Tài liệu Tổ chức hạch toán về tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh: ... Ebook Tổ chức hạch toán về tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán về tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1 - BẢN CHẤT HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CUNG CẤP DỊCH VỤ .......................................................................... 10
1.1.1. Vai trò công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .............. 10
1.1.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ............................ 10
1.1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh ........................ 10
1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ ....................................................................................... 11
1.1.2.1. Tiêu chuẩn xác định tiêu thụ ......................................................................... 11
1.1.2.2. Phân loại ......................................................................................................... 11
1.1.3. Tài khoản sử dụng ............................................................................................ 11
1.1.4. Phương thức hạch toán tiêu thụ ...................................................................... 14
1.1.4.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp ....................................................................... 14
1.1.4.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng .................................................... 18
1.1.4.3. Phương thưc tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi) ............................................... 19
1.1.4.4. Phương thức bán hàng trả góp ...................................................................... 20
1.1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng ........................................................................... 22
1.1.4.6. Phương thức bán hàng nội bộ ........................................................................ 23
1.1.5. Hạch toán kết quả tiêu thụ .............................................................................. 24
1.2 - ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DU LỊCH, DỊCH VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN .............................................................................. 26
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ .......................................... 26
1.2.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán trong các tổ chức du lịch ....................... 27
1.3 - TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT VỀ TIÊU THỤ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG DU LỊCH .................................... 28
1.3.1. Hạch toán chi phí các hoạt động kinh doanh chủ yếu trong du lịch ........... 28
1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................. 28
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .......................................................... 30
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................................. 30
1.3.1.4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp ...................................................... 32
1.3.2. Nội dụng chi phí sản xuất - kinh doanh trong kinh doanh du lịch .............. 33
1.3.2.1. Nội dung chi phí trực tiếp trong kinh doanh du lịch, dịch vụ ...................... 33
1.3.2.2. Nội dung chi phí quản lý trong kinh doanh du lịch, dịch vụ ....................... 34
1.3.3. Hạch toán kết quả và phân phối kết quả trong du lịch ................................. 34
1.4 - TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH ........... 35
1.4.1. Khái niệm kết quả kinh doanh và công thức tính .......................................... 35
1.4.2. Hạch toán kết quả kinh doanh ........................................................................ 36
1.5 - CHỨNG TỪ VÀ NHỮNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ CHO HẠCH TOÁN VỀ TIÊU THỤ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - CUNG CẤP DỊCH VỤ ................................................................................................................................ 37
1.5.1. Chứng từ kế toán .............................................................................................. 37
1.5.2. Hình thức Nhật ký chung ................................................................................. 37
1.5.3. Hình thức Nhật ký - Sổ cái ............................................................................... 38
1.5.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ ......................................................................... 39
1.5.5. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ ........................................................................... 41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
2.1 - KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH ................................................................................. 43
2.1.1. Quá trình phát triển ......................................................................................... 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ................................................................ 44
2.1.3. Đặc điểm công tác hạch toán của Công ty ...................................................... 47
2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty .......................................... 47
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................................. 48
2.1.3.3. Hình thức sổ kế toán và phương pháp hạch toán áp dụng tại Công ty ........ 49
2.2 - THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH ............................................................................................................ 50
2.2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty ........................................................................................................ 50
2.2.1.1. Tổ chức hạch toán chi tiết .............................................................................. 50
2.2.1.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp ........................................................................... 70
2.2.2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh.................................................................................................................. 70
2.2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng ........................................................................... 70
2.2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp ...................................................... 72
2.2.2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ ............................................................................. 75
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.1 - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH ............................................................................................................ 79
3.1.1. Những ưu điểm .................................................................................................. 79
3.1.2. Những hạn chế .................................................................................................. 80
3.2 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH ...................................................................... 81
3.2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh .............................................................................................................................. 81
3.2.2. Những kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh ....................................... 82
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩn có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với các đơn vị kinh doanh khác và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, qua tiêu thụ sản phẩm chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinhh doanh sao cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy được thế mạnh và hạn chế được điểm yếu của doanh nghiệp mình.
Việc tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái sản phẩm sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn... Sau quá trình tiêu thụ Công ty không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, mà còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách nhà nước, ngân sách của doanh nghiệp. Từ đó mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Hoạt động du lịch trong những năm gần đây đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có nhiều nước Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là chính sách thượng đỉnh để kinh doanh thu hút ngoại tệ cho đất nước dưới hình thức “ xuất khẩu tại chỗ ”. việc phát triển du lịch chẳng những đem lại kết quả kinh doanh cho đất nước mà còn có ý nghĩa chính trị, xã hội và văn hoá sâu sắc.
Ngành du lịch hoạt động rất đa dạng và phong phú. Sản phẩm của Ngành phần lớn là dịch vụ không mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác. Quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là các dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách hàng.
Như vậy việc quản lý tiêu thụ trong Ngành du lịch là vấn đề rất quan trọng và phức tạp. Để quản lý điều hành các hoạt động trong Ngành du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy kế toán hoàn thiện, không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về chuyên môn của Ngành.
Nhận thức được vài trò quan trọng của kế toán là công cụ đắc lực để quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh, được sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán – Tài vụ cùng với sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của Thầy giáo – TS : Lê Quang Bính tôi đã chọn đề tài : “Tổ chức hạch toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh ” làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mục đích nâng cao, hoàn thiện lý luận và thực tiễn của bản thân đối với công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Giúp cho bản thân hiểu rõ Công ty trong việc hạch toán kết quả kinh doanh. Đồng thời, hệ thống hoá nâng cao khả năng thực hành của bản thân.
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, Luận văn gồm ba chương chính:
Chương I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất - cung cấp dịch vụ
Chương II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Chương III : Đánh giá và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh ................................................................................................... 44
Bảng 2.2: Phiếu nhập kho ....................................................................................... 52
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho ........................................................................................ 53
Bảng 2.4: Sổ kho ...................................................................................................... 54
Bảng 2.5: Sổ công nợ phải trả ................................................................................... 55
Bảng 2.6: Sổ công nợ phải trả .................................................................................... 56
Bảng 2.7: Bảng kê thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản ............................................... 57
Bảng 2.8: Hoá đơn GTGT ........................................................................................... 58
Bảng 2.9: Hoá đơn GTGT ........................................................................................... 59
Bảng 2.10: Hoá đơn bán lẻ .......................................................................................... 60
Bảng 2.11: Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ .............................................................. 62
Bảng 2.12: Sổ công nợ phải thu ................................................................................... 63
Bảng 2.13: Sổ công nợ phải thu ................................................................................... 64
Bảng 2.14: Bảng kê số 11 ............................................................................................. 65
Bảng 2.15: Bảng tính giá hàng uống trong ngày ........................................................... 66
Bảng 2.16: Báo cáo xuất, nhập, tồn kho hàng ăn .......................................................... 67
Bảng 2.17: Biểu phân tích thuế ..................................................................................... 68
Bảng 2.18: Tờ khai thuế GTGT .................................................................................... 69
Bảng 2.19: Bảng Tổng hợp dịch vụ, du lịch ................................................................. 70
Bảng 2.20: Bảng kê số 5 .............................................................................................. 74
Bảng 2.21: Số cái tài khoản 911 ................................................................................... 77
Bảng 2.22: Nhật ký - Chứng từ số 8 ........................................................................... 78
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp ...................... 17
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng............................................................................................................................ 19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng qua đại lý ................................................................................................................................ 20
Sơ đồ 1.4: sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp ........ 21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng ................ 22
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng nội bộ .......................... 24
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ .................................................. 26
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp ..................................... 29
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..................................................... 32
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh .......................................................... 36
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung” ................. 38
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Sổ cái ................. 39
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - chứng từ” ........... 41
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ - Ghi sổ” ............ 42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty DLTN Quảng Ninh ............................. 45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty .................................................. 48
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức NK - CT áp dụng tại Công ty ....... 50
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viêt tắt Tên đầy đủ
BHXH BHYT CBCNV DN
DT
DTHĐTC
DTT
ĐVN
GTGT GVHB K/c
KPCĐ NK- CT
QLDN
SXKD
TK
TTĐB
TSCĐ
XNK
XK
UBND
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu thuần
Đồng Việt Nam
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Nhật ký - Chứng từ
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Uỷ Ban Nhân Dân
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1 - BẢN CHẤT HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1.1. Vai trò kế toán công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
Kế toán tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong các doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ bản sau:
÷ Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài Kế toán tổng hợp trên các TK kế toán, kế toán tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc ( theo các cửa hàng, quầy hàng).
