Tổ chức hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng Đồng Tâm

LỜI MỞ ĐẦU Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thách thức. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng, phát huy nội lực,

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của đơn vị, đồng thời phải có những giải pháp và hướng đi đúng đắn. Thực tế đã chứng minh nền kinh tế Việt Nam chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước tiến quan trọng, thành công rực rỡ trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với đường lối đổi mới đó chúng ta đã từng bước thu được những thành quả rất đáng khích lệ. Biểu hiện là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đời sống người dân được nâng cao, thu hút được nhiều vốn cho đầu tư, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo đủ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Góp phần vào thành công chung đó là sự phát triển năng động, sáng tạo của các thành phần kinh tế mà cụ thể là các “Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, là điều kiện cần thiết để giảm sức lao động chân tay, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quy mô và đầu tư mới TSCĐ làm tăng cường năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, song việc quản lý, sử dụng TSCĐ như thế nào để có hiệu quả lớn nhất là vấn đề rất quan trọng cần thực hiện ngay và thực hiện triệt để mà hiện nay các doanh nghiệp đang rất quan tâm: Điều đó đặt ra yêu cấu đối với công tác quản lý TSCĐ phải ngày càng tốt hơn và cần thiết phải tổ chức, tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm – Hà Nam là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Từ ngày thành lập đến nay, trải qua 15 năm phát triển, nhận thấy vai trò của TSCĐ trong việc sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã đầu tư mua sắm được một lượng lớn TSCĐ với đầy đủ các chủng loại nhằm phục vụ cho việc thi công các công trình. Mặt khác, việc quản lý TSCĐ trong sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao cũng là vấn đề được đơn vị hết sức quan tâm coi trọng về cả hiện vật và giá trị TSCĐ. Tuy nhiên TSCĐ là một tài sản có giá trị lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại, nên việc sử dụng, quản lý hết sức phức tạp, chi phí tốn kém và còn nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu, tìm hướng giải quyết và phát triển. Do vậy trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng Đồng Tâm” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung nghiên cứu: Chế độ kế toán – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ - Quá trình hạch toán – quản lý TSCĐ. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của Doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, trích khấu hao đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau. Phương pháp xử lý số liệu: Lập các báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang thiết bị sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ. Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty Đồng Tâm. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP Khái niệm và vai trò của TSCĐ Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính): Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. - Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Riêng đối với TSCĐ vô hình phải thỏa mãn cả định nghĩa về TSCĐ vô hình. - Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ: Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. + Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được thực hiện một cách đáng tin cậy. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình: + Một khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn như đối với TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình + Riêng chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp nếu thỏa mãn được các điều kiện sau: Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn phát triển để tạo ra tài sản vô hình đó. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình. Vai trò của TSCĐ Theo Các Mác “Tư liệu lao động là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất”. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào. Về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, nó được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều hướng tới và đạt được mục tiêu là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình sản xuất. TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đồng thời nó cũng thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trang bị đồng bộ TSCĐ, chất lượng và có công nghệ cao, nhất định doanh nghiệp ấy sẽ thành công trong việc sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, giá trị phù hợp với người tiêu dùng và điều đó có nghĩa là nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, TSCĐ còn là một bộ phận của tổng tài sản trong doanh nghiệp, không những thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà nó còn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác cấu thành lên tài sản. Ngược lại, với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp bị giảm thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sau đó bị loại ra khỏi cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần của nền kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế hiện tại của đất nước và trên thế giới: Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật hiện đại thay đổi từng giờ và có thể được chuyển giao nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở khắp mọi nơi. Vì vậy chúng ta phải tập trung trước hết vào việc đổi mới về cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, tranh thủ tiếp cận, đi trước đón đầu những công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại của Thế giới nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Một vấn đề đặt ra có tính chất sống còn đối với sự tồn taị và phát triển của doanh nghiệp nữa là uy tín và chất lượng sản phẩm, để tạo được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú, chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Như vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thường xuyên đổi mới, hoàn thiện, quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố then chốt quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định Đặc điểm của TSCĐ Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp chúng có các đặc điểm chủ yếu sau: - Đối với TSCĐ hữu hình: + TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. + Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản xuất. - Đối với TSCĐ vô hình: + Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản xuất. - Đối với những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, cũng có những đặc điểm trên. Tuy nhiên giá trị bị giảm dần của nó không được tính vào giá trị sản phẩm mới. Phân loại TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại theo các tiêu thức sau: - Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này, căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ mà chia ra TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. + TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm: Nhà cửa, vật kiến trú gồm: Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân chơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường. Máy móc thiết bị gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác. Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, hệ thống điện, truyền thanh. Thiết bị, dụng cụ quản lý gồm: Các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm. Cây lâu năm, súc vật làm việc. TSCĐ hữu hình khác: Là những TSCĐ chưa được liệt kê ở các nhóm trên. + TSCĐ vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất. Nhãn hiệu hàng hóa. Bản quyền, bằng sang chế. Phần mềm máy vi tính. Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. Quyền phát hành. - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài: + TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ thuê ngoài là nhưng TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài có 2 loại là TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà bên đi thuê có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê (Giá trị của TSCĐ thuê tài chính được phản ánh là vốn của bên thuê: Bên thuê được trích khấu hao của tài sản vào chi phí SXKD): Bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết thời hạn thuê. - Phân loại TSCĐ theo tính chất. Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau: + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, cầu cống, đường xá, cầu cảng. Loại 2: Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị phục vụ trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ. Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: Phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống, hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước, băng tải. Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy, máy hút bụi, hút ẩm. Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc. Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sang chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiêp. TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Các cách phân loại khác: Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp theo các tiêu thức như: Phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo nơi sử dụng. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Cụ thể: - Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc chi phí. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ không giống nhau do đó cách xác định nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì nguyên giá không bao gồm khoản thuế GTGT. Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả khoản thuế GTGT. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư XDCB hiện hành và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: Trao đổi không tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Trao đổi tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt, Giá của TSCĐ chạy thử Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì Nguyên giá được xác định như sau: Nguyên = Chí phí sản xuất + Chi phí trực tiếp liên quan đến Giá sản phẩm việc đưa TSCĐ vào sử dụng Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến, được xác định như sau: Giá trị còn lại trên sổ kế toán đơn vị cấp, Chi phí trực tiếp Nguyên = điều chỉnh hoặc đánh giá lại + liên quan đến Giá của hội đồng giao nhận TSCĐ vào sử dụng Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng, là giá đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận phải chi ra để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. + Nguyên giá TSCĐ vô hình. Trong các trường hợp: Mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng thì Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Một số trường hợp đặc thù khác: Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp: Là giá trị hợp lý của tài sản vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp. (Giá trị hợp lý có thể là giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự). Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn, là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ. Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Quá trình hình thành tài sản được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được tính vào nguyên giá tài sản mà được tính vào chi phí SXKD. Giai đoạn triển khai: Toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình (gồm các chi phí: Nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, chi phí khác, có liên quan đến việc hình thành tài sản). + Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (số thuế này sẽ phải hoàn trả cho bên thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính đi vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng thuê, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra. - Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế - Đánh giá lại TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị thị trường của TSCĐ. Số liệu kế toán về giá trị TSCĐ sẽ không đủ tin cậy cho việc xác định các chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐ nữa. Do đó, cần thiết phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở một số thời điểm nhất định. Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau: + Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐ. + Cổ phần hóa doanh nghiệp. + Chia, tách, giải thể doanh nghiệp. + Góp vốn liên doanh. Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ Giá trị còn lại của Giá trị còn lại TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x đánh giá lại đánh giá lại Yêu cầu quản lý TSCĐ Với vai trò to lớn của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nên yêu cầu quản lý TSCĐ phải được thực hiện thật tốt. Cụ thể là: Doanh nghiệp cần phải phản ảnh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng, đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải theo những nguyên tắc nhất định. Căn cứ Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. - Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng. - TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. - Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định theo Thông tư 203/2009/TT-BTC. - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường. - Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mỗi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong Doanh nghiệp, kế toán là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ. - Phản ảnh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ của đơn vị có liên quan. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Tham gia công tác kiểm kê, kiểm định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ Xác định đối tượng ghi TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn càng phải được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gán lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu, có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản. Để tiện cho việc theo dõi, quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số liệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó, nhưng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lắp. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu nhận các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp, tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ. Chứng từ ban đầu là căn cứ để kế toán ghi sổ, bao gồm các chứng từ chủ yếu sau: Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành. Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và sử dụng hiệu quả TSCĐ. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng) sử dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán: Tại bộ phận kế toán của Doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. - Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của Doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ảnh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ. - Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể được dùng riêng trên một sổ hoặc một số trang sổ. Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình kế toán sử dụng một số tài khoản liên quan sau: TK 211 – Tài sản cố định hữu hình. Bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng, biếu, tài trợ. + Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên Có: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh. + Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một, một số bộ phận. + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2. + TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2112: Máy móc thiết bị. + TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn. + TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý. + TK 2115: Cây lâu năm, xúc vật làm việc. + TK 2118: TSCĐ khác. TK 213 – Tài sản cố định vô hình. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm. Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ vô hình hiện có ở Doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2: + TK 2131: Quyền sử dụng đất. + TK 2132: Quyền phát hành. + TK 2133: Bản quyền, bằng sang chế. + TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa. + TK 2135: Phần máy vi tính. + TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. + TK 2138: TSCĐ vô hình khác. TK 214 – Hao mòn tài sản cố định. Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư, thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm. Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2: + TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. + TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. + TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. + TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư. Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 331, 133, 333. (1)- Khi TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm, kế toán phản ánh: + Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT phải nộp khi mua. Nợ TK 211, 213 – Giá mua chưa thuế. Nợ TK 133 – Thuế GTGT. Có TK 111, 112, 331 – Số tiền thanh toán. + Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ. Nợ TK 211, 213. Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112. Nếu mua sắm TSCĐ phải trải qua một quá trình lắp đặt, phát sinh chi phí: Nợ TK 2411 – Mua sắm TSCĐ . Nợ TK._. 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331. Sau đó khi công việc hoàn thành, đưa vào sử dụng: Nợ TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ. Có TK 2411 – Giá trị hao mòn TSCĐ. + Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ. Nợ TK 211, 213. Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu. + Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ. Nợ TK 133. Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu. (2) - Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp: Nợ TK 211- Nguyên giá. Nợ TK 133- Thuế GTGT. Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn. Có TK 331- Phải trả cho người bán (3) - Khi doanh nghiệp được tài trợ biếu tặng: Nợ TK 211- Nguyên giá TSCĐ. Có TK 711- Thu nhập khác. (4) - Khi doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tự chế: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán. Có TK 155- Thành phẩm. Có TK 154- Chi phí sản phẩm dở dang. (5) - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: Nợ TK 211- Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ. Có TK 211- Nguyên giá TSCĐ. 331 133 242 111,112, 331, 141 214-TSCĐ hữu hình 213-TSCĐ vô hình 133 SƠ ĐỒ 1.1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ 811 Nguyên giá Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng 214 Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Nguyên giá Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn liên doanh TSCĐ mua trả chậm (theo giá mua trả tiền ngay ) Thuế GTGT đầu vào (nếu có) 222 711 Số CL giá đánh giá > GTCL tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong LD Lãi trả chậm phải trả 241 TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành 3387 811 Số CL giữa giá đánh giá > GTCL tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh 411 Số CL đánh giá < giá trị còn lại 138 Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê 221, 222, 223 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình 214 Giá trị hao mòn TSCĐ vô hình tăng do được biếu, tặng 711 TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất chuyển thành BĐS đầu tư 217 217 BĐS đầu tư là quyền sử dụng đấtchuyển thành TSCĐ vô hình 2147 2143 Đồng thời kết chuyển GTHM 2147 2143 Đánh giá giảm Đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn 412 Đánh giá tăng KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở DOANH NGHIỆP Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được sang tạo ra. Quy định về tính trích khấu hao TSCĐ: a/ Phạm vi tính trích khấu hao TSCĐ: Theo quy định hiện hành, cụ thể là Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng bộ tài chính, phạm vi phải trích khấu hao gồm: - Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao và được tính vào chi phí SXKD trong kỳ. - Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ; TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất ; TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp; TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng), tập thể, dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài (TSCĐ vô hình đặc biệt) và TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng cho SXKD; TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao. b/ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình. - Đối với TSCĐ còn mới chưa qua sử dụng, doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ theo Thông tư 203/2009/TT-BTC để xác định. - Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau: Thời gian sử dụng Giá trị hợp lý của TSCĐ Giá bán TSCĐ tương đương Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng TSCĐ xác định theo TT 203 = x Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng theo Thông tư 203/2009/TT-BTC (Kể cả TSCĐ mới hay đã qua sử dụng) thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để cơ quan chức năng xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau: Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế. Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản). Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không qúa 20 năm. Thời gian này cũng có thể quá 20 năm khi có những căn cứ tin cậy và phải trình bày các lý do ước tính trên Báo cáo tài chính. Riêng thời gian sử dụng của Quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Ngoài ra còn nhiều căn cứ khác như: Ngày hết hạn hợp đồng của TSCĐ thuê tài chính, thời gian được phép khai thác hải sản quy định trong giấy phép khai thác hải sản. Nguyên tắc trích khấu hao: Việc trích khấu hao hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SXKD. Các phương pháp tính trích khấu hao TSCĐ: a/ Phương pháp khấu hao đường thẳng: (Phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao tuyến tính cố định): - Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. - Theo phương pháp này mức Khấu hao bình quân được tính như sau: Mức khấu hao bình quân năm Giá trị phải khấu hao = Số năm sử dụng - Nếu đơn vị thực hiện khấu hao cho từng tháng thì: Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm = 12 tháng Để công việc tính toán mức khấu hao TSCĐ phải trích được đơn giản, khi Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính thì mức khấu hao TSCĐ cần trích của tháng bất kỳ theo công thức: Mức khấu hao tăng (giảm) trong tháng Mức khấu hao bình quân tháng 30 ngày x Số ngày còn lại của tháng = Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng Khấu hao TSCĐ đã Trích tháng trước Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng = + - Đối với tháng đầu (hoặc tháng cuối) khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (hoặc ngừng sử dụng) không phải từ đầu tháng (cuối tháng) thì mức khấu hao tăng (giảm) trong tháng được xác định theo công thức: b/ Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh: (Phương pháp khấu hao nhanh). - Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. - Để thực hiện theo phương pháp này, TSCĐ phải thỏa mãn các điều kiện sau: + TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng). + TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải bảo đảm kinh doanh có lãi. - Theo phương pháp này ta có: Mức khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao nhanh Giá trị phải khấu hao còn lại = x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao nhanh = x Trong đó: Hệ số điều chỉnh: Quy định theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng bộ tài chính. Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. c/ Phương pháp khấu hao theo sản lượng. - Điều kiện áp dụng: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ. + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. - TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. Mức khấu hao tháng Số lượng sản phẩm Sản xuất trong tháng Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: = x Trong đó: Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm được tính theo công thức: Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm Giá trị phải khấu hao Sản lượng thiết kế = Mức khấu hao năm Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất trong năm + Mức khấu hao năm: Bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: x = Trường hợp công suất thiết kế hoặc giá trị phải khấu hao thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định. Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm. Số Dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2: + TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. + TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. + TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. + TK2147: Hao mòn BĐS đầu tư. Các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 331, 133, 333. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. Hàng tháng khi trích khấu hao tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 214 - Số khấu hao phải trích. Trường hợp vào cuối năm tài chính xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp tính khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng ghi: Nợ TK 627, 641, 642. Có 214-Hao mòn TSCĐ. Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm ghi: Nợ TK 214. Có TK 627, 642. Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước. Nợ TK 411. Có TK 111, 112. Nếu doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ dài hạn về mua sắm xây dựng TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 315, 342 – Nợ gốc phải trả ký này, số tiền phải trả kỳ sau Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 214-Hao mòn TSCĐ 623, 627,641,642 211, 213 Số đã hao mòn Nguyên giá Thanh lý số đã nhượng bán TSCĐ Định kỳ trích khấu hao TSCĐ 811 Điều chỉnh tăng số khấu hao Giá trị còn lại Thanh lý, nhượng bán BĐSĐT 217 Nguyên giá 632 Định kỳ trích khấu hao BĐS đầu tư 632 Giá trị còn lại 212 Trả lại tài sản thuê tài chính cho bên thuê 623, 627, 641,642 Điều chỉnh giảm số khấu hao KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ. Các khái niệm, quy định, phân loại. Trong quá trình sử dụng, do những tác động cơ, lý, hóa làm cho TSCĐ bị hao mòn và hư hại dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, doanh nghiệp cần có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa những bộ phận bị hao mòn, hư hại. Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng khác nhau: Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ được chia làm 2 loại: - Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không phải lập dự toán. - Sửa chữa lớn: Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ. Thời gian để tiến hành sửa chữa lớn thường dài, chi phí phát sinh nhiều, do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn. Căn cứ phương thức tiến hành sửa chữa được chia ra: - Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như: Chi phí vật liệu, phụ tùng, nhân công. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể do bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất hay kinh doanh phụ của doanh nghiệp thực hiện. - Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu hoặc giao thầu phụ sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận thầu. Hợp đồng phải quy định rõ giá giao thầu sửa chữa TSCĐ, thời gian giao nhận TSCĐ, nội dung công việc sửa chữa. Hợp đồng giao thầu sửa chữa TSCĐ là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa TSCĐ. Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: a/ Phương thức tự làm, hạch toán chung: Chi phí sửa chữa phát sinh (nếu nhỏ) Chi phí sửa chữa phát sinh (nếu lớn) Định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD 142 627, 641,642 SƠ ĐỒ 1.3 111, 152,334 b/ Phương thức tự làm, do bộ phận phụ SX tiến hành, hạch toán riêng: SƠ ĐỒ 1.4 Khi bàn giao (Nếu chi phí lớn) Khi bàn giao (Nếu chi phí nhỏ) 627,641, 642 154 142 111, 152, 334 Chi phí SC thực tế phát sinh K/c chi phí SC bộ phận SX phụ 621, 622, 627 c/ Thuê ngoài sửa chữa. SƠ ĐỒ 1.5 111, 112, 331, 142 Chi phí sửa chữa phải trả (Nếu nhỏ) Định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD Chi phí SC phải trả (Nếu lớn) 627, 641, 642 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: a/ Tài khoản kế toán: TK214-Xây dựng cơ bản dở dang. Bên Nợ: + Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình). + Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ. + Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (Trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng). + Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bất động sản đầu tư. + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư. Bên Có: + Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng. + Giá trị công trình bị loại bỏ và các loại chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt. + Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt. + Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. + Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản khác có liên quan. Số dư Nợ: + Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang. + Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt. + Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang. Tài khoản cấp 2: TK2411: Mua sắm TSCĐ. TK2412: Xây dựng cơ bản. TK2413: Sửa chữa lớn TSCĐ. b/ Phương pháp kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. 1332 Thuế GTGT (Nếu có) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm 111, 112, 152, 331 Trường hợp chi phí sửa chữa lớn đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành theo phương thức giao thầu Trường hợp chi phí sửa chữa lớn có giá trị lớn phải phân bổ cho nhiều kỳ, hoặc đơn vị trích trước chi phí sửa chữa lớn Ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh 211 142, 242, 335 241(3)-Xây dựng cơ bản dở dang 623, 627, 641,642 Thuế GTGT (Nếu có) 1332 1332 SƠ ĐỒ 1.6-KẾ TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ Tài khoản và chứng từ kế toán: Tài khoản kế toán: TK211, 213, 138, 214, 001, 002. Chứng từ kế toán: Biên bản kiểm kê, Biên bản xử lý TSCĐ thiếu, mất (thừa). Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Nếu không phát sinh thừa, thiếu TSCĐ: Kế toán lưu biên bản kiểm kê. Nếu phát sinh thừa, thiếu TSCĐ: Phương pháp hạch toán đã được đề cập trong các mục Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ Tài khoản và chứng từ kế toán: Tài khoản kế toán: Bên Nợ: + Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. + Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản. Bên Có: + Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản. + Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. Số dư: Có thể có số dư Nợ hoặc dư Có. + Dư Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý. + Dư Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý. TK liên quan khác: 211, 213, 214. Chứng từ kế toán: Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, các quyết định xử lý. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. SƠ ĐỒ 1.7- KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ 211, 213, 214 Điều chỉnh giảm Nguyên giá TSCĐ và điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ 412 211, 213, 214 Điều chỉnh giảm Nguyên giá TSCĐ và điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM 2.1. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY Thông tin về Đơn vị thực tập: Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm. Tên giao dịch: Công ty xây dựng Đồng Tâm. Tên viết tắt: Công ty Đồng Tâm. Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đồi Ngang, xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Điện thoại: 0351.887.209. Fax: 0351.887.209. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Đồng Tâm - Năm 1990 khi nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ đầu từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhận thức được cơ hội và thách thức trong giai đoạn phát triển mới từ chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước Hội đồng thành viên gồm: Ông Nguyễn Quang Trung, ông Nguyễn Đức Nghĩa, ông Nguyễn Ngọc Đễ, ông Nguyễn Lê Nam, ông Phạm Quang Vinh đã cùng góp vốn, tài sản cùng với năng lực, kinh nghiệm công tác của bản thân và các cộng sự thành lập nên Doanh nghiệp tư nhân xây dựng. Qua một thời gian phát triển và xu hướng mở rộng quy mô, nâng cao năng lực Hội đồng thành viên đã quyết định giải thể doanh nghiệp tư nhân xây dựng để thành lập Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm. - Tư cách pháp nhân của Công ty: + Quyết định số 1072/QĐ-UB ngày 13/10/1995 của UBND tỉnh Nam Hà về việc cho phép thành lập. + Quyết định số 1611/QĐ-UB ngày 20/9/1996 của UBND tỉnh Nam Hà về việc cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh. + Quyết định 884/QĐ-UB ngày 25/9/1999 của UBND tỉnh Hà Nam về việc cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 046188 ngày 18/10/1995 do Sở kế hoạch & Đầu tư tỉnh Nam Hà cấp và đăng ký lại lần thứ 6 ngày 01/07/2010. - Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty là: + Xây dựng công trình: Công nghiệp, Dân dụng (Nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, thương mại, công sở.); Giao thông (Cầu, đường, cống, hệ thống đèn tín hiệu, chiếu sang.); Xây dựng công trình thủy lợi; Xây dựng trạm bơm, đê kè, kênh mương; Khoan phụt vữa bê tông gia cố đê và xử lý nền móng công trình; Xây dựng hạ tầng kỹ thuật (Đường, kè, rãnh thoát nước, công trình cấp thoát nước, lắp đặt điện nước); San lấp mặt bằng xây dựng; Tư vấn thiết kế các công trình. + Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp từ 35KV trở xuống. + Khai thác và chế biến đá, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí, sửa chữa máy xây dựng, hoạt động xử lý rác thải rắn (sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện). + Kinh doanh: Mua bán vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, xi măng), sắt thép xây dựng, sản xuất đồ gỗ, hàng trang trí nội ngoại thất, vật tư thiết bị điện, máy móc thiết bị công nông nghiệp. Trong những năm qua, Công ty đã trúng thầu thi công xây dựng nhiều công trình ở trong Tỉnh và các Tỉnh trên miền Bắc, thuộc các lĩnh vực được phép kinh doanh. Các công trình Công ty thi công đều đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ mỹ thuật và đã được Bộ xây dựng, Bộ GTVT, UBND Tỉnh Hà Nam, Sở xây dựng, Sở GTVT tặng nhiều bằng khen, giấy khen. Năm 2005 đơn vị được Bộ GTVT tặng cờ thi đua xuất sắc. Thương hiệu “Công ty xây dựng” đã được nhiều chủ Đầu tư biết đến với “Uy tín và chất lượng”. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 2.1-BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT – THIẾT KẾ BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ VẬN HÀNH XE MÁY, THIẾT BỊ PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG, KCS CÁC ĐỘI, TỔ THI CÔNG MỘC, NỀ, BÊ TÔNG, CỐT THÉP, GIAO THÔNG, ĐIỆN, NƯỚC, XƯỞNG BÊ TÔNG ĐÚC SẴN, CƠ KHÍ. Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ban giám đốc Công ty: - Giám đốc Công ty: Điều hành và chỉ đạo chung. - Phó giám đốc Công ty: Điều hành sản xuất, kỹ thuật thi công. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý tổ chức, hành chính và điều hành nhân sự của Công ty. Kết hợp thực hiện công tác tổ chức hành chính các công trường theo sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty và yêu cầu của chỉ huy công trường. - Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý công tác kế hoạch, định mức, vật tư của Công ty. Kết hợp thực hiện công tác kế hoạch vật tư các công trường theo sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty và yêu cầu của chỉ huy công trường. - Phòng Kỹ thuật thi công-KCS: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng thi công (KCS) các công trường theo sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty. - Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý tài chính, công tác kế toán, thống kê và kiểm tra các mặt công tác quản lý thi công trên các công trường theo sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty. - Bộ phận quản lý xe máy, thiết bị thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý công tác xe máy và kỹ thuật thi công, kiểm tra máy móc thiết bị thi công trên các công trường. - Ban chỉ huy Công trường: Điều hành mọi vấn đề trực tiếp liên quan tới việc thi công công trình và trong phạm vi công trường. - Các đội sản xuất, xưởng cơ khí, đúc sẵn: Thực hiện các công việc sản xuất trực tiếp theo sự điều hành của ban giám đốc và các phòng ban chức năng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty xây dựng là đơn vị kinh doanh đa ngành theo đăng ký kinh doanh nhưng hiện tại đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các ngành nghề khác chưa hoạt động hoặc có nhưng phát sinh rất ít, chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là: Các sản phẩm đều là những tài sản có giá trị lớn, cố định vị trí tại nơi xây dựng nên việc quản lý, điều hành