Tổ chức kế toán bán hàng và kết quẳ bán hàng ở Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành

Nhận xét của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở Nhận xét và điểm số của giáo viên hướng dẫn Lời cảm ơn Trong thời học tại trường ESTIH và qua đợt thực tập vừa qua em đã hoàn thành "Báo cáo thực tập", thực hành các lý thuyết được trong nhà trường đồng thời cũng đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm hữu ích dưới sự giúp đỡ tận tình của giáo viên trường ESTIH, cùng các cô bác và anh chị trong Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành. Em xin chân thành cảm ơn: - Giáo viên h

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và kết quẳ bán hàng ở Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướng dẫn: cô Tô Thiên Hương - Thầy giáo chủ nhiệm Phạm Đức Long - Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở: chị Cao Thị Tâm Đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt công việc của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2005 Lời mở đầu Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà nước ta đang chuyển sang 1 giai đoạn mới: xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp để chuyển sang nèn kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác của xã hội. Vì trong cơ chế này các doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động, là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường sôi động và quyết liệt. Vậy để đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, xác định kết quả, có chiến lược tiêu thụ thích hợp nhằm đảm bảo thu được hiệu quả cao trong kinh doanh có lãi. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nói chung và tại công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành nói riêng và với những kiến thức đã được học tập trên ghế nhà trường, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các cán bộ phòng kế toán tài vụ của công ty cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đức Long và cô giáo Thiên Hương. Em xin mạnh dạn chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán bán hàng và kết quẳ bán hàng ở công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành" Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chương: 1. Chương I: Các vấn đề chung 2. Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của đơn vị. 3. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán. Chương I. Các vấn đề về kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh I. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng 1. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm 1.1. Khái niệm về thành phẩm Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã được nhập kho hoặc trực tiếp giao cho khách hàng. 1.2. Phân biệt thành phẩm và sản phẩm - Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị sản xuất của thành phẩm. 1.3. Khái niệm bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động. 1.4. Quá trình bán hàng Là quá trình chuyển nhượng giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá và nhận tiền của người mua nhằm thực hiện mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu tạo ra sự chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị. Quá trình bán hàng được hoàn thành khi thực hiện sang cả hai giai đoạn sau: + Bên bán hàng giao hàng cho bên mua + Bên mua hàng trả tiền hoặc chấp nhẩn trả tiền Hai công việc diễn ra đồng thời trong trường hợp giao hàng trực tiếp. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều phương thức bán hàng nên việc giao hàng và nhận tiền cũng tách rời nhau tuỳ theo từng phương thức. 1.5. ý nghĩa của công tác bán hàng - Bán hàng không chỉ có ý nghĩa duy trì và thúc đẩy sản xuất mà còn là điều kiện qua trọng để doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn kinh doanh. - Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ hội để sản xuất xác định kết quả bán hàng. - Với các doanh nghiệp bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp với nhau tác động đến hoạt động quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng. Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Do đó công tác bán hàng là khâu mua hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ bán hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kinh phí kinh doanh đúng trách nhiệm hiện tượng lãi lỗ, thật giả. II. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm 1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm 2. Giá gốc thành phẩm nhập kho 2.1. Doanh nghiệp sản xuất Giá thực tế thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất và phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 2.2. Thuê ngoài chế biến Giá thành thực tế là toàn bộ các chi phí có liên quan đến công việc gia công, chế biến 3. Giá gốc thành phẩm xuất kho Do thành phẩm của doanh nghiệp được nhập kho từ các đợt nhập có giá thành sản xuất thực tế khác nhau nên việc xác định trị giá vốn của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng theo một trong các cách sau: ã Phương pháp tính giá đích danh: theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng và giá thực tế của chính lô hàng đã xuất đó: phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhân diện được. ã Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, trị giá của số hàng xuất kho được tính giá trị trung bình của số thành phẩm tồn kho điều kiện và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc sau mỗi lần nhập tuỳ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. ã Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp áp dụng dựa trên giả định là số thành phẩm nào được nhập kho trước thì được xuất trước và số thành phẩm còn lại cuối kỳ là số thành phẩm được nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính theo giá của số thành phẩm nhập kho điều kiện hoặc gần điều kiện. ã Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số thành phẩm được nhập kho sau thì được xuất trước và số thành phẩm còn lại cuối kỳ là do được nhập kho trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho tính theo giá của số thành phẩm nhập kho sau. III. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng 1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực tế do việc bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng Doanh thu được xác định trong các trường hợp cụ thể sau: ã Đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế GTGT ã Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm giá chưa có thuế GTGT Doanh thu từ gia công vật tư, hàng hoá bao gồm số tiền công thực tế được hưởng. Các loại trên làm giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, phần doanh thu bán hàng còn lại sai trừ đi các khoản giảm trừ gọi là doanh thu thuần. 3. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động sau: - Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính với chi hoạt động tài chính - Kết quả hoạt động bất thường: Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phân biệt và xác định riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí cho từng ngành hàng, từng loại sản phẩm, lao vụ. IV. Các phương thức bán và phương thức thanh toán 1. Các phương thức bán 1.1. Các phương thức bán hàng trực tiếp Đây là phương thức mà hàng được giao trực tiếp cho người mua tại kho (Hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng được giao. 1.2. Phương thức chuyển hàng chờ kết chuyển Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ 1.3. Phương thức gửi bán đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán. 1.4. Bán hàng trả góp Là phương thức mà bên chủ hàng xuất bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. 1.5. Bán hàng theo phương thức đặt hàng Phương thức này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì doanh nghiệp mang hàng đến tận nhà khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả. 1.6. Phương thức xuất sản phẩm trả lương, trả thưởng cho công nhân viên Chào hàng, giới thiệu sản phẩm: Phương thức này thường xuất hiện nhiều trong cơ chế tập trung trước kia, song hiện nay cũng không phải là kiếm nhất trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Sản phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về sản phẩm đó. 1.7. Phương thức đổi hàng Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các sản phẩm khác, sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu 2. Phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán ngay theo phương thức này việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời. - Phương thức thanh toán chậm khi thành phẩm điều kiện được xuất giao cho khách hảng được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền, chưa trả tiền hàng, doanh nghiệp bán hàng được quyền thu tiền tuy vậy đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp thương mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố biến động nhất và được quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý tiêu thụ kết quả và phân phối kết quả, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mức bán ra doanh thu bán hàng về thời gian địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh thương mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí - Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn đốc kiểm tra bảo đảm việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. VI. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm 1. Chứng từ kế toán Mọi trường hợp biến động thành phẩm, hàng hoá phải được ghi chép phản ánh vào chứng từ kế toán phù hợp, theo đúng nội dung, nguyên tắc của chế độ lập chứng từ. Các chứng từ kế toán thành phẩm bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê thành phẩm, Theo quy định hiện hành khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp phải sử dụng 1 trong các loại hoá đơn sau: - Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-332): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng với số lượng lớn. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán. - Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-LN) dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán lẻ hàng hoá với số lượng nhỏ. Cách ghi tương tự như mẫu ở trên - Hoá đơn bán hàng (mẫu 02-GTTT-2LL) dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng hoá với số lượng lớn. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. 2. Các phương pháp kế toán chi tiết Kế toán chi tiết là sự ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa thủ kho và kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị theo từng sản phẩm, các chỉ tiêu số lượng và giá trị theo từng loại sản phẩm, từng kho. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm thành phẩm, quy mô doanh nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm cho phù hợp. Hiện nay, doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo 1 trong 3 phương pháp sau: Phương pháp ghi thẻ song song Phiếu Phiếu xuất Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp X-N-T Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển vật tư Kế toán tổng hợp Bảng kê nhập vật tư Bảng hệ xuất Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ số dư Phòng giao nhận CT nhập Bảng kê luỹ kế X-N-T Phòng giao nhận CT xuất Sổ tổng hợp Phương pháp ghi sổ số dư VII. Kế toán tổng hợp thành phẩm 7.1. Tài khoản sử dụng: tài khoản 155 - thành phẩm Phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp - Bên nợ + Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho + Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê + Trị giá thành phẩm xuất kho + Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê 7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu Trong tháng khi nhận được chứng từ nhập kho thành phẩm do các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công hoàn thành, kế toán sẽ phân loại chứng từ từng loại, nhóm, thứ và ghi nhận sổ chi tiết theo giá hạch toán. (1) Trường hợp cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp: Nợ TK 155- thành phẩm Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (2) Trường hợp thành phẩm gửi bán bị khách hàng từ chối trả về và được nhập lại kho Nợ TK 155- thành phẩm Có TK 157 - hàng gửi đi bán Khi nhận được các chứng từ xuất kho thành phẩm, kế toán cũng tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, thứ, mục đích xuất kho và ghi sổ kế toán chi tiết theo giá hạch toán. Cuối tháng khi tính được giá thực tế thàh phẩm xuất kho, kế toán sẽ ghi sổ tổng hợp. (3) Phản ánh giá thực tế xuất kho thành phẩm để tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán Có TK 155 - thành phẩm (4) Phản ánh thực tế thành phẩm xuất kho để tiêu thụ để tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, hoặc xuất ký gửi cho đại lý, cho đơn vị nhận bán hàng ký gửi. (5) Phản ánh giá thực tế xuất kho của số thành phẩm xuất trao đổi, biếu tặng dùng để thanh toán lương hoặc thưởng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp (các trường hợp này đều xác định là tiêu thụ, vì vậy kế toán phản ánh giá vốn hàng bán). (6) Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu, thành phẩm khi kiểm kê: Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu, thành phẩm đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xử lý và hạch toán. Nếu do sai sót trong ghi chép hoặc do cân đo đếm, kế toán sẽ điều chỉnh sổ kế toán theo phương pháp sửa số phù hợp. Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: - Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân Nợ TK 138.1 - giá trị tài sản thiếu chờ Giá trị thực tế xuất kho Có TK 155 - thành phẩm - Nếu thừa chưa xác định nguyên nhân Nợ TK 155 - thành phẩm Có TK 338.1 - giá trị tài sản thừa chờ xử lý VIII - Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán 8.1. Tài khoản sử dụng: TK 157, TK 1632, TK 511, TK 521, TK 331, TK 532 8.