÷ Tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả kinh doanh bán hàng.
÷ Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép cho từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ...
÷ Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
÷ Ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, chi phí từ đó tính toán kết quả hoạt động kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác. Riêng đối với các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tài chính, kế toán cần xác định kết quả theo từng nghiệp vụ riêng biệt hoặc theo từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo ngành, theo hàng, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
÷ Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho người quản lý những thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế và để ra những kế hoạch, quyết định trong kỳ kinh doanh tới.
1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ
1.1.2.1. Tiêu chuẩn xác định
Tiêu thụ là quá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và kinh doanh. Hàng được đem đi tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá và thông qua tiêu thụ giá trị của hàng hoá được thể hiện và giá trị hàng hoá được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi đã chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức : Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý...Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính: sản phẩm được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ
1.1.2.2. Phân loại
Việc tiêu thụ thể hiện dưới hai hình thức:
+ Tiêu thụ ra bên ngoài: Là khi thành phẩm tiêu thụ cho khách hàng ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra bên ngoài.
+ Tiêu thụ nội bộ : Là khi thành phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một Công ty hay tập đoàn gọi là tiêu thụ nội bộ.
1.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán qúa trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 157 - “ Hàng gửi Bán” : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vị đã toàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Kết cấu của tài khoản này như sau:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ : - Giá trị sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
được thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
Bên có : - Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán
Giá trị hàng bán bị từ chối, trả lại
Dư nợ : Trị giá hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ : - Giá trị thực tế sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn cuối kỳ
Bên có : - Giá trị thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn đầu kỳ
Dư nợ : Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
* Tài khoản 511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào
Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động...
Bên nợ : - Số thuế tiêu thụ phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán ra trong kỳ
- Số giảm gía hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán
bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh
Bên có : - Tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như : công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và xác định là tiêu thụ. Sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* Tài khoản 512 - “ Doanh thu nội bộ” : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp... hạch toán toàn ngành.
Bên nợ : - Các khoản giảm trừ doanh thu nội bộ
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả
Bên có : - Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
. TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
. TK 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
. TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Tài khoản 3331 - “ Thuế GTGT phải nộp” : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho Ngân sách nhà nước. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ : - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ
- Số thuế GTGT đã nộp và nộp thừa
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên có : - Số thuế GTGT đầy ra phải nộp của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động khác
- Số thuế GTGT đã nộp đưa vào Ngân sách nhà nước
Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
* Tài khoản 632 - “ Giá vốn hàng bán” : Được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ : - Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp ( đã được coi là tiêu thụ)
Bên có : - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ : - Trị giá vốn hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên có : - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như:
. TK 521 : “Chiết khấu thương mại”
. TK 531 : “Hàng bán bị trả lại”
. TK 532 : “Giảm giá hàng bán”
. TK 155 : “Thành phẩm”
. TK 111, 112, 131, 334, 421, 911, 154...
1.1.4. Phương pháp hạch toán tiêu thụ
1.1.4.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
ö Là phương thức tiêu thụ mà hàng được giao cho người mùa trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm sau kho bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ ( được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán), và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này.
ö Thủ tục hạch toán :
- Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng. Kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng.
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm.
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112 - Số đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng được tính vào chi phí các hoạt động tài chính:
Nợ TK 635 - Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng.
Có TK 111,112 - Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131 - Trừ vào tiền phải thu ở người mua.
Có TK 338(3388) - Số tiền chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
+ Các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu nếu có) được điều chỉnh trên hoá bán hàng ở lần bán hàng cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thi phải chi tiền trả cho người mua. Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521 - Tập hợp chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 3331(33311) - Thuế GTGT tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
Có TK liên quan (111,112,131,1388...) - Tổng số chiết khấu thương mại đã trả hay còn phải trả.
ó Lưu ý:
- Đối với khách hàng mua với số lượng lớn được hưởng bớt giá và giá trên hoá đơn là giá đã bớt, thì số chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521.
- Đối với các khoản giảm giá hàng bán (do hàng không đảm bảo chất lượng, quy cách...), bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách của hàng hoá, lý do giảm, mức giảm theo hoá đơn bán hàng nào, đồng thời bên bán phải lập hoá đơn điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, hai bên kê khai, điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho thích hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 532 - Tập hợp giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331(33311) - Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá hàng bán.
Có TK liên quan : 111,112,131,3388...
+ Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại: Theo quy định hiện hành, khi xuất hàng trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn phải ghi rõ ràng lý do trả lại, căn cứ vào hoá đơn này, hai bên điều chỉnh lại lượng hàng đã bán, đã mua và thuế GTGT đã kê khai;
- Trường hợp bên mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng, hai bên phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn bán hàng, lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán.
- Trường hợp bên mua trả lại một phần hàng hoá thì bên bán lập lại hoá đơn cho số hàng hoá mà bên mua đã chấp nhận và chấp nhận thanh toán theo số lượng ấy, chủng loại và giá cả hai bên thoả thuận.
+ Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155 - Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157 - Gửi lại cho người mua.
Nợ TK 138(1381) - Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại.
BT2: Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331(33311) - Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán bị trả lại
Có TK liên quan: 111,112, 131... Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ bị trả lại.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng. Thì chưa đư._.ợc ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận số tiền đặt chước ở người mua.
+ Trường hợp bên bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, bên mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá sai quy cách, phẩm chất,... phải trả lại toàn bộ. Khi trả hai bên phải lập biên bản ghi rõ hàng hoá, số lượng, giá trị hàng hoá trả lại, lý do trả theo hoá đơn, kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu...
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại:
Nợ TK 511 - Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 521- Kết chuyển chiết khấu thương mại.
+ Kết chuyển doanh thu hàng trả lại:
Nợ TK 511 - Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 531 - Kết chuyển doanh thụ hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 - Ghi giảm doanh thu
Có TK 532 - Kết chuyển số giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển kết quả doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511 - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Có TK 911 - Hoạt động kinh doanh.