sản xuất được bố trí theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Điều hành chung và bao quát là ban giám đốc Công ty và các phòng ban giúp việc tại trụ sở chính, điều hành cụ thể, chi tiết là ban chỉ huy công trường được đặt ngay tại nơi thi công 2.1.3.1. Tổ chức điều hành tại công trường: SƠ ĐỒ 2.2-TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH, Y TẾ BỘ PHẬN KỸ THUẬT KCS BỘ PHẬN QUẢN LÝ VẬN HÀNH THIẾT BỊ XE MÁY BỘ PHẬN VẬT TƯ, THỐNG KÊ CÁC ĐỘI, TỔ THI CÔNG BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ban chỉ huy công trường: - Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động và tổ chức thi công công trình. - Căn cứ tiến độ thi công, vạch ra kế hoạch thi công chi tiết từng phần việc, lập kế hoạch xin cấp tiền vốn, mua sắm vật tư, thiết bị, chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị phục vụ thi công. Đôn đốc, điều hành, kiểm tra thực hiện tiến độ thi công, chất lượng công trình. - Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng công trình. Bộ phận kỹ thuật, thí nghiệm, KCS: - Dưới sự điều hành trực tiếp của chỉ huy trưởng công trường có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật thi công, lập biện pháp thi công cụ thể chi tiết từng phần và hạng mục công việc. - Bố trí tổ chức nhân lực thi công từng phần việc cụ thể. - Hướng dẫn, kiểm tra giám sát trực tiếp thi công ở hiện trường. - Kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư thi công. - Làm các thủ tục nghiệm thu từng phần công việc với tư vấn giám sát. - Ghi chép nhật ký thi công hàng ngày. - Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ thi công, chất lượng kỹ, mỹ thuật, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. - Giám sát về chủng loại, chất liệu các loại vật liệu đưa vào sử dụng cho xây lắp công trình. - Kiểm tra kích thước, số đo theo đúng như thiết kế. - Kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật theo đồ án thiết kế và bản vẽ thi công đã được phê duyệt đảm bảo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật. Bộ phận vật tư, thống kê: - Lập kế hoạch và dự trù vật tư, kinh phí để mua sắm kịp thời phục vụ cho thi công công trình. - Trực tiếp chịu sự điều hành của ban chỉ huy công trường và phòng kế toán về công tác quản lý, thống kê vật tư, chi phí của công trường. - Theo dõi nhập xuất vật tư cho công trình. Bộ phận quản lý vận hành xe máy: - Căn cứ tiến độ thi công chung và tiến độ chi tiết từng phần công việc, có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ, kịp thời, vận hành tốt các loại thiết bị xe máy để phục vụ thi công. - Chịu trách nhiệm trước Công ty, ban chỉ huy công trường về những vấn đề phát sinh do không hoàn thành tiến độ thiết bị theo yêu cầu. Bộ phận hành chính, y tế, BHLĐ, VSMT: - Chăm lo tốt chế độ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh cho cán bộ công nhân. - Định kỳ kiểm tra sức khỏe, giám sát việc chấp hành công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động của cán bộ công nhân làm việc trên công trường. - Tổ chức, kiểm tra công tác vệ sinh môi trường khu vực thi công. - Quản lý, bảo vệ trang thiết bị, vật tư, máy móc thi công ngoài công trường. - Đảm bảo tốt công tác an ninh, an toàn trong quá trình thi công công trình. Các tổ, đội thi công: - Có trách nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện các phần việc được chỉ huy công trường giao cho. - Chịu trách nhiệm trước ban chỉ huy công trường về tiến độ, chất lượng thi công, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. - Quản lý lao động trong đội, hàng ngày giao ban báo cáo tại trụ sở ban chỉ huy công trường về tiến độ, chất lượng thi công, công tác đảm bảo cung ứng và sử dụng vật tư, thiết bị thi công, công tác an toàn lao động. Đề xuất kiến nghị về kế hoạch thi công của đội với ban chỉ huy công trường. 2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị: a/ Quy trình chung cho 1 sản phẩm xây dựng cơ bản: Sơ đồ quy trình: SƠ ĐỒ 2.3-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHUNG Lập dự án nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư xây dựng Phê duyệt dự án nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư xây dựng Khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu để lựa chọn nhà thầu Ký hợp đồng và thi công xây dựng Bàn giao công trình đưa vào sử dụng Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật – thiết kế Thuyết minh sơ đồ: - Bước 1 (Lập dự án nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư xây dựng): Do đơn vị chủ đầu tư thực hiện bằng phương thức tự làm hoặc thuê đơn vị tư vấn có chuyên môn thực hiện. - Bước 2 (Phê duyệt dự án nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư xây dựng): đơn vị chủ đầu tư trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. - Bước 3 (Khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình): Đơn vị Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc Công ty đảm nhiệm luôn phần tư vấn thiết kế. - Bước 4 (Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu để lựa chọn nhà thầu): + Đơn vị chủ đầu tư thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu. + Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu (Chỉ định thầu). - Bước 5 (Ký hợp đồng và thi công xây dựng): Sau khi lựa chọn được nhà thầu, đơn vị chủ đầu tư tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công xây dựng công trình. - Bước 6 (Bàn giao công trình đưa vào sử dụng): Sau khi thi công xong công trình, nhà thầu sẽ bàn giao cho chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng. Kết thúc quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng cơ bản. Quy trình thực hiện 1 sản phẩm xây dựng cơ bản tại Công ty: Là đơn vị có chức năng thi công xây dựng công trình nên quy trình tại đơn vị gồm các bước sau: Sơ đồ quy trình: Tìm hiểu thông tin về sản phẩm (công trình, dự án đầu tư) Dự thầu và ký kết hợp đồng Thi công xây dựng công trình Bàn giao công trình cho chủ đầu tư SƠ ĐỒ 2.4-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TẠI ĐƠN VỊ Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật – thiết kế Thuyết minh quy trình: - Bước 1 (Tìm hiểu thông tin về sản phẩm): Từ nhiều kênh thông tin, các mối quan hệ đơn vị sẽ tìm hiểu về sản phẩm được chủ đầu tư mời thầu. - Bước 2 (Dự thầu và ký kết hợp đồng): Sau khi tìm hiểu và có đầy đủ các thông tin về sản phẩm, xét năng lực của mình, đơn vị sẽ mua hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ mời thầu hoặc nộp hồ sơ về năng lực để xét dự thầu. Nếu trúng thầu sẽ tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công trình. - Bước 3 (Thi công xây dựng công trình): Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty sẽ tiến hành thi công xây dựng công trình theo các cam kết về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công với chủ đầu tư. Với các loại công trình khác nhau (Ví dụ: Nhà, cầu, đường, trạm bơm, đường dây, trạm biến áp) thì quy trình thi công cũng khác nhau. Quy trình này đã được quy định và quản lý về chất lượng kỹ thuật của các cơ quan Nhà nước như Bộ xây dựng, Bộ giao thông vận tải, và các ý kiến Nghị định của Chính phủ (Ví dụ: Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn xây dựng). - Bước 4 (Bàn giao công trình cho chủ đầu tư): Sau khi ho._.ầu vào. Có TK 111, 112, 331 – Tổng thanh toán. Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho hoạt động cho thuê: Nợ TK 154 – Số khấu hao phân bổ. Có TK 214 – Số khấu hao phân bổ. Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng số tiền thu. Có TK 511 – Doanh thu cho thuê tài sản. Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra. b/ TSCĐ đi thuê hoạt động: Khi nhận được các chứng từ về thanh toán tiền thuê TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (Chi tiết cho nơi sử dụng tài sản thuê)-Số tiền thuê. Nợ TK 142, 242 – Nếu số tiền thuê lớn, liên quan tới nhiều đối tượng. Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 – Tổng thanh toán. Cuối năm phân bổ Chi phí thuê TSCĐ cho các đối tượng liên quan: Nợ TK 154 (Chi tiết cho nơi sử dụng tài sản thuê) - Số tiền thuê. Có TK 142, 242 – Số tiền phân bổ. c/ TSCĐ thuê tài chính: - Các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê. Ứng trước khoản tiền thuê đảm bảo việc thuê tài chính. 