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc có quyền thu nợ theo phương thức này, khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng, thì số thành phẩm đó được xác định là tiêu thụ kế toán ghi sổ theo trình tự sau: (1) Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng Nợ TK 632- giá vốn hàng hoá được tiêu thụ Có TK 155, 156 - giá trị thành phẩm xuất kho Có TK 154 - giá thành sản phẩm tiêu thụ không qua kho (2) Phản ánh doanh thu của số hàng hoá được tiêu thụ - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 1123 - thu bằng tiền Nợ TK 131 - bán hàng cho khách hàng Có TK 333 - thuế GTGT đầu vào phải nộp Có TK 511 - doanh thu chưa có thuế - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế GTGT Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế GTGT Nợ TK 111, 112, 113 - số tiền bán hàng đã thu Có TK 511 - doanh thu bán hàng (3) Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu bán hàng sẽ chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng ghi Nợ TK 521 - số chiết khấu khách hàng được hưởng Nợ TK 333.1 - thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 113 (4) Trường hợp giảm giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách Nợ TK 532 Có TK 111, 112 Có TK 131 - trừ bớt số phải thu ở khách hàng (5) Trường hợp khách hàng bị trả lại do nguyên nhân khác nhau - Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 155 Nợ TK 157' Nợ TK 911 Có TK 632 - Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 33.1 Có TK 111, 112, 113 (6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ Nợ TK 511 Có TK 521 Có TK 531 Có TK 532 (7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang 911 Nợ TK 511 Có TK 911 (8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang 911 Nợ TK 911 Có TK 932 Sơ đồ bán hàng trực tiếp TK 154,TK 155 TK 632 trị giá vốn Thực tế của thành TK 511,512 TK 111 TK 911 TK 521, TK 531, TK532 Doanh thu đã TK 131,TK138 Trực tiếp = tiền Khách hàng Thanh toán chịu DT bán K/c trị giá K/c doanh thu thuần Vốn hàng hoá TK 111, TK 112, TK338 Các khoản giảm trừ vào Dt tiêu thụ K/c các khoản giảm Trừ trong kỳ Thuế GTGT đầu ra TK33311 Số thuế GTGT được giảm trừ 8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao địa lý qui định và phần hoa hồng hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phân doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ cho chủ hàng chịu, bên đại lý không nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. - Tại đơn vị có hàng gửi: nhận chung các bút toán của phương thức bán hàng ký gửi giống như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, nhưng đặc điểm riêng của phương thức này là đơn vị có hàng đại lý sẽ phải trả cho bên nhận đại lý 1 khoản tiền hoa hồng đại lý số tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán khi tra tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý đây coi là một khoản nhập kho chi phí bán hàng. khi đó bút toán hoa hồng đại lý được ghi theo 1 trong 2 cách sau: + Tách riêng số hoa hồng đại lý. Nợ TK 641- số tiền hoa hồng phải thanh toán Có TK 111,112,131. + Khấu trừ trực tiếp vào trên hàng khi đơn vị thực tế. Nợ TK 641 Nợ TK 111,112,131. Có Tk 511 Có TK 333.1 - Tại đơn vị nhận hàng đại lý + Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao Nợ TK 003- giá trị của số hàng đơn vị giao hàng đại lý. + Khi đại lý bán được hàng ghi bút toán. Có TK 003- giá trị số hàng đã bút toán. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi TK 155 TK 157 TK 632 TK 191 TK 511, TK 512 TK 111, TK131 Trị giá Hàng gửi bán Hàng K/c trị Giá vốn Hàng gửi bán K/c trị d thu ThuầnGiá vốn TIêU THễ K/c trị Số tiêu thụGiá vốn TK 191133 TK 191614 TK 191Hoa hồng TK 191đại lý TK thuế GTGT191 TK 191phải nộp 8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng chậm. Trong nền kinh tế tiêu thụ, muốn bán được nhiều hàng hoá doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương thức bán hàng. Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu trả lãi cho số tiền trả chậm doanh thu hạch toán trong trường hợp này doanh nghiệp vẫn theo giá thu tiền ngay. Nhận lợi tức thu được do khách hàng trả chậm được hạch toán là khoản thu nhập tài chính. Trình tự kế toán bán hàng trả góp như sau: 1. Khi xuất hàng giao người mua, kế toán ghi Nợ TK 632 - giá vốn Có triển khai 154, 155, 156 2. Nếu bán hàng, phải chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán thu tiền ngay gồm thuế GTGT được tính theo giá bán thu tiền một lần. Nợ TK 11, 112 - số tiền thu lần đầu Nợ TK131- tổng tiền phải thu Có TK 333 - số thuế GTGT Có TK 511 Có TK338.7 - lãi từ số tiền trả chậm. 3. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh toán một lần đã co thuế. Nợ TK111, 112 Nợ TK 131 Có TK511 Có TK338 4. Định kỳ, thi kế toán trả tiền thì xác định và hạch toán doanh thu thực hiện trong kỳ. Nợ TK 338 Có TK511 Sơ đồ doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng Tổng số tiêu thụ Phải thu của khách hàng TK131 TK511 TK 111,TK112 TK 333.1 TK 338.7 Lãi trả chậm trả góp Phải thu của khách hàng TK 515 Định kỳ khách hàng/c Tiền lãi phải thu Số tiền đã thu của khách hàng Thuế đầu ra IX . Kế toán xác định kết quả bán hàng. 9.1. Kế toán chi phí bán hàng. 9.1.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm. 91.2. Nội dung: Chi phí bảo hành bao gồm những nội dung sau; - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí dịch vụ mua ngoài. * TK sử dụng: TK641 - chi phí bán hàng * Kết chuyển: + Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ + Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản tương ứng với các nội dung trên bắt đầu từ TK641.1 sang TK641.2. 