+ Kết chuyển kết giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 - Hoạt động tiêu thụ.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
TK 111,112, 131
TK 154, 155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 3331
Giá vốn
Hàng bán
K/c giá vốn
Hàng bán
K/c DTT
Doanh thu
Bán hàng
Thuế GTGT
đầu ra
TK 521,531,532
1.1.4.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
ö Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
ö Thủ tục hạch toán:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi trị giá vốn thực tế của hàng xuất ( kể cả giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận ).
Nợ TK 157 - Ghi tăng trị giá hàng gửi bán.
Có TK 154 - Xuất trực tiếp từ phân xưởng
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm.
- Khi được khách hàng chấp nhận ( một phần hay toàn bộ, căn cứ vào hoá đơn GTGT lập giao cho khách hàng, kế toán ghi các bút toán:
+BT1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ BT2: Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632 - Ghi tăng giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - Kết chuyển giá vốn hàng được chấp nhận ( chính thức tiêu thụ).
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ ( nếu có)
Nợ TK 1388,334 - Giá trị hư hỏng cá nhân bồi thường.
Nợ TK 155,152 - Giá trị nhập kho thành phẩm, phế liệu.
Nợ TK 138 (1381) - Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157 - Trị giá vốn hàng bị trả lại.
Các bút toán còn lại phản ánh giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bị trả lại hạch toán tương tự như phương pháp tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK 111,112,131
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 157
TK 3331
Hàng
giao
GVHB
K/c GVHB
K/c DTT
DT bán hàng
Thuế GTGT
đầu ra
TK 521,531,532
1.1.4.3.Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi)
ö Theo phương thức này bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
ö Thủ tục hạch toán:
- Khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi, kế toán ghi giá vốn hàng bán gửi đi:
Nợ TK 157 - Ghi tăng giá vốn hàng gửi bán.
Có TK 155,154
- Khi hàng ký gửi, đại lý đã bán được, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+BT1: Phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Ghi tăng giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
+ BT2: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 131 ( chi tiết đại lý) - Tổng giá bán ( cả thuế GTGT).
Có TK 511 - Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT của hàng đã bán.
+BT3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ( trừ vào số tiền hàng phải thu)
Nợ TK 641 - Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi.
Có Tk 131 (chi tiết đại lý) - Tổng số hoa hồng.
- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK liên quan (111,112,...) - Số tiền đã thu.
Có TK 131 (chi tiết đại lý) - Ghi giảm số tiền phải thu.
Sơ đồ1.3:Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng qua đại lý
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 111,112,131
TK 511
TK 157
TK 3331
Hàng
giao
GVHB
K/c GVHB
K/c DTT
DT bán hàng
Thuế GTGT
đầu ra
TK 641
Hoa hồng
đại lý
1.1.4.4.Phương thức bán hàng trả góp
ö Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần; trong đó, người mua sẽ thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế (GTGT).
ö Thủ tục hạch toán:
- Khi xuất hàng giao cho người mua:
+BT1: Phản ánh giá bán của hàng trả góp:
Nợ TK liên quan (111,112,...) - Số tiền mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Nợ TK 131 - Tổng số tiền còn lại phải thu ở người mua.
Có TK 511- Doanh thu tính theo giá bán một lần tại thời điểm giao hàng.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán một lần.
Có TK 338 (3387) - Tổng số lợi tức bán trả góp.
+ BT2: Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK liên quan ( 154,155,156)
Số tiền (nợ gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK liên quan(111,112,..)
Có TK 131
Số tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh doanh, khi kết chuyển ghi:
Nợ TK 3387 - Kết chuyển lợi tức bán hàng trả góp.
Có TK 515 - Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp, trả chậm.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK 515
TK 131
TK 3387
TK 3331
GVHB
K/c GVHB
K/c DTT
K/c sang
DTHĐTC
DT chưa
Thực hiện
Số tiền thu lần đầu
Thuế GTGT
đầu ra
Phải thu số
Tiền còn lại
1.1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng
ö Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa vật tư đó trên thị trường.
ö Thủ tục hạch toán:
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155,154
+ Phản ánh giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh giá thanh toán của vật tư, hàng hoá nhận về:
Nợ TK liên quan (151,152,153...) -Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 152,153,156
TK 3331
TK 133
GVHB
K/c GVHB
K/c DTT
DT tiêu thụ
Hàng nhận về
Thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
đầu vào
1.1.4.6. Phương thức bán hàng nội bộ
ö Bán hàng nội bộ cũng tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp nhưng khác là chỉ bán trong nội bộ Công ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty.
ö Thủ tục hạch toán:
òTH1: Trường hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên.
- Về nguyên tắc, việc hạch toán tương tự như tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 và số nợ phải thu ghi nhận ở TK 136 (1368).
òTH1: Hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
æ Hạch toán đơn vị cấp trên:
- Nếu sử dụng hoá đơn GTGT thì kế toán hạch toán giống như tiêu thụ trực tiếp.
- Nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Kế toán ghi các bút toán tương tự như tiêu thụ theo phương thức gửi bán, chờ chấp nhận.
- Doanh thu ghi nhận qua TK 512 - Doanh thu nội bộ.
- Nợ phải thu ghi nhận qua TK 1368 - Phải thu nội bộ khác.
æ Hạch toán đơn vị cấp dưới:
- Khi nhận được hàng do cấp trên chuyển đến, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng hóa:
Nợ TK 156 (1561) - Giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 336,111,112...
- Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi nhận số hàng theo giá bán nội bộ.
Nợ TK 1561 - Giá mua nội bộ.
Có TK 336 - Phải trả cấp trên.
- Khi bán hàng, kế toán phải lập hoá đơn GTGT của hàng đã bán theo quy định, đồng thời ghi nhận giá bán.
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Tổng số doanh thu.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn hàng bán ra và chuyển lên cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ đã bán, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng nội bộ đã bán.
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 156 (1561) - Giá mua nội bộ hàng đã bán.
Sơ đồ 1. 6: Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng nội bộ
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 512
TK 111,112,131,334
TK 3331
TK 627,641,642
TK 641,431
GVHB
K/c GVHB
K/c DTT
DT nội bộ
Thuế GTGT
đầu ra
Sản phẩm sử
Sản phẩm biếu
Tặng, quảng cáo
Dụng nội bộ
* Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ : Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn một số trường hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như:
- Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng thành phẩm của doanh nghiệp
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
1.1.5. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Khái niệm và tài khoản hạch toán
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh chính và hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ ( hay lợi nhuận về kinh doanh).
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 911 - “ Xác định kết qủa kinh doanh” : Để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt khác của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và doanh thu và thu nhập khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
- Thu nhập của hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Thực lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...
Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK 512 - Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 142 ( 1422 - chi phí chờ kết chuyển).
