàng nhập khẩu,đã được kiểm tra chất lượng rất kỹ ở khâu mua về.
+Hàng mua về là theo yêu cầu của khách hàng nên hạn chế tối đa việc giao nhầm hàng,nhầm chủng loại ,chất lượng.
+Công ty có kinh nghiệm nhiều năm kinh doanh các mặt hàng nên có được bạn hàng tốt ở cả khâu mua vào và bán ra.
Trong kỳ,các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh nên không có nghiệp vụ kế toán về giảm trừ doanh thu.
2.2.2.3 Kế toán thuế GTGT.
Kể từ ngày 01/01/1999,luật thuế GTGT được thống nhất áp dụng trên phạm vi toàn quốc đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Mỗi nghiệp vụ bán hàng của Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra.Là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,mức thuế suất đối với hàng hoá dich vụ bán ra của Công ty là 0%,5% và 10%.
Hàng tháng, kế toán tiến hành lập Bảng kê Hoá đơn ,chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra kèm Tờ khai thuế GTGT(xem biểu số 2.4, 2.5).Việc lập này được thực hiện bằng cách lọc chứng từ trên máy.Máy sẽ cung cấp ở phân hệ "Kế toán thuế".
2.2.2.4.Kế toán thanh toán với khách hàng
Để có thể giám sát được quá trình vận động của tiền hàng,kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền hàng.Việc này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì cho dù Công ty có bán được nhiều hàng hoá song nếu không thu hồi được tiền bán hàng,bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh và quá trình quay vòng vốn.
Nội dung của kế toán phải thu khách hàng là ghi chép,phản ánh kịp thời các khoản phải thu phát sinh và tình hình thanh toán các khoản phải thu của từng khách hàng,của tất cả khách hàng.Vào cuối tháng,quý đưa ra số liệu chính xác phục vụ cho công tác quản trị.Để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng,kế toán mở Sổ theo dõi công nợ gồm Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp công nợ( xem bảng số 2.5, 2.6).Số liệu trên sổ công nợ được khai thác từ các chứng từ như Hoá đơn bán hàng,Phiếu thu,Giấy báo Có của Ngân hàng.Máy sẽ cung cấp ở phân hệ "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu"
2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.3.1.Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính trị giá vốn theo phương pháp đích danh khi xuất kho để bán,hàng xuất thuộc lô hàng mua nhập kho nào thì căn cứ vào trị giá nhập kho của lô đó để xác định giá vốn hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm cả trị giá mua và chi phí thu mua của hàng hoá xuất kho.Trị giá mua là giá mua của hàng hoá ghi trên Hoá đơn mua hàng.Đối với hàng nhập khẩu ,trị giá mua là giá CIF ghi trên hợp đồng nhập khẩu.Chi phí thu mua phát sinh của lô hàng nào thì hạch toán luôn vào giá vốn của lô đó,Công ty không tiến hành phân bổ.
2.2.3.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng
Để kế toán giá vốn hàng bán,kế toán sử dụng phiếu xuất kho do các phòng nghiệp vụ lập cho từng lần xuất kho mà phòng mình thực hiện theo mẫu số 02-VT theo quyết định QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính (xem biểu mẫu sô 2.6).Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
Liên 3: Giao cho người nhận
Biểu mẫu số 2.6
Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch
Số 26 – Láng Hạ - Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Số: 0422
Họ và tên người nhận hàng:...Anh Phương - Bắc Giang...............................................................
Lý do xuất kho: Xuất bán:
Xuất tại kho: .Kho hàng ở Hà Nội:
Stt
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
1
Bánh Chocolate Pie
BANH
Thùng
893
58732610
Cộng
893
58732610
Xuất,ngày 25 tháng 12 năm 2007
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng
Kế toán giá vốn hàng bán ở Công ty sử dụng TK 632 và mở ba TK cấp 2 như sau:
TK 6321: Giá vốn hàng xuất khẩu bán
TK 6322: Giá vốn hàng nhập khẩu bán
TK 6323: Giá vốn hàng kinh doanh nội địa bán
Kế toán Công ty cũng sử dụng TK 1561-Giá mua hàng hoá và được chi tiết như sau:
TK 15611: Gía mua hàng xuất khẩu bán
TK 15612: Giá mua hàng nhập khẩu bán
TK 15613: Giá mua hàng kinh doanh nội địa bán
2.2.3.3.Trình tự kế toán
Hàng ngày,căn cứ vào phiếu xuất kho do các phòng nghiệp vụ chuyển đến,kế toán nhập giá vốn vào máy theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 1561
Thao tác nhập này được thực hiện cùng với việc cập nhật Hoá đơn bán hàng.Chương trình dựa vào giá này để lên các sổ sách,báo cáo liên quan như Sổ cái và Sổ chi tiết TK 632,Sổ Nhật ký chung.(xem bảng số 2.7, 2.8, 2.9, 2.18)
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 0422 ngày 25/12/2007,trị giá vốn của 893 thùng bánh xuất cho Anh Phương-Bắc Giang là 58732610 đồng,kế toán nhập vào dòng Tiền vốn ở màn hình cập nhật Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn 32348): Tiền vốn : 58732610 (xem biểu mẫu số 3)
Đồng thời khai báo định khoản:
Nợ TK 6322
Có TK 15612
Việc hạch toán như trên được thực hiện cả với trường hợp hàng gửi bán xuất khẩu .Nghĩa là khi hàng chưa được xác định là đã bán,kế toán không sử dụng Tài Khoản 157-Hàng gửi đi bán để phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi xuất khẩu .Khi hàng được là bán,kế toán phản ánh luôn giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 58732610
Có TK 1561 58732610
VD: Giá vốn 65 tấn gạo xuất bán cho khách nước ngoài ngày 02/12/2002 là 157596600 đồng,kế toán phản ánh :
Nợ TK 6321 157596600
Có TK 15611 157596600
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán,trị giá vốn hàng bán là giá mua trên Hoá đơn mua hàng (nếu có).Khi hàng về đến sân bay,bến cảng,sau khi được kiểm tra chất lượng,người nhận hàng của phòng nghiệp vụ XNK đưa hàng hoá bán luôn cho khách hàng không qua kho.Lúc này kế toán chỉ định khoản nghiệp vụ tăng hàng hoá(Ghi Nợ TK 15612) mà chưa hạch toán giá vốn.Chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,kế toán phản ánh trị giá hàng xuất bán theo định khoản:
Nợ TK 6322
Có TK 15612
như trường hợp kế toán bán hàng qua kho
VD: Theo hợp đồng 00523 NKTD P5, Công ty mua bán vận chuyển thẳng cho Công ty TNHH Vitmin Khoáng 60 tấn khô đỗ tương,giá vốn là 18665800 đồng,kế toán ghi Nợ TK 15612 : 18665800. Khi Công ty Vitamin Khoáng chấp nhận thanh toán, kế toán định khoản:
Nợ TK 6322 18665800
Có TK 15612 18665800
Cuối kỳ,kế toán tiến hành định khoản tổng hợp và lập phiếu kế toán:(xem biểu mẫu 2.7)
2.2.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
2.2.5.1.Chứng từ sử dụng.
Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu chi,giấy báo nợ ngân hàng,bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định,...các bộ phận kế toán có liên quan,kiểm tra,phân loại,hoàn chỉnh chứng từ ,sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính.
2.2.5.2.Nội dung và tài khoản sử dụng.
-Đối với chi phí bán hàng : Tại công ty XNK nông sản-thực phẩm HN,chi phí bán hàng được theo dõi trên tài khoản 641.Nội dung chi phí bán hàng nói chung là đúng theo quy định nhà nước.Nhưng do đặc thù kinh doanh riêng nên khi xác định phạm vi chi phí bán hàng, Công ty đã bổ sung thêm 1 số khoản mục.Đồng thời tài khoản 641 được chi tiết cho từng khoản mục chi phí đảm bảo cho công tác quản lí được hiệu quả. Cụ thể:
TK 6418: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ,đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Cước vận tải hàng.
TK 6416: Phí hải quan,kiểm dịch,hun trùng,giám định.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Mỗi tài khoản cấp 2 trên lại được mở chi tiết các tài khoản cấp 3 theo từng nhóm hàng xuất khẩu,nhập khẩu và kinh doanh nội địa.Chẳng hạn TK 6411 được chi tiết thành:
TK 64111: Chi phí nhân viên làm hàng xuất khẩu
TK 64112: Chi phí nhân viên làm hàng nhập khẩu
TK 64113: Chi phí nhân viên làm hàng kinh doanh nội địa
-Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình kinh doanh Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý,điều hành doanh nghiệp.Tại Công ty,chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản có nội dung khác nhau.Để phục vụ cho công tác quản lý cũng như việc hạch toán kế toán ,chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh trên TK 642. TK 642 được mở 8 TK cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
2.2.5.3.Trình tự kế toán
Số liệu đầu vào để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được cập nhật ở các phân hệ khác nhau như phân hệ "Kế toán vốn bằng tiền",phân hệ "Kế toán mua hàng và công nợ phải trả”,....
VD: Phiếu chi 1258 ngày 15/11/2007,chi ủng hộ quỹ an ninh xã Thịnh Liệt 500000 đồng (biểu mẫu số 2.8),kế toán hạch toán khoản chi này vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản:
Nợ TK 6428 500000
Có TK 1111 500000
Hoặc khi nhận được giấy báo nợ ngân hàng số 185 ngày 01/10/2002,phí ngân hàng thanh toán L/C065-2263-NKTD sữa HĐ FO26P7 là 775911 đồng,thuế GTGT là 77591 đồng,kế toán hạch toán khoản chi này vào chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 64182 775911
Nợ TK 13318 77591
Có TK 112111 853502
Kế toán phụ trách tiền mặt,tiền gửi ngân hàng bằng VND vào menu "Cập nhật số liệu" của phân hệ "Kế toán vốn bằng tiền"\"Giấy báo nợ của ngân hàng" hoặc "Phiếu chi tiền mặt",khai báo các thông tin trên màn hình cập nhật.Theo chương trình đã cài đặt,máy sẽ tự động chạy,xử lý và lên Sổ chi tiết,Sổ cái TK 641,642 và Sổ Nhật ký chung.(xem bảng số 2.12 ,2.13 ,2.16 ,2.17 ,2.18 )
ở Công ty Thiết Bị Vật Tư Du Lịch, kế toán không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng còn lại cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ mà kết chuyển toàn bộ chi phi phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
C x Di
Ci =
D
Chi phí bán hàng đã được c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6639.doc