9.2. Kết toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 9.2.1. Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý chung của toàn doanh nghiệp. 9.2.2. Nội dung: Chi phí bảo hành bao gồm những nội dung sau: - Chi phí nhân viên bảo hành - Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bảo hành - Chi phí bằng tiền khác * TK sử dụng: TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp * Kết chuyển: + Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ + Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 Trình tự hạch toán chi phí bảo hành của doanh nghiệp sang chi phí quản lý doanh nghiệp TK335, TK338 Tiền lương và các khoản trích theo lương TK214 Trích khấu hoa TSCĐ TK111, TK 112 Chi phí các dịch vụ Mua ngoài TK333 Các khoản thuế phải nộp nhà nước TK 641, TK 642 Ghi giảm chí phí TK111, TK112 TK 911 Cuối kỳ k/c Chi phí 9.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 9.3.1. Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi công thức. = - - Trong đó: = - 9.2. Nội dung. * TK sử dụng. Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911. Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cùng các hoạt động khác và TK 421 lợi nhuận chưa phân phối. TK 911- XĐ kết quả kinh doanh Nợ Có - Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán - Doanh thu thuần trong kinh doanh - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí bất thường - Kết chuyển thực lỗ - Kết chuyển thực lãi * TK 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng cụ thể. * TK 421- lãi chưa phân phối. TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. TK 421- lãi chưa phân phối Nợ Có - Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Phán ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của nhân dân - Phân phối các khoản lãi - Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ - Xử lý các khoản về kinh doanh Dck: Số lỗ chưa xử lý Dck: lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng TK này có 2 tài khoản cấp dưới - TK 421.1- lợi nhuận năm trước: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh , tình hình phân phối. kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước. - TK 421.2- lợi nhuận năm nay: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối lãi và lỗ chưa phân phối của năm nay. Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 632 K/c giá vốn hàng bán TK641 k/c chi phí bán hàng TK 642 K/c chi phí QL doanh nghiệp TK142.2 K/c chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn lại của kỳ trước vào kq này TK911 k/c doanh thu thuần TK 511 K/c lãi TK 421 Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của đơn vị. I. Khái quát về Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH. Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành được thành lập ngày 09/12/2002 căn cứ vào: luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được quốc hội nước CHXKCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999. Bước đầu thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như kinh nghiệm nhưng cho đến nay Công ty đã từng bước đi lên có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật và nguồn vốn kinh doanh đồng thời có khả năng cạnh tranh với các Công ty khác và đứng vững trên thị trường. Công ty có tư cách pháp nhân và có trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty được thành lập bởi 4 thành viên số vốn ban đầu thành lập là 600.000.000dd. Trong những năm gần đây, việc kinh doanh hàng hoá của nước ta ngày càng phát triển và mở rộng nên nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của các nhà sản xuất ngày càng cao. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân cũng trở nên phong phú và đa dạng. Đứng trước tình hình trên Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành đã được thành lập làm khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty TNHH Thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành là Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, có trụ sở riêng. Tên Công ty : Công ty TNHH Thương mại Và phát triển công nghệ Cát Thành Tên giao dịch quốc tế: CAT THANH DEVELOPMENT TECHNOLOGY AND TRADINH COPANY LIMITED Tên giao dịch viết tắt: CAT LINH TRADING CO., LTD Trụ sở Công ty: 125, phố Trương Định, Phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Điện thoại: 04.6331482 Fax: 04.63314182 Email: caatthanh@fpt.vn 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty TNHH Thương mại phát triển công nghệ Cát Thành với quy mô vừa, bộ máy quản lý theo mô hình tập trung, số lượng nhân viên không nhiều nên bộ máy lãnh đạo của Công ty tương đối gọn nhẹ đơn giản phù hợp với mô hình của Công ty. 2.1. Sơ đồ bộ máy của._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1470.doc
Tài liệu liên quan