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 ( 1422 - Chi phí chờ kết chuyển)
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 (4212 - Hoạt động sản xuất kinh doanh)
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 641, 642
TK 1422
TK 421
K/c giá vốn hàng
K/c chi phí bán hàng và
K/c DTT về tiêu thụ
K/ c lỗ về tiêu thụ
Tiêu thụ trong kỳ
Chi phí quản lý DN
Kết chuyển
Chi phí
Chờ K/c K/c
K/ c lãi về tiêu thụ
1.2 - ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DU LỊCH, DỊCH VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ
Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Ngoài các nhu cầu về đi lại, thăm viếng các danh lam, thắng cảnh người đi du lịch còn có các nhu cầu khác như: ăn, uống, ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí, nhu cầu về mua sắm... Như vậy trong quá trình hoạt động của mình Ngành du lịch phục vụ khách hàng thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ ăn, uống, ở, phục vụ bán hàng và các dịch vụ vui chơi giải trí khác theo yêu cầu của du khách. Hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ có những đặc điểm chủ yếu sau :
- Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện di sản, lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn.
- Đối tượng phục vụ của ngành luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của du khách luôn biến động. Trong cùng một kỳ nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan... cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định.
- Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều ngành hoạt động khác nhau như : Kinh doanh hướng dẫn du lịch ( lữ hành), kinh doanh hàng ăn, uống, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh khách sạn... Các hoạt động này có quy trình công nghệ khác nhau...
- Sản phẩm của hoạt động du lịch, dịch vụ phần lớn không mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác, không có quá trình nhập kho, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ thường xảy ra trong cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng.
1.2.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán trong các tổ chức du lịch
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của các đơn vị du lịch, kế toán trong du lịch có một số đặc điểm riêng khác với kế toán ở các đơn vị sản xuất đó là :
- Hiện nay trong ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh cơ bản sau :
+ Kinh doanh hướng dẫn du lịch ( lữ hành)
+ Kinh doanh hàng ăn
+ Kinh doanh hàng uống
+ Kinh doanh hàng lưu nịêm
+ Kinh doanh khách sạn, buồng ngủ
+ Kinh doanh vận chuyển
+ Kinh doanh xây lắp cơ bản
+ Kinh doanh các dịch vụ khác : giặt là, tắm hơi, massage, điện tín, điện thoại, cắt tóc, chụp ảnh...
Vì vậy, nội dung hạch toán chủ yếu của đơn vị du lịch là hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách du lịch
- Thu nhập chủ yếu của các đơn vị du lịch là số chênh lệch giữa tiền thu của khách du lịch với số chi phí đã thực hiện cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ và kinh doanh hàng hoá.
- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chỉ tính được giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã thực hiện tức là khối lượng dịch vụ được coi là tiêu thụ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng hoặc hàng quý.
ö Nhiệm vụ của kế toán trong các tổ chức du lịch được quy định như sau :
Xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguyên tắc và phương pháp chung về tính giá thành sản phẩm, lao vụ phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quản lý và yêu cầu trình độ quản lý của đơn vị.
Kế toán ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định chính xác doanh thu và kết quả của toàn đơn vị cũng như của từng hoạt động kinh doanh. Cung cấp tài liệu phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.3 - TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT VỀ TIÊU THỤ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG DU LỊCH
1.3.1. Hạch toán chi phí các hoạt động kinh doanh chủ yếu trong du lịch
1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành Kinh doanh khách sạn, Du lịch và dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng, tập hợp chi phí riêng biệt ( kinh doanh hàng ăn, uống, vận chuyển, buồng ngủ, dịch vụ...). Thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng. Khi tập hợp chi phí không thể tách riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Để theo dõi các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
Phương pháp hạch toán:
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
- Xuất kho nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ kế toán ghi :
Nợ TK 621 - ( Chi tiết theo từng hoạt động, dịch vụ)
Có TK 152 - Giá thực tế xuất dùng
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ, lao vụ, kế toán ghi :
Nợ TK 621 - ( Chi tiết theo từng hoạt động, dịch vụ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331... - Vật liệu mua ngoài
- Cuối kỳ vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, ghi :
Nợ TK 152
Có Tk 621
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ, để xác định số lượng và giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 611 - Mua hàng
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành sản xuất.
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ 1.8: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 111,112,131
TK 621
TK 154
TK 152
TK 133
Xuất thẳng
K/c chi phí NVL
Nhập kho
Nhiên liệu thừa
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản về chi phí lao động trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ (Nhân viên hướng dẫn du lịch, lái phụ xe, nhân viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, nhân viên phục vụ bàn...). Gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần tính vào chi phí).
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng.
Phương pháp hạch toán:
- Tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay công nhân thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 - Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 622
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
+ Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp có tính chất liền lươngphải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Có TK 334
- Trích BHXH, HBYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Có TK 338 (2,3,4)
- Chi phí vật liệu chi ra để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng ( trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho), kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6272) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Có TK 152
- Khi xuất dông cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho loại hoạt động của các bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh. Căn cứ theo phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6273) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Có TK 152
Còn loại có giá trị lớn phải phân bổ dần thì được hạch toán thông qua Tài khoản 142 - “Chi phí trả trước”
- Trích khấu hao TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6274) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Có TK 214
- Phát sinh các dịch vụ mua ngoài : Điện, nước, điện thoại:
Nợ TK 627 ( 6271) - Chi tiết theo từng bộ phận, loại hoạt động
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331...
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331...
Có TK 627
- Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các TK có liên quan cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo tiêu thức thích hợp.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 154
Có TK 627 - Chi tiết theo từng hoạt động
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631
Có TK 627 - Chi tiết theo từng hoạt động
Sơ đồ 1.9: sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 338(2,3,4)
TK 334
TK 152
TK 214
TK 111,112,331
TK 627
TK 154
TK 631
TK 133
P/s các khoản giảm chi phí
KKTX
KKĐK
1.3.1.4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động khác, chi phí quản lý doanh nghiệp trong ngành du lịch là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của các doanh ntghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí quản lý khác.
Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán sử dụng Tài khoản 642 - “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642
- Đối với các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 142 (1422) - Chi phí trả trước
Có TK 641
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. Tài khoản 642 có thể được mở thêm một số TK cấp hai để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiêp.
1.3.2. Nội dung chi phí sản xuất - kinh doanh trong kinh doanh du lịch
1.3.2.1.Nội dung chi phí trực tiếp trong kinh doanh du lịch, dịch vụ
Như đã nêu ở trần trước, đặc điểm của kinh doanh du lịch, dịch vụ là không tạo ra sản phẩm hàng hóa mà tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong quá trình kinh doanh dịch vụ, người lao động sử dụng tư liệu lao động và kỹ thuật của mình cùng một số loại vật liệu, nhiên liệu phù hợp với từng loại hoạt động dịch vụ đã tạo ra sản phẩm lao vụ phục vụ khách hàng nói chung cũng như du khách nói riêng. Vì vậy, chi phí trực tiếp cho từng loại kinh doanh dịch vụ được quy định cụ thể như sau:
* Hoạt động hướng dẫn du lịch ( lữ hành) : Đối với hoạt động này chi phí trực tiếp được xác định là những chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch, gồm có:
- Tiền trả cho các khoản ăn, uống, ngủ, tiền thuê phương tiện đi lại, vé đò, phà, tiền vé vào cửa các di tích danh lam, thắng cảnh...
- Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) của cán bộ hướng dẫn du lịch.
- Chi phí trực tiếp khác: công tác phí của cán bộ hướng dẫn du lịch, chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch, hoa hồng cho các môi giới.