111, 113 Nợ gốc phải trả các kỳ tiếp theo Ứng trước tiền thuê 342 Khi phát sinh chi phí trực tiếp Ban đầu trả bằng tiền Kết chuyển chi phí trực tiếp ban đầu ghi tăng NG khi nhận TS thuê tài chính 142 212 – TSCĐ thuê tài chính Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính: Nợ TK 212 – Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Có TK 342 – Giá trị TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có GTGT). Có TK 142 – K/c chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê phát sinh trước khi nhận Tài sản thuê. Định kỳ nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản. Nợ TK 342 – Gốc vay phải trả. Nợ TK 635 – Số lãi phải trả. Có TK 111, 112 – Tổng số tiền trả nợ. Kế toán trả lại hoặc mua lại tài sản thuê tài chính: + Kết chuyển Nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Có TK 212 – Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Có TK 111, 112 – Số tiền phải trả thêm khi mua lại. + Kết chuyển hao mòn TSCĐ: Nợ TK 2142 – Số đã khấu hao. Có TK 2141 – Số đã khấu hao. VD số 12: Tháng 12/2008, Phòng kế toán tập hợp được các chứng từ về trả nợ tiền thuê như sau: HÓA ĐƠN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Mẫu số: 05/TTC-3LN (Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu: AA/2006T Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số: 0001533 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Mã số thuế: Địa chỉ: Tầng 3 tòa nhà 10B, phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Số tài khoản: VND 068.100.0008453 Hợp đồng thuê số: 016.02.13 ngày 16 tháng 12 năm 2004. Thời gian cho thuê: Từ ngày 16 tháng 12 năm 2004 đến ngày 10 tháng 12 năm 2008. Giá trị tài sản cho thuê (chưa có GTGT): 400.963.920đ. Thuế GTGT đã nộp của tài khoản cho thuê: . ………… (Hóa đơn GTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số 009486 ngày 16 tháng 12 năm 2004). Bên đi thuê: Địa chỉ: Hà Nam. Số tài khoản: VND……………………………..tại………………………………………… Hình thức thanh toán:………………………….. Chỉ tiêu Kỳ này Lũy kế 1. Tên dịch vụ cho thuê: Xe ô tô Mazda 626 2. Số tiền thuê: Kỳ 15 – 15 16.884.457 441.090.073 3. Thuế GTGT 4. Tiền bán lại tài sản thuê theo hợp đồng CTTC 5. Tổng cộng tiền thanh toán (2+3+4) 16.844.457 441.090.073 Tổng số tiền thanh toán kỳ này: Mười sáu triệu, tám trăm bốn mươi bốn nghìn, bốn trăm năm mươi bảy đồng. Bên đi thuê Kế toán trưởng bên cho thuê Giám đốc Công ty CTTC NHNT (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) THÔNG BÁO (V/v thanh toán tiền thuê tài chính kỳ 10/12/2008) Kính gửi: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM Chiểu theo hợp đồng cho thuê tài chính số 16.02.13 (26800001269/Dư Nợ: 17.765.044/lãi suất: 10,80%) kỳ này 16/12/04 giữa Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Công ty và lịch thanh toán giữa hai bên, chúng tôi xin thông báo tới Công ty số tiền phải thanh toán như sau: Tổng số: 17.659.075,00 Trong đó: Gốc: 17.553.106,00 VAT: 0,00 Lãi: 105.969,00 Lãi phạt quá hạn: 0,00 Phí quản lý: 0,00 Các khoản khác: 0,00 Để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của bên đi thuê, Công ty cho thuê tài chính đề nghị Quý Công ty thanh toán số tiền nói trên không muộn hơn ngày 10/12/08. Việc thanh toán thực hiện bằng séc, chuyển khoản hoặc tiền mặt vào tài khoản của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, số 068.100.0008453 tại Hội Sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, đề nghị quý khách hàng chuyển trước hai ngày. Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý khách hàng. CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN T/L GIÁM ĐỐC Cán bộ kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN Liên 2/copy Incombank LỆNH CHI Số/No: Payment order Ngày/Date: 19/12/08 Tên đơn vị trả tiền/payer: Công ty Đồng Tâm. Tài khoản Nợ/Debit A/C: 102010000366818. Tại Ngân hàng/With Bank: Công thương Hà Nam. Số tiền bằng chữ/Amount in words: (Mười bảy triệu, sáu trăm năm mươi chín ngàn không trăm bảy năm đồng. Tên đơn vị nhận tiền/Payee: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tài khoản Có/Credit/AC: 0681000008453. Tại ngân hàng/With Bank: Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Nội dung/Remarks: Trả tiền gốc và lãi. Ngày hạch toán/Accounting date 19/12/08 Đơn vị trả tiền/Payer Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ tài khoản Số tiền bằng số/Amount in figures 17.659.075 Căn cứ các chứng từ trên, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 342 – 17.553.106. Nợ TK 635 – 105.969. Có TK 112 – 17.659.075. Và ghi sổ “Nhật ký- Sổ cái”. Sổ chi tiết các tài khoản TK 432, 635, 112. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM 3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY Qua quá trình tìm hiểu thực tế tình hình công tác quản lý và tổ chức kế toán nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng, cùng với những kiến thức được học ở trường, tôi nhận thấy công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty có những ưu điểm và hạn chế sau: 3.1.1. Về ưu điểm - Trước hết về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán Công ty được tổ chức theo kiểu “Tập trung” gọn nhẹ, nhân sự kế toán được bố trí đủ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô của đơn vị. - Hình thức kế toán: Đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký – Sổ cái”, mở các sổ, thẻ theo dõi chi tiết về số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ đảm bảo quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị. Nhìn chung công việc hạch toán đơn giản, ít sai sót, dễ kiểm tra, thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Chứng từ kế toán được lập đầy đủ theo đúng quy định, trình tự luân chuyển chứng từ nhanh gọn, chặt chẽ đảm bảo tính cập nhật thông tin cao. Ngoài ra Công ty đã tận dụng được ưu thế là các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để giảm bớt khối lượng ghi chép. - Về phân loại TSCĐ: Công ty tổ chức phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và theo quyền sở hữu cho thấy được kết cấu, trình độ trang bị và khả năng của TSCĐ giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ của đơn vị được tốt hơn. - Về phương pháp khấu hao: Áp dụng “Phương pháp khấu hao đường thẳng “cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu tính trích khấu hao TSCĐ để bù đắp hao mòn, công việc tính toán dễ, ít sai sót, nhanh gọn, thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu mức khấu hao được phân bổ và tập hợp vào chi phí công trình. 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm trên đơn vị còn có những hạn chế sau: Về sổ sách kế toán: Công ty đã mở tương đối đầy đủ các loại sổ sách. Về loại sổ chi tiết Công ty mở theo đặc thù quản lý của đơn vị, chưa đúng mẫu quy định, việc ghi chép còn ghi tắt chưa đầy đủ chi tiết các mục. Việc sử dụng tài khoản kế toán trong Công ty còn nhiều bất cập đó là không mở tài khoản chi tiết trong các tài khoản tổng hợp như: TK 211, TK 213, TK 214 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn của từng loại TSCĐ dẫn đến hạn chế việc cung cấp thông tin về từng loại TSCĐ cho quản lý, khi cần thông tin kế toán phải kiểm tra lại chứng từ và sổ TSCĐ, đồng thời không có căn cứ để đối chiếu số liệu với thuyết minh Báo cáo tài chính. Công ty không mở TK 001 để phản ánh tình hình nhận và trả giá trị TSCĐ thuê ngoài theo phương thức thuê hoạt động với bên cho thuê mà chỉ theo dõi trên hợp đồng thuê, đồng nghĩa với việc chưa phản ánh hết đầy đủ các mối quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty. Chưa thực hiện đánh số hiệu rõ ràng dễ hiểu, dễ kiếm cho TSCĐ, gây khó khăn nhất định cho việc theo dõi kiểm kê và quản lý TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như cho từng bộ phận sử dụng. Về phương pháp tính trích và phân bổ khấu hao: Do áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho nên không tránh khỏi hạn chế chung của phương pháp là thu hồi vốn chậm, TSCĐ không tránh khỏi hao mòn vô hình, mặt khác lúc tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao kế toán chưa tính toán được chính xác khối lượng công việc, số ca máy thi công mà TSCĐ phục vụ cho từng công trình, dẫn đến việc phân bổ khấu hao còn mang tính chất tập trung, tổng hợp, chưa sát với thực tế. Ví dụ: Một số công trình có yêu cầu về máy móc thiết bị đặc chủng để thi công nhưng đơn vị không có phải đi thuê ngoài hoặc có những đợt thi công gấp để hoàn thành tiến độ do không đủ máy móc thiết bị để thi công nên phải thuê ngoài, chi phí đi thuê được hạch toán trực tiếp vào công trình nhưng vẫn phân bổ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp vào chi phí của công trình đó dẫn đến sự không phù hợp khi ghi nhận chi phí. Và việc hạch toán khấu hao TSCĐ trong thời gian cho thuê hoạt động vào chi phí tài chính, hạch toán tiền thu từ cho thuê vào thu nhập khác của doanh nghiệp là không hợp lý vì hoạt động cho thuê TSCĐ là một hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Ngay cả khi khấu hao TSCĐ cho thuê và chi phí phát sinh trong quá trình cho thuê được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và được phân bổ cho các công trình cũng là điều bất hợp lý vì TSCĐ cho thuê không phát huy tác dụng trong việc thi công các công trình. Việc làm này hoặc không phản ánh nội dung, quy mô chi phí, doanh thu hoặc làm sai lệch thông tin về giá thành công trình xây dựng của doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ trong những ngày không sử dụng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp là không hợp lý bởi lẽ những TSCĐ này được sử dụng cho mục đích thi công các công trình chứ không phải phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Việc ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong trường hợp này là không đúng với mục đích sử dụng TSCĐ và phản ánh sai bản chất, quy mô của chi phí quản lý doanh nghiệp. Về sửa chữa TSCĐ: Đơn vị chưa lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ điều này có thể gây ra sự khó khăn về tài chính cho đơn vị nếu vào giai đoạn cuối TSCĐ thường hỏng hóc nhiều và đột xuất, mặt khác nó chưa phản ánh tính khoa học của công tác kế toán. Về phân tích tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ: Đơn vị chưa tổ chức công tác “Phân tích tình hình trang bị, sử dụng và quản lý TSCĐ”. Điều này làm hạn chế công