* Hoạt động kinh doanh buồng ngủ, hàng ăn, hàng uống và kinh doanh các dịch vụ khác: Các chi phí trực tiếp tính cho các loại hoạt động này gồm :
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên bếp, bar, nhà ăn, buồng ngủ và của nhân viên phục vụ các dịch vụ khác.
- Chí phí vật liệu trực tiếp
- Khấu hao tài sản cố định sản xuất kinh doanh
- Chi phí điện, nước, vệ sinh
- Các chi phí trực tiếp khác: Nhiên liệu, công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển...
* Hoạt động kinh doanh vận chuyển : Trong hoạt động kinh doanh du lịch, việc vận chuyển khách du lịch đi tham quan theo tuyến du lịch có ý nghĩa tất lớn. Các chi phí thực tiếp được tính cho hoạt động này bao gồm :
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Nhiên liệu, dầu, mỡ và các vật liệu khác
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, HBYT, KPCĐ), tiền thưởng trong lương của lái phụ xe.
- Khấu hao phương tiện vận tải
- Trích trước chi phí xăm, lốp
- Chi phí sửa chữa phương tiện vận chuyển
- Lệ phí giao thông
- Tiền mua bảo hiểm xe
- Chi phí trực tiếp khác : Thiệt hại đâm,đổ và các khoản bồi thường thiệt hại
1.3.2.2. Nội dung chi phí quản lý trong kinh doanh du lịch, dịch vụ
Ở các đơn vị du lịch, chi phí quản lý là các chi phí gián tiếp và có tính chất chung trong toàn doanh nghiệp. Các chi phí này được tập trung cho mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá...
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo nội dung khoản mục chi phí như: Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế vốn, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay phải trả, tiền điện thoại, điện tín, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí...
1.3.3. Hạch toán kết quả và phân phối kêt quả trong du lịch
* Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong du lịch bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm hàng hoá và lao vụ, dịch vụ) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Phương pháp hạch toán như các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh khác.
* Kết quả hoạt động tài chính : Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
* Kết quả hoạt động khác : Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường. Ngoài ra thu nhập của các đơn vị trong ngành du lịch còn gồm các khoản thu về phí phục vụ là khoản thu đặc thù của ngành du lịch theo thông lệ quốc tế.
Việc hạch toán kết quả và phân phối kết quả được thực hiện giống như các đơn vị sản xuất - kinh doanh khác.
1.4 - TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH
1.4.1. Khái niệm kết quả kinh doanh và công thức tính
Kết quả
kinh doanh
Kêt quả
hoạt động kinh doanh
Kết quả
hoạt động
tài chính
Kết quả từ hoạt động khác
=
+
+
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi ( lợi nhuận). Ngược lại nều doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh ( Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh) : Là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, được đo bởi công thức sau:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
=
Tổng số doanh thu
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
-
-
-
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
* Kết quả hoạt động tài chính ( Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính) : Là kết quả được hình thành từ hoạt động đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, mua bán ngoại tệ, góp vốn liên doanh... Được tính bằng công thức:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
Các khoản giảm trừ thu nhập hoạt động
tài chính
=
+
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
=
Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt
động tài chính
-
* Kết quả hoạt động khác ( Lợi nhuận từ hoạt động khác) : Là nh._.
Số hiệu
NT
- Số dư th. trước chuyển sang
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090441
2/5
Bán hàng
1.760.000
10/5
PT 15
10/5
Thu tiền hoá đơn 0090441
1.760.000
15/5
0090552
15/5
Bán hàng
3.355.000
31/5
PT 22
20/5
Thu tiền HĐ 0090552 (60%)
2.013.000
- Cộng phát sinh
5.115.000
3.773.000
- Số dư cuối tháng
1.342.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
- Số dư cuối quý = số dư đầu kỳ + số phát sinh nợ - Số phát sinh có
Bảng 2.13:
SỔ CÔNG NỢ PHẢI THU
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản: 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng thanh toán: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Công ty TNHH Sao Mai
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
Số hiệu
NT
- Số dư th. trước chuyển sang
450.000
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090442
2/5
Bán hàng
148.800
10/5
PT 15
10/5
Thu tiền hoá đơn 0090442
148.800
21/5
0090562
21/5
Bán hàng
1.125.000
27/5
PT 24
27/5
Thu tiền HĐ 0090562 (80%)
900.000
- Cộng phát sinh
1.273.800
1.048.800
- Số dư cuối tháng
675.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
- Từ sổ theo dõi công nợ phải thu, kế toán lên Bảng kê số 11 ( bảng 2.14).
- Cách ghi:
+ Cột “ Số dư đầu kỳ” được ghi căn cứ vào số liệu trên cột “ số dư cuối kỳ” của Bảng kê số 11 quý trước.
+ Phần ghi Nợ TK 131, ghi có các TK khác... được ghi trên cơ sở “Sổ công nợ phải thu” ( dòng tổng cộng cuối kỳ cột Nợ).
+ Phần ghi Có TK 131, ghi nợ các TK khác... được lấy từ “Sổ công nợ phải thu” (dòng tổng cộng cuối kỳ cột Có).
+ Cột dư cuối kỳ được tính theo công thức:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + P/s nợ - P/s có
Bảng 2.14:
BẢNG KÊ SỐ 11 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tháng 05 năm 2003
STT
Tên người mua
Số dư
đầu kỳ
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK...
Ghi có Tk 131, ghi nợ các TK ...
Số dư
Cuối kỳ
TK 511
3331
Cộng nợ
TK 131
TK 111
TK 112
Cộng có
TK 131
1
Bùi Đình Trọng
-
4.650.000
465.000
5.115.000
3.773.000
3.773.000
1.342.000
2
Nguyễn Thị Mai
450.000
1.158.000
115.800
1.273.800
1.048.800
1.048.800
675.000
3
Trần Anh Dũng
750.000
2.250.000
225.000
2.475.000
2.500.000
2.500.000
725.000
4
Lưu Đình Hoàn
350.000
1.225.000
122.500
1.347.500
1.697.500
1.697.500
0
5
Nguyễn Bá Sơn
956.000
95.600
1.051.600
500.000
500.000
551.600
6
Lê Hải
1.000.000
2.750.000
275.000
3.025.000
3.525.000
3.525.000
500.000
Cộng:
2.550.000
12.989.000
1.298.900
14.287.900
13.044.300
13.044.300
3.793.600
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
w Xác định giá vốn hàng bán:
æ Hàng uống:
- Vào cuối ngày căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT, kế toán lên bảng tính giá hàng uống trong ngày.
+ Bút toán xác định GVHB:
Nợ TK 632 : 2.723.000
Có TK 152: 2.723.000
+ Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 4.716.800
Có TK 511: 4.288.000
Có TK 3331: 428.800
Bảng 2.15
BẢNG TÍNH GIÁ HÀNG UỐNG TRONG NGÀY
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Giá vốn
Doanh thu
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
Bia tiger
chai
140
8.400
1.176.000
12.000
1.680.000
2
Bia Hà Nội
chai
35
7.000
245.000
10.000
350.000
3
Bia Hạ Long
chai
20
5.000
100.000
8.000
160.000
4
Pepsi
chai
72
1.500
108.000
5.000
360.000
5
Rượu lúa mới
chai
10
20.000
200.000
24.000
240.000
…
......
...
…
...
...
...
...
Cộng cuối ngày
2.723.000
4.288.000
Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.16: BÁO CÁO NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG ĂN
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Giá lẻ
Số lần nhập
Tồn đầu ngày
Nhập trong ngày
Tồn cuối ngày
Thực xuât
A
B
C
D
1
2
3
4
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
I
Thực phẩm chính
1
Tôm he
Kg
60.000
4
240.000
15
900.000
2
120.000
17
1.020.000
Tôm sú
-
2
Ngán
-
3
Cá song
-
120.000
1.5
180.000
5
600.000
1
120.000
5.5
660.000
4
ốc
-
45.000
4
180.000
20
900.000
3
135.000
21
945.000
5
Cua
-
6
Sò
-
27.000
5
135.000
40
1.080.000
4.5
121.500
40.5
1.093.500
7
Mực khô
-
110.000
1
110.000
5
550.000
2
220.000
4
440.000
...
.....
...
.....
II
Thực phẩm phụ
1
Hành, tỏi, gừng
Kg
8.000
-
-
7
28.000
0
0
7
28.000
2
Chanh, quât
-
4.000
-
-
4
16.000
0
0
4
16.000
...
.....
...
.....
III
Thực phẩm khác
- dầu hào
Chai
- dàu mè
-
- cà chua hộp
Hộp
...
.....
...
Cộng
2.547.000
5.063.000
1.754.000
5.856.000
Thực chi thực phẩm: 5.856.000 ĐVN
Thu bán hàng: 7.726.200 ĐVN Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Lãi trước thuế: 1.870.200 ĐVN
Thủ kho Tổ trưởng Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
x Hạch toán Thuế GTGT:
Hiện nay Công ty Du lịch Thanh niên đang áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ (Bảng 2.11), kế toán lên Biểu tổng hợp doanh thu phân tích thuế suất. Biểu này theo dõi thuế từ ngày đầu cho đến cuối tháng để nên Bảng kê thuế GTGT đầu ra.
Bảng 2.17:
BIỂU PHÂN TÍCH THUẾ
Tháng 05 năm 2003
Bộ phận: NHÀ HÀNG THANH NIÊN
Ngày
Hàng ăn
Hàng uống
Hàng khác
D. thu (511)
Thuế (3331)
D. thu
Thuế (5%)
Thuế (10%)
D. thu (511)
Thuế(3331)
1
....
...... ....
...... .
......... .
........
.......
......
2
7.032.000
703.200
4.288.000
428.800
1.235.000
123.500
3
.....
.....
.....
4
5
8.005.600
800.560
5.400.000
20.000
500.000
985.000
98.500
6
.....
....
.....
.....
.....
.....
....
7
...
...
31
Cộng
207.565.400
20.756.540
53.360.000
118.000
5.100.000
11.054.000
1.105.400
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.18:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
TỜ KHAI THUẾ GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
Bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN Mã số Thuế: 5700101958 - 1
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa thuế
Thuế GTGT
Tháng 4……
…..
……
Cộng tháng 4/2003
240.003.000
23.900.300
Tháng 5
1
Hàng hóa bán ra
271.979.400
2
Hàng hoá chịu thuế GTGT
271.979.400
a)
Hàng hoá chịu thuế suất 5%
2.360.000
118.000
b)
Hàng hóa chịu thuế suất 10%
269.619.400
26.961.940
Cộng tháng 5/2003
271.979.400
27.079.940
Tháng 6
……..
.......
.......
Cộng tháng 6/2003
270.454.000
27.022.700
Cộng quý II năm 2003
782.436.400
78.002.940
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
2.2.1.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp:
- Cuối tháng kế toán phụ trách các bộ phận kinh doanh gửi Báo cáo, bảng kê và các chứng từ có liên quan lên cho Kế toán tổng hợp. Căn cứ vào các chứng từ đó Kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra đối chiếu để lên “Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch” làm cơ sở để phân tích kết quả kinh doanh trong tháng.
Bảng 2.19:
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU DỊCH VỤ, DU LỊCH
Tháng 05 năm 2003
Chỉ tiêu
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Dịch vụ
Thanh niên mart
Coi xe
Cộng
D. thu
24.492.000
271.979.400
112.450.300
70.492.000
7.981.000
-
487.394.700
Thuế
2.449.200
27.079.940
3.232.000
7.049.200
798.100
-
40.608.440
Cộng
26.941.200
299.059.340
115.682.300
77.541.200
8.779.100
528.003.140
( Trích:Bảng tổng hợp doanh thu tháng 5 năm 2003 - Co. DLTNQN)
2.2.2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch thanh niên Quảng Ninh
2.2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng thực chất là những khoản liên quan tới khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm các khoản sau:
Ø Chi phí phục vụ cho khách hàng.
Ø Chi phí nguyên, nhiên liệu.
Ø Chi phí khác: Bao gồm:
+ Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng.
+ Chi phí giao dịch, tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí điện thoại điện nước.
+ Chi phí bảo vệ, in ấn tài liệu.
+ Chi phí trang bị bảo hộ lao động và các loại BHXH, BHYT, KPCĐ, BH 24h
+ Các chi phí khác....
- Chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Việc theo dõi chi phí bán hàng được thực hiện trên bảng kê số 5 ( Tập hợp chi phí bán hàng là cơ sở để lập Bảng kê số 5)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào cột Có TK 334, Có TK 338 trên bảng kê số 5.
- Căn cứ vào các dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác đã được tập hợp trên Nhật ký - Chứng từ số 1, Nhật ký - Chứng từ số 2, để ghi vào bảng kê số 5.
- Tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ. Cuối kỳ tổng số chi phí bán hàng phát sinh được ghi vào NK - CT số 8 theo bút toán:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Ví dụ : Căn cứ vào chứng từ gốc, tổng chi phí liên quan đến quá trình bán hàng phát sinh trong tháng 05 năm 2003 là 61.700.236 (đồng). Và được phản ánh như sau:
- Tiền lương của nhân viên trực tiếp tham gia quá trình bán hàng.
Nợ TK 6411 : 50.056.000
Có TK 334 : 50.056.000
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
Nợ TK 6411 : 4.660.236
Có TK 3382 : 2.450.230
Có TK 3383 : 1.638.240
Có TK 3384 : 371.700
Có TK 3388 : 200.066
- Chi phí giao dịch tiếp thị, quảng cáo.
Nợ TK 6417 : 5.750.000
Có TK 3388 : 5.750.000
- Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng.
Nợ TK 6418 : 1.234.000
Có TK 1111 : 1.234.000
2.2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ø Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí bằng tiền khác...
- Để tập hợp chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và theo dõi chi tiết trên Bảng kê số 5 - phần theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp được lập vào cuối tháng và cách lập thương tự như phần theo dõi chi phí bán hàng. Từ đó lên Bảng kê số 8.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 05 năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp là 68.350.700 ĐVN và được tập hợp như sau.
- Chi phí nhân viên quản lý.
Nợ TK 6421 : 29.004.000
Có TK 334 : 29.004.000
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Nợ TK 6424 : 14.352.900
Có TK 214 : 14.352.900
- Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ.