tác quản lý TSCĐ và sẽ ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, qua phân tích Công ty có thể nắm bắt được các thông tin như: Tình hình trang bị TSCĐ đã đảm bảo cho sản xuất kinh doanh chưa, việc sử dụng TSCĐ đã hiệu quả chưa, còn vấn đề gì cần phải khắc phục, công tác quản lý có chặt chẽ không, điều động máy móc thiết bị có hợp lý không, thấy rõ ưu, nhược điểm của việc đầu tư vốn cố định, giúp Công ty có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Doanh nghiệp chưa xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ áp dụng trong doanh nghiệp. Quy chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi phí, thẩm quyền phê duyệt đầu tư, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán tài sản nói chung, TSCĐ nói riêng, nhận góp vốn, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ, mục đích sử dụng các quỹ, chế độ kế toán. Quy trình quản lý, sử dụng TSCĐ đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tư, điều chuyển, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Việc ban hành và áp dụng quy chế tài chính nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ sẽ tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. Doanh nghiệp chưa tổ chức kế toán quản trị TSCĐ, chưa tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng. Tất cả các phần hành kế toán tại phòng kế toán trong đó có phần hành TSCĐ đều thực hiện chức năng kế toán tài chính. Việc theo dõi, quản lý về số lượng, tình trạng kỹ thuật và điều động TSCĐ thuộc về phòng kỹ thuật. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐ không được tiến hành thường xuyên, không tổ chức bộ máy phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá. Doanh nghiệp chỉ tiến hành tính toán một số chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh khi lập thuyết minh Báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm. Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân khách quan là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, TSCĐ và các điều kiện thi công thường xuyên phải di chuyển, nhu cầu về số lượng chủng loại TSCĐ hiện đại ngày một tăng trong khi khối lượng công việc không đều giữa các thời điểm trong năm. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung, chính sách tài chính kế toán nói riêng thường xuyên thay đổi, nhiều điểm không thống nhất đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân chủ quan là hạn chế về số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp so với khối lượng công việc và yêu cầu cập nhật kịp thời chất lượng thông tin ngày càng cao. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY Qua một số nhận xét rút ra từ ưu, nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐ của Công ty và qua thời gian nghiên cứu thực tế so với lý luận. Tôi xin đề xuất một vài ý kiến của mình mong được góp một phần hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty. - Về sổ sách kế toán: Đơn vị nên mở đầy đủ các loại sổ sách, mở tài khoản chi tiết trong các tài khoản tổng hợp TK 211, TK213, TK 214 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn theo Chế độ kế toán và các văn bản nhà nước quy định. Tuy có thể vất vả hơn trong việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu xong sẽ đảm bảo cho Công ty quản lý tài sản từ tổng quát đến chi tiết một cách đầy đủ, rõ ràng, đúng chế độ. Mặt khác còn giúp cho các công việc liên quan tới TSCĐ được thuận lợi hơn: Cung cấp thông tin cho quản lý, đối chiếu, kiểm tra số liệu được dễ dàng và chính xác. Khi TSCĐ tăng hay giảm kế toán đều phải lập chứng từ để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra. Các chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ bao gồm: + Biên bản kiểm kê và cách tiến hành kiểm kê TSCĐ: Thành phần kiểm kê bao gồm: Cán bộ của phòng kế toán, kỹ thuật, và đại diện bộ phận sử dụng TSCĐ. Chuẩn bị phiếu kiểm kê (có dán được lên vật kiểm kê), có thể đứt làm 2 liên (ghi rõ số thứ tự phiếu, ngày kiểm kê, loại tài sản, số lượng). Đánh mã số cho tài sản kiểm kê, phân công một người ghi chép, một người kiểm đếm, một người quan sát (là người của bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm đánh giá chất lượng của TSCĐ) và dán phiếu kiểm kê. Sau khi kiểm kê, tổng hợp kết quả kiểm kê, đối chiếu sổ kế toán (Tài liệu: Số liệu tài sản trên sổ kế toán, số liệu tài sản theo dõi ngoài bảng đối với tài sản hết khấu hao, thẻ TSCĐ). Nếu có chênh lệch cần điều tra nguyên nhân (có thể thực hiện kiểm kê lại nhờ vào các phiếu kiểm kê đã được dán để loại những tài sản đã được kiểm kê). Thu các phiếu kiểm kê về đảm bảo số lượng thu vê bằng với số lượng phát ra. Lập biên bản kiểm kê, xác nhận số lượng, giá trị tài sản thừa thiếu so với sổ kế toán, làm cơ sở để tăng cường quản lý TSCĐ, quy trách nhiệm (trừ lương, phê bình trước Công ty), ghi sổ kế toán số chênh lệch. Phải ghi rõ thời điểm kiểm kê, tiến hành kiểm kê theo từng đối tượng ghi TSCĐ, xác định rõ nguyên nhân gây ra thừa, thiếu TSCĐ, có ý kiến nhận xét của ban kiểm kê, có đầy đủ chữ ký (ghi rõ họ tên) của Trưởng ban kiểm kê, chữ ký soát xét của kế toán trưởng và giám đốc Công ty. Mọi khoản chênh lệch về TSCĐ của Công ty đều phải báo cáo giám đốc xem xét. + Biên bản giao nhận TSCĐ: Xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng. Biên bản được lập cho từng TSCĐ, khi giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. + Biên bản thanh lý: Làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ, biên bản này do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và giám đốc Công ty. + Đánh giá lại tài sản cố định: Đảm bảo cho giá trị của TSCĐ phù hợp với mặt bẳng giá có sự thay đổi lớn do tình hình lạm phát gây ra. Đánh giá lại TSCĐ sử dụng chứng từ kế toán là: “Biên bản đánh giá lại TSCĐ”. Biên bản này do hội đồng đánh giá lập, các thành viên hội đồng phải ký và ghi rõ họ tên vào biên bản. Xác định đánh giá lại TSCĐ làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành 2 bản, 1 bản lưu tại phòng kế toán để ghi sổ kế toán và 1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. Công ty có thể mua hoặc cử nhân viên có đủ năng lực trình độ, kinh nghiệm (tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên, đã làm việc tối thiểu 2 năm tại Công ty) đi đào tạo, tư vấn kỹ thuật về phần mềm quản lý TSCĐ. Phần mềm quản lý TSCĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt được trạng thái tài sản một cách nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khai thuế qua mạng Internet giúp cho cán bộ kế toán không phải xếp hàng chờ nộp tờ khai tại cơ quan thuế, nhờ vậy tiết kiệm được đáng kể thời gian, công sức, chi phí, hạn chế được hiện tượng phiền hà, nhũng nhiễu (nếu có). Quy định của cơ quan Nhà nước cho phép các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tự in hóa đơn thanh toán, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do đặc thù riêng của ngành này, trong đó có Công ty xây dựng Đồng Tâm. Vì là xây dựng nên một năm trung bình chỉ xuất được hai đến ba hóa đơn, do thời gian thi công thường kéo dài từ một đến ba năm mới hoàn thành mà phải in một quyển hóa đơn trong khi hóa đơn xuất ra quá ít do đặc thù của ngành nên sẽ khó cho Công ty đưa ra phương án hợp lý thuận tiện cho cả Công ty và cơ quan thuế. Tiến tới kế toán Việt Nam hòa nhập chuẩn mực kế toán quốc tế, và theo IAS16 TSCĐ được ghi nhận chỉ thỏa mãn hai điều kiện đó là: + Thu được lợi ích từ TSCĐ. + Nguyên giá được đo lường tin cậy. Nếu Công ty áp dụng điều kiện ghi nhận trên thì sẽ thuận lợi cho việc ghi chép hạch toán đơn giản vì bất cứ TSCĐ nào thỏa hai điều trên thì đều được coi là TSCĐ. Nhưng sẽ khó cho việc phân loại, phân bổ khấu hao, đánh giá hiệu quả sử dụng, không có tiêu chuẩn đo lường cụ thể và công tác quản lý hợp lý. - Về phân loại TSCĐ: Công ty tiến hành phân loại theo hình thái biểu hiện và theo quyền sở hữu. Tuy nhiên để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn Công ty cần vận dụng thêm một số cách phân loại khác như: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, phân loại theo nơi sử dụng. - Về phương pháp tính trích khấu hao: Từ trước ngày 01/01/2010 Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng (Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC), đây là một phương pháp rất thông dụng và được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Bắt đầu từ ngày 01/01/2010 Công ty áp dụng theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Do thị trường có nhiều biến động, khoa học công nghệ phát triển không ngừng, mặt khác Công ty có một số TSCĐ chịu ảnh hưởng của tác động đó như: Máy vi tính, máy photo copy, các thiết bị đo đạc kỹ thuật. Do vậy, để có thể nhanh chóng đổi mới công nghệ, trang thiết bị mới Công ty có thể phân loại ra và đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Cục thuế tỉnh Hà Nam) chuyển sang phương pháp tính khấu hao nhanh để thu hồi vốn và đổi mới máy móc, trang thiết bị, vừa giảm bớt hao mòn vô hình giúp cho việc đổi mới, nâng cấp và thay mới tài sản, đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời tăng cường sử dụng thời gian cả về thời gian và cường độ trong giới hạn kỹ thuật cho phép để thu hồi nhanh chi phí đầu tư ban đầu. Sử dụng các TSCĐ bị hao mòn một cách hợp lý. Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ giúp Công ty lựa chọn cho mình được phương pháp khấu hao thích hợp để đưa ra giải pháp kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn. - Về phương pháp phân bổ khấu hao TSCĐ: Công ty phải theo dõi chi tiết về “Nhật trình hoạt động” của máy móc thiết bị về thời gian làm việc và nơi làm việc từ đó suy ra số ca máy mà máy móc thiết bị đã hoạt động phục vụ thi công tại từng công trình, trên cơ sở đó căn cứ vào “Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng” ban hành kèm theo Quyết định 1260/1998/QĐ-BXD (được điều chỉnh thêm hệ số nếu thị trường có biến động nhiều) để tính ra tổng số tiền chi phí máy thi công theo định mức đã tiêu tốn trong năm chi tiết cho từng công trình. Việc phân bổ khấu hao phải hợp lý đúng mục đích sử dụng TSCĐ. Chi phí MTC tính theo QĐ 1260/QĐ-BXD của công trình đó Tổng số tiền khấu hao năm Trên cơ sở đó tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình như sau: x = Mức khấu hao phân bổ cho công trình Tổng số tiền chi phí MTC tính theo QĐ 1260/QĐ-BXD của các công trình trong năm Áp dụng chế độ khấu hao mới và mức khấu hao cho từng tháng, quý từng bộ phận hoạt động theo đúng chế độ quy định. Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ: Đối với TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình thi công thì Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh nhằm sớm thu hồi vốn, tạo khả năng đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp. Phải lập bảng tính và phân bổ khấu hao nhằm theo dõi chính xác số khấu hao tăng hay giảm. Về công tác sửa chữa tài sản cố định và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ: Công ty nên lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, thực tế hiện nay ở Công ty thì kế toán chưa có kế hoạch trích trước để hình thành quỹ sửa chữa lớn TSCĐ. Cho nên khi việc sửa chữa lớn phát sinh đơn vị không thể chuẩn bị kịp về tài chính dẫn đến việc sửa chữa TSCĐ có thể bị đình trệ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh (vì không có máy móc thi công) và còn nhiều vấn đề khác phát sinh. Do đó Công ty nên có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, được như vậy Công ty sẽ chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất của mình. Nếu sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh ít Công ty nên hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ. Nhưng khi sửa chữa lớn, mức độ hư hỏng nặng kỹ thuật sửa chữa phức tạp Công ty tự thực hiện, Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính việc trích trước Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được phản ánh theo sơ đồ sau: Kết chuyển Chi phí S/c lớn TSCĐ hoàn thành Khi có kế hoạch và tiến hành trích trước Chi phí S/c lớn TSCĐ vào chi phí SXKD TK 111, 112, 331 TK 241 TK 335 TK 627, 642, 642 Các chi phí S/c lớn TSCĐ phát sinh Cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý ở khâu sử dụng, bảo quản TSCĐ. Đầu tư mua sắm TSCĐ phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu: Phải tính toán đầu tư mua sắm thật hợp lý. Như có một công trình nạo vét kênh mương Công ty nên dùng TSCĐ có sẵn để thực hiện, không nên bỏ một số tiền lớn để mua máy móc hút bùn nhập từ Đức về thể hiện sự không hợp lý khi mà cái máy này chi phí bỏ ra nhiều hơn cả giá trị của gói thầu của công trình này. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (tháng) theo kế hoạch quy định. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đi học ở trường dạy nghề chuyên nghiệp) cho những người khai thác vận hành TSCĐ. Kiểm soát chất lượng của nhiên liệu, năng lượng cung cấp cho TSCĐ hoạt động đảm bảo đúng yêu cầu quy định. Chú trọng các biện pháp khoán (khối lượng công việc hoàn thành), cho thuê TSCĐ ở mức giá cao nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về bảo dưỡng, bảo quản TSCĐ để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Về phân tích tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ: Công ty có thể tiến hành phân tích về TSCĐ theo các chỉ tiêu sau: + Phân tích cơ cấu TSCĐ, vốn cố định. + Phân tích sự biến động TSCĐ. + Phân tích tình hình trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật. + Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. + Phân tích Chính sách đầu tư: Quyết định đầu tư, cơ cấu đầu tư, hiệu quả đầu tư. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Đồng Tâm, em đã hiểu thêm được nhiệm vụ và chức năng công tác quản lý cũng như công việc của Bộ phận kế toán trong Đơn vị sản xuất kinh doanh. Đi sâu vào tìm hiểu về công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ ở Công ty, em thấy do đặc điểm của Đơn vị là doanh nghiệp xây lắp nên giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý vốn cố định và tài sản TSCĐ là quan trọng và phức tạp. Trong khuôn khổ chuyên đề thực tập, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Hạ Thị Thiều Dao, các cán bộ lãnh đạo và Phòng kế toán Công ty cùng với những kiến thức đã học em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ của Đơn vị, với mong muốn công tác kế toán của đơn vị ngày càng được hoàn thiện hơn, thực hiện tốt hơn trong việc quản lý, hạch toán và tư vấn cho Ban giám đốc Công ty trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với việc quản lý TSCĐ Công ty cần quan tâm và có quy định nghiêm khắc để đảm bảo cho tài sản được sử dụng liên tục phục vụ cho quá trình thi công: Giao máy móc cho những người có đủ trình độ chuyên môn và có ý thức đạo đức trong việc bảo quản, bảo dưỡng máy móc tránh xảy ra những sự việc không đáng có. Được như vậy thì chắc chắn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Đơn vị sẽ được nâng cao. Từ đó có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Em xin chân thành cảm ơn. PHỤ LỤC 1 (VÍ DỤ 01-Tr55) HÓA ĐƠN Mẫu số: 01/GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DM/2006B Liên 2: Giao khách hàng 43093 Ngày 23 tháng 8 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Đầu tư thương mại & xây dựng Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0101619082. Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Địa chỉ: Hà Nam. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MST: 07 002 47122. STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Máy lu rung SAKAI SV91D chiếc 1 604,523,809 Cộng tiền hàng 604,523,809 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 30,226,191 Tổng cộng tiền thanh toán 634,750,000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm ba mươi tư triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) ỦY NHIỆM CHI Số 11: Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 23/8/2009 Tên đơn vị trả tiền: Số tài khoản: 431-101-0359. Tại Ngân hàng: NN và PTNT tỉnh Hà Nam. Tên đơn vị nhận tiền: Công ty cổ phần Đầu tư TM & XD Hà Nội. Số tài khoản: 21110 000051333. Tại Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Phòng giao dịch 18. Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm ba mưới tư triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./. Nội dung thanh toán Máy lu rung SAKAI SV91D Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 23/8/2009 Ghi sổ ngày Kế toán TP.Kế toán Kế toán TP.Kế toán PHẦN DO NH GHI TÀI KHOẢN NỢ TÀI KHOẢN CÓ SỐ TIỀN BẰNG SỐ: 634.750.000 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU ĐƯA TSCĐ VÀO SỬ DỤNG Căn cứ Quyết định đầu tư, mua sắm TSCĐ để phục vụ cho việc Thi công các công trình năm 2009 của Hội đồng thành viên Quản trị Công ty. Căn cứ vào Hợp đồng, hóa đơn mua hàng, các tài liệu khác liên quan và thực trạng thiết bị nhập về Công ty. Hôm nay ngày 25 tháng 8 năm 2009 Hội đồng nghiệm thu gồm có: - Ông: Phạm Quang Vinh Chức vụ: Giám đốc. - Ông: Lại Văn Phấn Chức vụ: Tổ chức – Hành chính - Ông: Đoàn Bá Thảo Chức vụ: KH Kỹ thuật. - Ông: Nguyễn Đức Thiện Chức vụ: Kỹ thuật xe máy. - Ông: Nguyễn Mạnh Huy Chức vụ: Tổ trưởng tổ xe máy TC. - Ông: Lê Quang Tài Chức vụ: Kế toán trưởng. NỘI DUNG NGHIỆM THU 1/ Giá trị thiết bị: STT Ngày tháng Hóa đơn Tên TSCĐ Nguyên giá Năm sử dụng Mức khấu hao hàng năm 1 23/8/09 0043093 Máy lu rung SAKAI SV91D 609,523,809 6 101,607,619 Tổng cộng: 609,523,809 101,607,619 (Bằng chữ: Sáu trăm linh chín triệu, năm trăm hai mươi ba ngàn, tám trăm lẻ chín đồng) 2/ Về kỹ thuật: Máy hoạt động bình thường, đã được chạy thử, rà trơn, bảo dưỡng đầy đủ. 3/ Về quản lý: - Hội đồng giao cho Tổ xe máy thi công quản lý sử dụng thiết bị đưa vào sản xuất kể từ ngày bàn giao. - Yêu cầu trong quá trình quản lý, sử dụng thiết bị Tổ xe máy thi công phải định kỳ bảo dưỡng kiểm tra đầu máy và phụ tùng trong quá trình vận hành. - Bộ phận Kế toán làm hồ sơ tăng TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. Biên bản được lập và thông qua các thành viên trong hội đồng nghiệm thu: PHÒNG KH-KT PHÒNG TC-HC PHÒNG KẾ TOÁN TỔ XE MÁY TC BAN GIÁM ĐỐC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Bùi Hữu Phước (2009):”Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiêp”.Quản trị tài chính. NXB Tài chính. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2010):” Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp”. Hướng dẫn thực hành kế toán trong doanh nghiệp. NXB Tài chính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAOCAO~1.DOC
  • docmau trang bia.doc
  • docMUC LUC.doc