Nợ TK 6421 : 3.037.200
Có TK 3382 : 1.347.200
Có TK 3383 : 987.000
Có TK 3384 : 703.000
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 6423 : 14.500.000
Có TK 1121 : 14.500.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6427 : 4.756.000
Có TK 1111 : 4.756.000
- Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 6428 : 2.700.000
Có TK 1111 : 2.700.000
Bảng 2.20: BẢNG KÊ SỐ 5
Tháng 5 năm 2003 Đơn vị tính : ĐVN
STT
Có TK
Nợ TK
1111
1121
142
241
214
334
3382
3383
3384
3388
Cộng
1
641
1.234.000
50.056.000
2.450.230
1.638.240
3.717.000
5.950.066
61.700.236
6411
50.056.600
2.450.230
1.638.240
3.717.000
200.066
54.716.236
6412
6413
6414
6415
6417
5.750.000
5.750.000
6418
1.234.000
1.234.000
2
642
7.456.000
14.500.000
14.352.000
29.004.600
1.347.200
987.000
703.000
68.350.700
6421
29.004.600
1.347.200
987.000
703.000
32.041.800
6422
6423
14.500.000
14.500.000
6424
14.352.000
14.352.000
6425
6426
6427
4.756.000
4.756.000
6427
2.700.000
2.700.000
Cộng
8.690.000
14.200.000
14.352.000
79.060.600
3.797.430
2.625.240
4.420.000
5.950.066
130.050.936
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh)
2.2.2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ
- Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và trên NK - CT số 8.
Kết quả tiêu thụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Bút toán xác định kết quả tiêu thụ được ghi vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê để xác định kết quả tiêu thụ.
Công thức xác định kết quả:
DTT = Tổng DT - Các khoản giảm trừ DT
Lợi tức gộp = DTT - GVHB
Lợi tức thuần = Lợi tức gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN
- Kết chuyển DT bán hàng:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển GVHB:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911
Có TK 642
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
³ Theo nguồn cung cấp của Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh:
Kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 05 năm 2003 như sau:
- Tổng doanh thu: 487.394.700 (đồng)
- Giá vốn hàng bán: 345.343.704 (đồng)
- Chi phí bán hàng : 61.700.236 (đồng)
- Chí phí QLDN : 68. 350.700 (đồng)
Như vậy các bút toán được phản ánh như sau:
Ø BT1: Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511 : 487.394.700
Có TK 911 : 487.394.700
Ø BT2: Kết chuyển GVHB:
Nợ TK 911 : 345.343.704
Có TK 632 : 345.343.704
Ø BT3: Kết chuyển chi phí báng hàng:
Nợ TK 911 : 61.700.236
Có TK 641 : 61.700.236
Ø BT4: Kết chuyển Chi phí QLDN:
Nợ TK 911 :68.350.700
Có TK 642 : 68.350.700
Lợi tức thuần = 142.050.996 - 61.700.236 - 68.350.700 = 12.000.060 (đồng)
Ø Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 : 12.000.060
Có TK 421 :12.000.060
Từ các bút toán trên kế toán lên sổ cái TK 911 - Xác định kết quả doanh thu.
Bảng 2.21: SỔ CÁI
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
STT
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NỢ
CÓ
1
Kết chuyển DTT
511
487.394.700
2
Kết chuyển GVHB
632
345.343.704
3
Kết chuyển CPBH
641
61.700.236
4
Kết chuyển CPQLDN
642
68.350.700
5
Kết chuyển lãi
421
12.000.060
CỘNG PHÁT SINH
487.394.700
487.394.700
Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.22: NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ SỐ8
Tháng 05 năm 2003
STT
Tên TK
TK ghi Có
TK ghi Nợ
5113
131
421
632
641
642
711
721
811
821
911
Cộng
1
111
Tiền mặt Việt Nam
13.044.300
13.044.300
2
112
Tiền gửi Ngân hàng
3
136
Phải thu nội bộ
4
131
Phải thu khách hàng
12.989.000
12.989.000
5
138
Phải thu khác
6
214
Hao mòn TSCĐ
7
3382
Kinh phí công đoàn
8
3388
Phải trả, phải nộp khác
9
415
Quỹ dự phòng tài chính
10
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
11
511
Doanh thu cung cấp d/ vụ
487.394.700
487.394.700
12
711
Thu nhập hoạt động TC
13
811
Thu nhập hoạt động BT
14
421
Lợi nhuận năm nay
15
911
Kết quả kinh doanh
12.000.060
345.343.704
61.700.236
68.350.700
487.394.700
16
17
Cộng
12.989.000
13.044.300
12.000.060
345.343.704
61.700.236
68.350.700
487.394.700
Nguồn : Phòng kế toán Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh
Từ Bảng kê số 11, Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch, Bảng kê số 5 lên Nhật ký - Chứng từ số 8
CHƯƠNG III:
ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.1.1. Những ưu điểm
w Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, mở rộng thị trường Du lịch, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch - Dịch vụ. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã vượt qua biết bao nhiêu khó khăn thử thách. Hiện nay cũng như các Doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều Công ty khác trong cùng ngành không chỉ là các Doanh nghiệp trong nước mà còn cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể khẳng định được vị thế vững vàng trên thị trường như ngày nay. Đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Cho đến nay quy mô kinh doanh của Công ty đã được mở rộng rất nhiều. Chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách Du lịch trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi với các Công ty khác trong cùng ngành, tạo được uy tín với các bạn hàng. Cụ thể là Công ty đã đạt được một số thành tích trong hoạt động kinh doanh như sau:
- Về công tác quản lý bộ máy Công ty: Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý khá chặt chẽ, tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ tương đối vững vàng, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo, phát huy tốt tinh thần dân chủ trong sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được thiết lập theo hình thức trực tuyến chức năng, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Hình thức tổ chức này có tác
dụng hỗ trợ nhau giữa các phòng ban, giúp Ban lãnh đạo có được thông tin một cách tổng hợp và dễ dàng đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
- Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung thống nhất từ Kế toán trưởng cho đến các kế toán viên. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay cơ bản là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ kế toán lành nghề, đa số đều có kinh nghiệm chuyên môn và nhiệt tình trong công tác, Phòng Kế toán đã giúp Ban lãnh đạo quản lý Công ty được tốt hơn, phản ánh chính xác tình hình thực trạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo hình thức tập trung rất tiện cho việc quản lý.
- Về hệ thống sổ sách: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ mà Công ty áp dụng phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán mà Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Quá trình lưu chuyển chứng từ được cập nhật kịp thời giúp kế toán phản ánh đúng đắn và đầy đủ các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí... và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Về công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Ban lãnh đạo có thể theo dõi liên tục được sự biến động của hàng hoá trong kỳ và công tác kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng và chính xác hơn tạo điều kiện cho Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong tương lai.
- Về việc sử dụng lao động: Đây là một nguyên nhân rất quan trọng đem lại sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ lao động của Công ty là tập hợp những con người rất năng động và giàu kinh nghiệm chuyên môn, nắm bắt được sự thay đổi có lợi cho hoạt động của Công ty và tránh được rủi ro có thể xảy ra như sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế chính trị của những nước có quan hệ thương mại với Công ty.
3.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty còn một số hạn chế sau:
ñ Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Kế toán sử dụng các mẫu sổ cái không đúng quy định theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, như sổ cái TK 911,..
- Sổ theo dõi công nợ phải trả, công nợ phải thu chưa rõ ràng, cụ thể là trên sổ không có phần tài khoản đối ứng và phần phản ánh thời hạn chiết khấu. Ngoài ra trên sổ không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn.
ñ Thứ hai: Về việc sử dụng máy tính để ghi Hoá đơn : Hiện nay việc bán hàng ở Công ty vẫn còn sử dụng HĐ viết tay. Như vậy dẫn đến tình trạng cộng nhầm, thất lạc.
ñ Thứ ba: Về việc Công ty vẫn hạch toán sử dụng TK 721,811 để hạch toán mà chưa thống nhất theo thông tư 89/2002/TT - BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002.
ñ Thứ tư: Về việc áp dụng phần mềm kế toán: Kế toán Công ty đang áp dụng hình thức sổ NK - CT theo hình thức này, mẫu sổ sử dụng tương đối cồng kềnh, mặt khác việc đối chiếu, kiểm tra quá trình bán hàng ( nhất là ở bộ phận Nhà hàng TN) rất phức tạp vì trong cùng một ngày kế toán phải ghi rất nhiều Hoá đơn bán lẻ. Hiện nay Công ty đã trang bị một số máy vi tính nhưng vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán máy mà chỉ sử dụng máng tính chất thủ công là nhập số liệu vào và tính toán. Điều này phần nào hạn chế tác dụng của tin học đối với kế toán và tốn nhiều thời gian.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Do đặc thù kinh doanh của loại hình doanh nghiệp thương mại mà với hầu hết các doanh nghiệp thương mại đang hoạt động kinh doanh trên thị trường thì tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ thành phẩm thì doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toán bộ công việc kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và ngày càng hoàn thiện.
Để việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm đạt kết quả cao, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phù hợp: ( khi hoàn thiện công tác kế toán cần coi trọng nguyên tắc này). Do mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp chế độ kế toán hiện hành với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất : Nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ nói riêng. Sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ chế độ kế toán được thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong doanh nghiệp.
- Nguyên tắc chính xác và kịp thời :nhằm đáp ứng nhu cầu trông tin nhanh chống kịp thời, chính xác để từng bước cơ giới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
3.2.2. Những kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
u Về việc cải thiện một số sổ kế toán tại doanh nghiệp.
Để theo dõi, đối chiếu và kiểm tra tốt hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty nên lập các sổ cái, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán) theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành phù hợp với hình thức sổ kế toán đã lựa chọn.
+ Sổ cái các TK 911, 511...Hiện Công ty đang sử dụng không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn. Mặt khác sổ cái mà Công ty đang áp dụng không phản ánh được Số phát sinh(Nợ, Có) cũng như Số dư (Nợ, Có) của từng tháng.
+ Sổ theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả: Mẫu sổ hiện Công ty đang áp dụng không có phần TK đối ứng và phần thời hạn chiết khấu với người mua, người bán. Như thế sẽ không phản ánh đựơc đầy đủ và rõ ràng, sẽ khó khăn cho quá trình theo dõi công nợ.
Bộ, tổng cục ....... SỔ CÁI
Đơn vị: .............. Tài khoản 511
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng
1
.....
Tháng
5
.......
Cộng
TK 911
487.394.700
Cộng phát sinh
Nợ
487.394.700
Có
487.394.700
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Đơn vị: Co. DLTN QN SỔ CÁI
Tài khoản 911
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính : ĐVN
Ghi có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 1
.....
Tháng 5
....
Cộng
TK 632
TK 641
TK 642
TK 421
345.343.704
61.700.236
68.350.700
12.000.060
Cộng phát sinh
Nợ
487.394.700
Có
487.394.700
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản :331 - Phải trả chủ hàng
Đối tượng : Công ty TNHH Thủy Hùng
Đơn vị tính : ĐVN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư tháng trước chuyển sang
1.500.000
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090370
2/5
Mua hàng nợ 40%
152
2.217.600
15/5
PC số 17
15/5
Thanh toán công nợ
111
2.717.600
Cộng số phát sinh
2.717.600
2.217.600
- Số dư cuối kỳ
1.000.000
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản :131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng : Công ty XNK Quảng Ninh
Đơn vị tính : ĐVN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư tháng trước chuyển sang
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090441
2/5
Bán hàng
511
1.760.000
10/5
PT số 15
10/5
Thu tiền HĐ 0090441
111
1.760.000
15/5
0090552
15/5
Bán hàng
511
3.355.000
31/5
PT số 22
20/5
Khách hàng thanh toán HĐ 0090552
111
2.013.000
Cộng số phát sinh
5.115.000
3.773.000
- Số dư cuối kỳ
1.342.000
v Về việc viết hoá đơn:
Đây là công việc lặp đi lặp lại, đơn giản nhưng rất quan trọng. Mỗi một sai sót của người viết hoá đơn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. Bên cạnh đó Công ty hiện đang sử dụng rất nhiều Hoá đơn bán lẻ nhất là ở bộ phận Nhà hàng Thanh niên và Khối dịch vụ. Công ty nên trang bị máy vi tính vào công việc ghi hoá đơn. Vì việc viết hoá đơn trên máy tính sẽ tránh được việc cộng sai, thất lạc, tiết kiệm được công sức và thời gian. Và là căn cứ để Công ty áp dụng phần mềm kế toán được thuận tiện hơn.
w Về việc Công ty vẫn còn sử dụng TK 721, TK 811 để hạch toán Chi phí hoạt động tài chính và thu nhập bất thường : Kế toán nên sử dụng TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính, TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính. Và chuyển TK 811 sang thành chi phí hoạt động khác, TK 711 sang thành thu nhập từ hoạt động khác. Như thế sẽ phù hợp với Thông tư số 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện Bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Và để kiểm toán được thống nhất.
x Về việc áp dụng phẩn mềm kế toán vào công tác kế toán: Do việc sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ làm cho công tác kế toán là phức tạp. Công ty nên xem xét để chuyển sang hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” để cho công tác kế toán đựơc đơn giản, thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc và tiện lợi cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
KẾT LUẬN
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn về hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã tổ chức, sắp xếp, từng bước đổi mới công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cho phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị đồng thời góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý và kinh doanh Du lịch - Dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công kế toán một cách khoa học hơn nữa.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long - Khoa Quản Lý - chuyên ngành Tài chính - Kế toán, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành Kế toán. Được thực tiễn thực tập tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh trong thời gian qua, tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và đã giúp tôi tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để hoàn thành Bài luận văn này. Do trình độ và thời gian còn hạn chế, tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả các phần hành kế toán trong Công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu được công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Do bước đầu áp dụng lý luận vào thực tiễn còn bỡ ngỡ, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn cũng như các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh để bài luận văn có thêm tính khoa học và có giá trị thực tiễn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ - Lê Quang Bính cùng các thầy cô trong tổ Kinh tế Trường Đại học Thăng Long. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đặc biệt là các cô chú trong Phòng Kế toán - Tài vụ đã quan tâm tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10 năm 2003
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Kế toán doanh nghiệp”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003
2. “ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003
3. “Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nghiêm Văn Lợi, NXB tài chính.
4. Vụ chế độ kế toán, (1995). “Hệ thống kế toán doanh nghiệp”, NXB tài chính.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0272.doc