Tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà nội.

mục lục Phần mở đầu 01 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ Và kết tiêu thụ sản phẩm trong các DN SXKD 03 I. Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ – ý nghĩa, vai trò và các phương thức tiêu thụ 03 1. ý nghĩa, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 03 2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm 04 II Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 05 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 05 2. Phương pháp hạch toán 10 III. Đăc điểm hạch toán tiêu thụ sản phẩ

doc152 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà nội., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 29 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 29 2. Phương pháp hạch toán 30 IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 32 1. Khái niệm kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng 32 2. Phương pháp hạch toán 33 Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty CB KD Lương thực-Thực phẩm Hà Nội 40 I. Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CB KD Lương thực-Thực phẩm Hà Nội. 40 1. Lịch sử hình thành và phát triển 40 2. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cty 41 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại Cty 45 1. Tổ chức bộ máy kế toán 45 2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán 48 III. Thực trạng về hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CBKDLTTP HN 50 1. Tài khoản sử dụng 50 2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 51 IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty CBKDLTTP HN 66 1. Kết toán chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp 66 2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 70 Phần III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 73 I. Đánh giá khái quá tình hình hạch toan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CBKDLTTP HN 73 1. Những thành tựu đạt được 73 2. Những tồn tại và hạn chế 73 II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 74 Kết luận 78 Phần mở đầu Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và cuả doanh nghiệp. Điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin kinh tế về các hoạt động bao gồm “Chi phí đầu vào” và “Kết quả đầu ra”. Tất cả các thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh (thông tin) và kiểm tra (giám đốc) để thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp các phương án cho kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp. Trong nền sản xuất hàng hoá vận động theo qui luật của cơ chế thị trường như ở nước ta hiện nay thì việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra được các giám đốc cũng như các chủ doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường, hàng hoá của các doanh nghiệp phải chịu một sức cạnh tranh rất lớn, việc đưa sản phẩm, hàng hoá ra thị trường và được thị trường chấp nhận là một vấn đề vô cùng khó khăn. Để tiến hành tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có hiệu quả thì bên cạnh việc chọn chủng loại hàng hoá nào để sản xuất cũng như chất lượng, mẫu mã và giá cả của hàng hoá đó thì doanh nghiệp phải luôn chú ý đến việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nhất là tổ chức bán hàng theo phương thức nào cho phù hợp với yêu cầu mà thị trường đặt ra. Các phương thức bán hàng hiện nay được thực hiện hết sức đa dạng, mềm dẻo và rất linh hoạt. Vì vậy việc tổ chức kế toán theo các phương thức bán hàng trong nền kinh tế thị trường phải được tiến hành như thế nào đó để cung cấp được các thông tin cần thiết, chính xác và kịp thời giúp cho chủ doanh nghiệp phân tích, lựa chọn, đánh giá tìm ra được các phương thức bán hàng đem lại hiệu quả cao nhất là điều vô cùng cần thiết. Mặt khác qua các thông tin thu được từ kế toán bán hàng giám đốc hay chủ doanh nghiệp có thể xác định được sản phẩm nào bán chạy nhất, vùng thị trường nào là thị trường chính của doanh nghiệp từ đó có thể tập chung vốn, phương tiện, con người để khai thác triệt để các mặt hàng đó nhanh chóng đem lại hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình. Với trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này chỉ đề cập đến việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà nội. Trong chuyên đề đề cập đến ba vấn đề chính là: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà nội . Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh I/ Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ- ý nghĩa, vai trò và các phương thức tiêu thụ 1-ý nghĩa, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá, dịch vụ, tạo ra dịch vụ,... đều để cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho xã hội điều đó thực hiện thông qua các nghiệp vụ tiêu thụ (nghiệp vụ bán hàng). Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã,.... Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,... Trong đó doanh nghiệp chuển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng vối giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá qui định hoặc thoả thuận tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thức hiện vật (hàng) sang hình thức tiền tệ (tiền). Quá trình tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu kỳ tái sản xuất. Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài; cũng có thể chúng được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, một tập đoàn gọi là tiêu thụ nội bộ. Để thực hiện việc trao đổi hàng - tiền doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng được gọi là doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng cũng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng. Tất nhiên điều đó sẽ chi phối tới việc hạch toán doanh thu và tiền bán hàng cũng như thanh toán với khách hàng. Mục đích kinh doanh mà các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường quan tâm nhất là kết quả kinh doanh, làm thế nào để kết quả kinh doanh càng cao càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh đầu tư, hoạt động tài chính.... trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải biết được kinh doanh mặt hàng nào, sản xuất sản phẩm nào có kết quả cao và xu hướng kinh doanh của chúng như thế nào để có thể mở rộng kinh doanh chúng hoặc chuyển hướng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác. Do đó việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như thế nào đó để cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Điều đó cũng chỉ có thể dựa vào thông tin của kế toán cung cấp mới đảm bảo tính chất trung thực và đáng tin cậy. Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản phẩm một cách có khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong công việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế,... để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế,... 2- Các phương thức tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường. Việc tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, có quyết định chủ yếu đến phương hướng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Để việc tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả trên thị trường tồn tại một số phương thức tiêu thụ sản phẩm cơ bản sau: - Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: là phương thức bán hàng tại kho hoặc ngay tại bộ phận sản xuất. Trong trường hợp này quyền sở hữu của hàng hoá được chuyển giao ngay cho khách hàng và sản phẩm, hàng hoá được coi là tiêu thụ ngay. - Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: đây là phương thức mà bên bán chuyển sản phẩm, hàng hoá cho bên bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số sản phẩm, hàng hoá chuển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên bán chấp nhận mua toàn bộ hay mua một phần thì bên bán mới mất quyền sở hữu về số sản phẩm, hàng hoá đó và số sản phẩm, hàng hoá đó mới được coi là tiêu thụ. - Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. - Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một số tiền nào đó, số còn lại được người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chiụ một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì bên bán mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi bán hàng trả góp được coi là tiêu thụ ngay. - Tiêu thụ nội bộ: Bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ hàng hoá trong nội bộ đơn vị trong cùng một công ty, hay một tổng công ty. Ngoài ra các trường hợp sản phẩm, hàng hoá biếu tặng, quảng cáo, chào hàng,.... cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. - Hàng đổi hàng: là việc xuất hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác và nhận về các loại sản phẩm, vật tư, hàng hoá khác mà doanh nghiệp cần. II/ Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1-Khái niệm và tài khoản sử dụng: Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên là việc theo dõi một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Việc xác định giá vốn hàng bán được xác định trên TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK155 “Thành phẩm”. Để hạch toán việc tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng một số tài khoản sau: *Tài khoản 155 “Thành phẩm”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong đơn vị. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ hoặc gia công chế biến xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho. Kết cấu và nội dung của tài khoản 155 ‘Thành phẩm’. Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Trị giá của thành phẩm thừa khi nhập kho. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. - Trị giá của thành phẩm thiếu khi kiểm kê. - Kết chuyển giá trị thực tế cả thành phẩm tồn kho đầu kỳ (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho. *Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gủi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung của tài khoản 157 ‘Hàng gửi bán’. Bên nợ: - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi. - Trị giá hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán. - Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi bị khách hàng trả lại. - Kết đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng thanh toán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên nợ: Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. *Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết cấu và nội dung phải ánh của TK 511 “Doanh thu bán hàng”. Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: - Doanh thu bán hàng sản phẩm , hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ. *Tài khoản 512 ‘Doanh thu nội bộ’. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay một tổng công ty. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ như trả lương, trả thưởng bằng hàng hoá, sản phẩm... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 “doanh thu nội bộ”. Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. Bên có: - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911 “Xác định doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. TK 512 không có số dư. *Tài khoản 632 ‘Giá vốn hàng bán’. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 632 ‘Giá vốn hàng bán’. Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, sản phẩm ,dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ vào bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư. *TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại qui cách. Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531: Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán. Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng hoá bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 “Doanh thu bán hàng” hoặc TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán. TK 531 không có số dư cuối kỳ. *TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532. Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hay TK 512. TK 532 không có số dư cuối kỳ. *TK 521 “ Chiết khấu thương mại, bớt giá, hồi khấu”. TK 521 dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã thanh toán số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,… trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng) hay vì một lý do ưu đãi khác. Kết cấu và nội dung của TK 521“ Chiết khấu thương mại, bớt giá, hồi khấu”. Bên nợ: Tập hợp chiết khấu thương mại thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK 521 không có số dư. *Ngoài ra để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hoá còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111-Tiền mặt. TK 112-Tiền gửi ngân hàng. TK 131-Phải thu của khách hàng. TK 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. TK 338-Phải trả phải nộp khác. TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. ……. 2. Phương pháp hạch toán. Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm được cụ thể như sau: 2.1- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1.1- Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được coi là tiêu thụ, được hạch toán vào doanh thu. Việc hạch toán theo phương thức tiêu thụ này như sau: - Khi xuất hàng bán trực tiếp cho khách hàng kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn của hàng bán: Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng xuất bán. Có TK 154: Trị giá vốn của hàng xuất bán (Nếu hàng xuất thẳng từ bộ phận sản suất). Có TK 155: Trị giá vốn của hàng xuất bán (Nếu hàng xuất từ kho thành phẩm). Đồng thời kế toán phải ghi bút toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng trị giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán hàng chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. - Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 Kết chuyển doanh thu thuần; Nợ TK 511 Có TK 911 Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trực tiếp tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ : Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 33311 thanh toán (2) K/c Z DT thuần (4) K/c Z vốn hàng bán (3) Z vốn nâng bán (1) Thuế GTGT đầu ra phải nộp DT bán hàng ồ giá thành TK 511 TK 911 TK 154, 155 TK 632 TK 111, 112, 131 2.1.2- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. * Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Khi hàng hoá thành phẩm xuất kho gửi đi bán thì hàng hoá đó vẫn chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa được hạch toán vào doanh thu. * Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chyển hàng chờ chấp nhận. - Khi xuất kho thành phẩm đến cho khách hàng kế toán ghi bút toán phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán: Nợ TK 157: Trị giá vốn của hàng gửi bán. Có TK 154: Xuát hàng trực tiếp từ bộ phận sản xuất. Có TK 155: Xuất hàng từ kho thành phảm. Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành giao cho khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 157:Giá thành thực tế giao cho khách hàng. Có TK 154:Giá thành thực tế giao cho khách hàng. - Khi được khách hàng chấp nhận mua toàn bộ hoặc mua một phần số lượng hàng gửi bán kế toán thực hiẹen các bút toán phản ánh giá vốn và xác định doanh thu: +Bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632:Trị giá vốn của thành phẩm được coi là tiêu thụ. Có TK 157: Trị giá vốn của thành phẩm được coi là tiêu thụ. +Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán của thành phẩm được coi là tiêu thụ. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. - Trường hợp người mua hàng chỉ đồng ý mua một phần hàng hoá, số còn lại từ chối và trả lại kế toán ghi: Nợ TK 155: Giá trị hàng hoá bị trả lại nhập kho. Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho. Nợ TK 1388,334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 821: Giá trị thiệt hại còn lại tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 1381: Giá trị hàng hoả hỏng chờ xử lý. Có TK 157:Trị giá vốn của hàng gửi bán bị trả lại. - Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. +Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 +Bút toán kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 911 Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ - Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. TK 911 TK 511 TK 157 TK 154, 155 K/c DT thuần (5) TK 111, 112, 131 TK 632 Z vốn hàng bán (2) Z vốn hàng gửi bán (1) K/c Z vốn hàng bán (4) DT bán hàng Z chưa có thuế GTGT ồ Z thanh toán (3) TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 2.1.3- Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhạn đại lý, ký gửi (Bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo phương thức bán hàng này trong quá trình kế toán người ta phân làm hai trường hợp sau: Trường hợp 1- Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản phẩm, hàng hoá sản xuất đem ra bán qua đại lý. Như vậy trường hợp này doanh nghiệp trở thành bên giao đại lý, người nhận làm đại lý cho doanh nghiệp là khách hàng. Trường hợp 2- Doanh nghiệp là người nhận bán hàng cho nhà cung cấp, lúc này doanh nghiệp trở thành bên nhạn đại lý. Như vậy trong hạch toán bán hàng theo phương thức này kế toán phải tách ra từng trường hợp một: a/ Trường hợp 1- Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: - Khi chuyển thành phẩm giao cho cơ sở đại lý kế toán phản ánh trị giá vốn của số hàng xuất cho đại lý: Nợ TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán. Có TK 154: Nếu hàng xuất thẳng từ bộ phận sản xuất. Có TK 155: Nếu hàng xuất từ kho thành phẩm. - Khi bên nhận đại lý, ký gửi thông báo đã bán được hàng kế toán phản ánh lượng sản phẩm, hàng hoá đã được tiêu thụ: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi bán được tiêu thụ. Có TK 157: Giá vốn của hàng gửi bán được tiêu thụ. + Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131: Số tiền phải thu của đại lý. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Kế toán số hoa hồng phải trả cho cơ sở đại lý vào chi phí bán hàng: Nợ TK 641: Số tiền đại lý được hưởng. Có TK 131: Số tiền đại lý được hưởng. - Khi nhận tiền do bên đại lý thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Số tiền đại lý trả cho doanh nghiệp. Có TK 131: Số tiền đại lý trả cho doanh nghiệp. - Ngoài ra khi phát sinh chi phí vận chuyển khi giao hàng cho đại lý và chi phí vận chuyển này do bên doanh nghiệp chịu kế toán ghi tăng chi phí bán hàng; Nợ TK 641: Chi phí vận chuyển doanh nghiệp phải chịu. Có TK 111,112: Số tiền vận chuyển doanh nghiệp phải chịu. Còn nếu chi phí vận chuyển này do bên đại lý, ký gửi chịu và nhờ doanh nghiệp chi trả hộ kế toán ghi: Nợ TK 131, 1388: Số tiền doanh nghiệp chi trả hộ đại lý. Có TK 111,112: Số tiền doanh nghiệp chi trả hộ đại lý. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911. Có TK 632 + Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 911 Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán đại lý, ký gửi tại bên giao đại lý của các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Bên giao đại lý). TK 131 TK 157 TK 154, 155 TK 111, 112 TK 511 TK 911 DT bán hàng (Z chưa thuế GTGT) K/c DT thuần Trị Z vốn hàng giao đại lý Đại lý thanh toán tiền hàng TK 632 K/c Z vốn hàng bán Z vốn hàng gửi bán S Z thanh toán TK 33311 Thuế GTGT tương ứng b/ Trường hợp 2-Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàngnhận bán hộ, ký gửi. Khi bán được hàng hoặc không bán được trả lại cho chủ hàng, kế toán ghi: Có TK 003: Trị giá hàng bán. Kế toán phản ánh số tiền phải trả cho bên giao đại lý: Nợ TK 111,112,131: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Có TK 331:Số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Xác định số tiền hoa hồng được hưởng: Nợ TK 331:Số tiền hoa hồng được hưởng. Có TK 511:Doanh thu thu được làm đại lý. Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý: Nợ TK 331: Số tiền trả cho bên giao đại lý. Có TK 111,112:Số tiền trả cho bên giao đại lý. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán đại lý, ký gửi tại bên nhận đại lý của các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Bên nhận đại lý). TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131 Số tiền phải thanh toán đại lý Hoa hồng được hưởng K/c DT thuần Thanh toán tiền hàng cho người giao đại lý 2.1.4- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trả góp. Bán hàng trả góp là phương thức khách hàng chấp nhận trả giá cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Bán hàng theo cách này là khách hàng trả trước cho doanh nghiệp một lượng tiền nhất định theo thoả thuận, số tiền còn lại sẽ được trả chậm theo hợp đồng giữa hai bên và bên mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Bán hàng theo phương thức này rất thích hợp với cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là đối với tàng lớp khách hàng là cán bộ công nhân viên, người lao động có mức thu nhập thấp, trung bình và ổn định ở nước ta hiện nay. Cách thức bán hàng theo phương án này được thực hiện như sau: Phần chênh lệch giữa bán hàng trả góp và hàng bán bình thường được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính trong doanh nghiệp bởi vì nó là tiền lãido khách hàng trả chậm, trả nhiều lần đem lại. Khi xuất hàng trả góp kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng bán. Có TK 154: Nếu xuất hàng từ bộ phận sản xuất. Có TK 155: Xuất hàng từ kho thành phẩm. Đồng thời kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111,112: Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu. Nợ TK 131: Số tiền còn lại khách hàng trả dần. Có TK 511: Doanh thu bán hàng( Giá bán thông thường chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. Có TK 338 (3387): Lãi trả góp. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác trong quá trình bán hàng trả góp được hạch toán tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp hay chuyển hàng chờ chấp nhận. Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả doanh thu”. + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 +Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 911 Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp của các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trả góp. TK 131 TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 Trị giá vốn của hàng bán K/c giá vốn hàng bán K/c DT thuần Số tiền khách hàng T2 lần đầu Số tiền còn lại khách hàng trả dần Thuế GTGT tương ứng TK 33311 TK 338 (3387) Lãi trả góp TK 111, 112 1.5- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ. Bán hàng nội bộ là việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay một tổng công ty... Việc hạch toán tiêu thụ nội bộ được chia ra làm ba trường hợp sau: - Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau. - Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc với nhau. - Các trường hợp biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.... a/ Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập. Khi cung cấp sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong công ty hay tổng công ty, kế toán ghi: - Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155, 154 - Bút toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112: Số tiền hàng đã thu. Nợ TK 136 (1368) : Số tiền phải thu nội bộ. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá bán chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh được hạch toán giống như tiêu thụ sản phẩm cho bên ngoài. b/ Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. b1- Hạch toán tại đơn vị cấp trên. Khi xuất hàng giao cho cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các chi nhánh, cửa hàng, ...) kế toán phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và ghi: Nợ TK 157: Giá vốn của hàng gửi bán. Có TK 155,154,156 Căn cứ vào bảng kê, hoá đơn bán hàng do đơn vị hạch toán phụ thuộc đã lập và chuyển đến cùng với số tiền hàng kế toán phải hoá đơn GTGT phản ánh tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị phụ thuộc, kế toán ghi nhận giá bán của hàng tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111,112,1368: Tổng giá bán hàng nội bộ. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. Đồng thời kế ._.toán phản ánh bút toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn của hàng bán. Có TK 157: Giá vốn của hàng bán. Trường hợp cấp trên không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay hoá đơn GTGT thì khi xuất hàng giao cho các đơn vị nội bộ sẽ được hạch toán như sau: +Bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 154,155 +Bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111,112,1368 Có TK 512 Có TK 33311 b2- Hạch toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Khi nhận được hàng do cấp trên chuyển đến kế toán ghi nhận số hàng theo giá bán : Nợ TK 156: Trị giá bán hàng nội bộ. Có TK 336: Phải trả nội bộ. Khi bán được hàng kế toán ghi nhận doanh thu Nợ TK 111,112,131: Tổng trị giá hàng bán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Giá không có thuế GTGT). Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 156: Giá vốn của hàng tiêu thụ nội bộ đã bán. Trong trường hợp đơn vị phụ thuộc đã kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ thì số thuế GTGT được khấu trừ sẽ được ghi bằng bút toán: Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 632: Giảm giá vốn hàng tiêu thụ. c/ Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ nội bộ. Ngoài việc tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị trực thuộc với nhau, việc dùng sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo... cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Đối với việc dùng hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn : Nợ TK 632: Giá vốn của hàng bán. Có TK 154: Nếu xuất hàng từ bộ phận sản xuất. Có TK 155: Nếu xuất hàng từ kho thành phẩm. Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu. Việc phản ánh doanh thu được chia ra làm các trường hợp cụ thể sau: +Nếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hay tiếp tục chế biến: Nợ TK 627: Nếu phục vụ cho sản xuất. Nợ TK 641: Nếu phục vụ cho bán hàng. Nợ TK 642: Nếu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 512 : Doanh thu tiêu thụ nội bộ. +Nếu dùng biếu tặng cho CBCNV, cho khách hàng và được bù đắp bằng quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng kế toán ghi: Nợ TK 431: Tính theo giá thanh toán. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. +Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo, hội nghị khách hàng...) kế toán ghi theo giá bán của hàng tương ứng tại cùng thời điểm: Nợ TK 641,642 : Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán không có GTGT). Đồng thời kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp: Nợ TK 1331 Có TK 33311 Trả lương cho CBCNV bằng sản phẩm hàng hoá. +Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 155,156 +Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ Nợ TK 334: Phải trả CBCNV. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331: Thuế GTGT tương ứng phải nộp. 2.1.6- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng. Để việc tiêu thụ sản phảm, hàng hoá của doanh nghiệp được tốt, ngoài các hình thức tiêu thụ thu tiền doanh nghiệp còn có thể việc áp dụng trao đổi hàng hoá với các doanh nghiệp khác. Đây gọi là tiêu thụ theo phương thứ hàng đổi hàng. Khi xuất sản phảm, hàng hoá đem đi trao đổi kế toán phản ánh các bút toán sau: - Phản ánh giá vốn hàng bán đem đi trao dổi: Nợ TK 632 Có TK 154,155,156 - Phản ánh giá trao đổi của hàng đem đi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi. Có TK 511: Doanh thu bán hàng đem đi trao đổi (Gía chưa thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về: Nợ TK 152,153,156: Vật tư, hàng hoá nhận về. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 131: Phải trả người bán (Giá bao gồm cả thuế GTGT). Trong cơ chế thị trường hiện nay, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá trên thị trường là rất lớn. Vì vậy để kích thích việc tiêu thụ hàng hoá trên htị trường, các doanh nghiệp phải có chính sách bán hàng mềm dẻo thích ứng với đòi hỏi của thị trường. Cụ thể là đối với khách mua hàng các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi cho khách hàng như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán và nhận lại hàng bán mà khách hàng không bán hết hoặc bán không được. a/ Chiết khấu hàng bán: Chiết khấu hàng bán là việc trích lại một tỷ lệ % doanh thu nào đó đối với khách hàng mua hàng. Thông thường hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng hai loại hình chiết khấu là: Chiết khấu thanh toán Chiết khấu thương mại. ã Chiết khấu thanh toán được áp dụng đói với các khách hàng thực hiện việc thanh toán tiền hàng cho cho doanh nghiệp trước thời hạn. Điều này có tác dụng rất tốt trong việc thanh toán tiền bán hàng của doanh nghiệp, nó thúc đẩy việc trả tiền hàng của khách hàng cho doanh nghiệp, vì họ được hưởng thêm một phần lợi nhuận ngoài mong muốn. Đối với doanh nghiệp nó có tác dụng rất lớn là nhanh chóng thu được tiền bán hàng, tránh bị đọng vốn và từ đó tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh. Trong trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán kế toán phản ánh số tiền khách hàng được hưởng vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng. Có TK 111,112: Trả cho khách hàng bằng tiền. Có TK 131: Trừ vào tiền phải thu của khách hàng. Có TK 3388: Chấp nhận chiết khấu cho khách hàng nhưng T.toán. ã Chiết khấu thương mại: Thực hiện đối với các khách hàng của doanh nghiệp mua với số lượng lớn. Thực hiện phần chiết khấu này doanh nghiệp có thể nhanh chóng bán được một lượng hàng lớn vì nó kích thích việc mua hàng nhiều của khách hàng. Điều này rất quan trọng vì doanh nghiệp thông qua khách hàng của mình, có thể tung ra thị trường một lượng hàng lớn để tiến hành chiếm lĩnh thị trường trong một thời gian ngắn. Khi khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại kế toán hạch toán như sau: - Tập hợp chiết khấu thương mại thực tế phát sinh. Nợ TK 521: Giá bán không có thuế GTGT. Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. Có TK 131,1368, 111, 112: Tổng giá thanh toán. - Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại. Nợ TK 511, 512 Có TK 521 Việc hạch toán chiết khấu thương mại được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: hạch toán chiết khấu thương mại. TK 511, 512 TK 521 TK 33311 K/c chiết khấu thương mại Giá bán chưa thuế Thuế GTGT tương ứng Tổng giá thành thực tế TK 131, 1368, 111, 112 b/ Giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là việc doanh nghiệp chấp nhận giảm đi một phần giá bán thành phẩm, hàng hoá của mình cho khách hàng trong các trường hợp: - Giao hàng cho khách hàng không đúng thời gian qui định. - Hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp giao cho khách hàng không đúng tiêu chuẩn chất lượng như hợp đồng đã ký với khách hàng. Trong nhiều trường hợp việc giảm giá hàng bán giúp cho doanh nghiệp tháo gỡ được nhiều khó khăn như: tránh gây ứ đọng vốn hàng hoá, thu hồi dược vốn. Đối với khách hàng nó cũng giúp cho họ bán được hàng hoá thành phẩm đã mua của doanh nghiệp, tạo nên thiện chí muốn tiếp tục mua thành phẩm của doanh nghiệp lần sau. Khi phản ánh nghiệp vụ giảm giá hàng bán ,kế toán ghi: Nợ TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán ( Giá bán không có thuếGTGT). Nợ TK 33311: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng. Có TK 111,112,131,1388: Tổng số tiền khách hàng được giảm giá. Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán. Việc hạch toán giảm giá hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán giảm giá hàng bán. TK 511 TK 532 TK 155, 157, 1381 TK 33311 K/c giảm giá hàng bán Giá bán không thuế Thuế GTGT tương ứng Tổng giá trị hàng bị trả lại c/Hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là việc doanh nghiệp nhận lại thành phẩm hàng hoá đã bán cho khách hàng nhưng họ không tiêu thụ được hoặc sản phẩm hàng hoá đókhông đúng với nhu cầu sử dụng hay tiêu dùng của khách hàng, cũng có thể hàng bị trả lại do doanh nghiệp không tôn trọng hợp đồng kinh tế. Đây cũng là một cách thức bán hàng hết sức linh hoạt và khôn khéo của doanh nghiệp trong việc tạo lập uy tín với khách hàng. Điều này vô cùng quan trọng trong sự cạnh tranh của việc bán hàng trên thị trường hiện nay. Khi hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại đem nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157: Nếu hàng hoá gửi tại kho của người bán. Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý. Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại (Không có thuế GTGT). Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng. Có TK 111,112,131,3388: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 531 Việc hạch toán hàng bán bị trả lại được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán hàng bán bị trả lại. TK 511 TK 531 TK 155, 157, 1381 TK 33311 K/c giảm giá hàng bán Giá bán không thuế Thuế GTGT tương ứng Tổng giá trị hàng bị trả lại 2.2-Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phươnh pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đối với các phương pháp tiêu thụ: - Tiêu thụ trực tiếp. - Tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận. - Tiêu thụ đại lý, ký gửi. - Tiêu thụ theo phương thức trả góp. - Tiêu thụ nội bộ. - Hàng đổi hàng. Cũng như các trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại . Kế toán hạch toán tương tự như đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng( TK 511) hay doanh thu bán hàng nội bộ (TK 512) được tính bao gồm cả thuế GTGT. III/ Đặc điểm hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khái niệm và tài khoản sử dụng. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ là việc xác định giá vốn hàng bán không trên các tài khoản thông thường, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đầu kỳ và cuối kỳ để xác định giá vốn của hàng bán dựa trên tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ sẩn phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ là: * TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị kinh doanh dịch vụ trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kất cấu và nội dung phảnánh của tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Bên nợ: -Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ. - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có:- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. - Giá trị thành phẩm sản xuất nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK 631 không có số dư cuối kỳ. * Ngoài ra kế toán vẫn sử dụng các TK tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên: - TK 155: Thành phẩm. - TK 157: Hàng gửi bán. - TK 511: Doanh thu bán hàng. - TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. - TK 632: Gía vốn hàng bán. - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. …………. 2-Phương pháp hạch toán. Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai dịnh kỳ để hạch toán hàng tồn kho thì hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác phương pháp hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên về vấn đề xác định giá vốn hàng bán. Cách xác định giá vốn hàng bán trong trường hợp kiểm kê định kỳ như sau: Đầu kỳ: Kế toán kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào bên nợ TK 632, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ. Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ. Có TK 147: Trị giá vốn hàng gửi bán tồn đàu kỳ. Trong kỳ kinh doanh. Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo các phương thức bán hàng trực tiếp hay gửi bán...Kế toán ghi các bút toán phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 631: Giá thành sản xuất. Đồng thời kế toán ghi các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131: Tổng trị giá thanh toán. Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng( Giá bán chưa có thuế GTGT). Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Các khoản làm giảm doanh thu được hạch toán như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Cuối kỳ kinh doanh: Căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ của hàng tồn kho chưa tiêu thụ kế toán ghi: Nợ TK 155,157: Trị giá hàng tồn kho, gửi bán cuối kỳ. Có TK 632:Gía vốn hàng bán cuối kỳ. Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tổng giá thành SP SX hoàn thành trong kỳ Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ = - + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK632 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK511,512 Có TK 911 Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Hạch toán TIêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 111, 112 Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán va TK 631 TK 632 TK 155,157 TK 33311 ồ Z sp hoàn thành K/c hàng gửi bán trong kỳ TK 911 TK 511 K/c Z vốn hàng bán Thuế GTGT phải nộp DT bán hàng (Không thuế) ồ Z thanh toán K/c DT thuần IV/ Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 1- Khái niệm kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng. Khái niệm kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ (Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: *TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên nợ:- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có:- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. * TK 641 “Chi phí bán hàng” Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá dùng ddể tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Để hạch toán chi phí bán hàng ké toán sử dụng TK641 “Chi phí bán hàng”. Kết cấu và nội dung của TK 641- Chi phí bán hàng. Bên nợ: Tập hợp các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Bên có:- Các khoản làm giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911. TK 641 không có số dư cuối kỳ. * TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phục vụ cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính.... Các khoản chi phí này gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý. Ngoài ra còn có các khoản thuế, lệ phí, tiền điện thoại, tiền nước, tiền công tác phí, khấu hao TSCĐ.... Kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên nợ: Tập hợp các chi phí liên quan đến quá trình quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ bao gồm : chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.... Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911. TK 642 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra để hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất còn sử dụng các TK khác có liên quan như: - TK 511- Doanh thu bán hàng. - TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. - TK 632- Giá vốn hàng bán. - TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. - …………. 2-Phương pháp hạch toán: Để hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: ã Đối với chi phí bán hàng. Toàn bộ chi phí bán hàng pháp sinh trong kỳ, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 641 và ghi đối ứng với các tài khoản khác có liên quan: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 334: Lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Có TK 338: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ... Có TK 152: Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng. Có TK 153: Giá trị công cụ xuất dùng cho bán hàng. Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Có TK 335: Chi phí bảo hành sản phẩm. Có TK 331: Dụng cụ mua ngoài chưa thanh toán. Có 111,112: Chi phí khác bằng tiền. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng như:phế liệu thu hồi, vật liệu xuất dùng không hết....Kế toán ghi bút toán giảm chi phí bán hàng: Nợ 111,112,152:Các khoản giảm chi phí. Có TK 641: Giảm chi phí bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển giảm chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 641: Chi phí bán hàng. ã Đối vối các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc các doanh nghiệp trong chu kỳ không có doanh thu hay có rất ít doanh thu thì chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK 1422 để kết chuyển dần vào TK 911, việc hạch toán như sau: Bút toán1- Nợ TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển. Có TK 641: Chi phí bán hàng. Bút toán 2- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 1422: Chi phí kết chuyển. Việc hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán chi phí bán hàng. TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 152 Lương và các khoản trích theo lương của NV bán hàng Các khoản giảm chi phí TK 152, 153 TK 911 TK 335, 331, 111, 112 TK 331 CF liên quan khác TK 1422 Kết chuyển Chờ kết chuyển K/ch chi phí bán hàng Chi phí vật liệu dụng cụ Thuế GTGT tương ứng (nếu có) ã Chi phí quản lý doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp pháp sinh trong kỳ, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 642 và ghi đối ứng với các tài khoản khác có liên quan: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 334: Lương phải trả cho nhân viên quản lý. Có TK 338: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ... Có TK 152: Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 153: Giá trị công cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 129: Dự phòng giảm giá. Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý Có 111,112: Chi phí khác bằng tiền. Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp như:phế liệu thu hồi, vật liệu xuất dùng không hết....Kế toán ghi bút toán giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ 111,112,152:Các khoản giảm chi phí. Có TK 642: Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp. ã Đối vối các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc các doanh nghiệp trong chu kỳ không có doanh thu hay có rất ít doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK 1422 để kết chuyển dần vào TK 911, việc hạch toán như sau: Bút toán1- Nợ TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển. Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bút toán 2- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 1422: Chi phí kết chuyển. Việc hạch toấn chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334, 338 TK 642 Lương và các khoản trích theo lương của NV QLDN TK 152, 153 TK 129 TK 214 TK 111, 112 K/c chí phí QLDN TK 1422 Các khoản giảm chi phí Chi phí vật liệu, dụng cụ Dự phòng giảm giá Khấu hao TSCĐ Chi phí liên quan khác TK 133 Chờ kết chuyển Kết chuyển Thuế GTGT tương ứng TK 911 TK 111, 112, 152 Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 641: Chi phí bán hàng được kết chuyển một lần. Có TK 1422: Nếu chi phí bán hàng được kết chuyển dần. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển một lần. Có TK 1422: Nếu chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển dần. - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng. Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. - Xác định kết quả tiêu thụ: + Nếu lãi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối. + Nếu lỗ: Nợ TK 4212: kết chuyển lỗ. Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ: hạch toán kết quả kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511, 512 K/c Z vốn hàng bán (1) K/c D/thu thuần (4) K/c chi phí bán hàng (2) TK 142 TK 641 K/c chi phí bán hàng K/c dần CF BH & CF QLDN TK 642 K/c CF QLDN K/c chi phí QLDN TK 4212 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty chế biến, kinh doanh lương thực thực phẩm Hà nội. I/ Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội. 1- Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lương thực Miền bắc. Công ty là một doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế, tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân. Công ty có địa điểm tại: 67A- Trương định- quận Hai Bà Trưng-Hà nội. Trong lịch sử phát triển của mình công ty đã trải qua nhiều thời kỳ biến đổi với nhiều tên gọi khác nhau. Tiền thân của công ty là xí nghiệp bột Hoàng mai, được thành lập vào ngày 27-10-1967, nhiệm vụ chính của xí nghiệp lúc này là chế biến bột mì, bột sắn, bột gạo. Sau đó nhờ sự giúp đỡ của Trung Quốc về trang thiết bị và dây truyền công nghệ xí nghiệp đã sản suất thêm bột dinh dưỡng trẻ em và bánh đa nem phục vụ cho nhân dân Hà nội và các vùng lân cận vào những năm 1980. Từ năm 1967- 1988 xí nghiệp bột Hoàng Mai hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành của sở lương thực Hà nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nươcs giao cho xí nghiệp. Do sự thay đổi của cơ chế thị trường từ tập chung, quan liêu, bao cấp sang tự hạch toán (Cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước), tháng 10- 1989 xí nghiệp đã liên doanh với công ty kỹ nghệ thực phẩm Sài gòn( với tên giao dịch là VI FON). Tháng 1-1990 xí nghiệp liên doanh mì ăn liền nhãn hiệu VI FON Hà Nội ra đời xâm nhập và phát triển trên thị trường phía bắc, được người tiêu dùng tín nhiệm. Đến năm 1993 xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành Công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà nội theo quyết định số 986/ QĐ-UB ngày 10-03-1993 của UBND thành phố Hà Nội. Cũng trong thời gian này do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân các tỉnh phía bắc, sản lượng mì ăn liền sản xuất trên một dây truyền không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường cho nên công ty đã vay 3 tỷ đồng của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội để nhập thiết bị sản xuất mì ăn liền 30.000 gói của Nhật Bản. Tháng 6- 1996 xí nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động, toán bộ tài sản, tiền vốn và số lao động của xí nghiệp liên doanh giao lại cho công ty Kinh doanh và chế biến lương thực Hà nội . Từ tháng 7-1996 công tynhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng mì ăn liền. Tên sản phảm VI FON quen thuộc đối với người tiêu dùng nay được đổi thành FOOD HANOI và bắt đầu những bước đường khó khăn mới. Cho đến nay sản phẩm mì ăn liền FOOD HA NOI của công ty kinh doanh chế biến lương thực Hà Nội đã đứng vững trên thị trường và được người tiêu dùng ở các tỉnh phía bắc tín nhiệm. Tháng 4-2001 công ty đã sát nhập với công ty Vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà và đổi tên thành xí nghiệp Chế biến và kinh doanh lương thực Hà nội. Tháng 1-2003 xí nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực Hà nội tách ra khỏi công ty Vĩnh Hà theo quyết định số 399 HĐQT/QĐ-TCLĐ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Lấy tên gọi là công ty Chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội. Ngoài nhiệm vụ chính là chế biến các loại mì ăn liền, công ty còn sản xuất bột canh Iốt phục vụ cho nhu cầu đa dạng trông quần chúng. 2-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà Nội. Công ty chế biến, kinh doanh lương thực - thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước với chức năng chủ yếu là chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ lương thực. Nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường công ty không chỉ giữ một chức năng sản xuất mà thêm vào đó công ty trở thành doanh nghiệp thương mại. Vì vậy chức năng tiêu thụ hàng hoá cũng là một trong những chức năng quan trọng của công ty. Chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty tồn tại song song với nhau cùng bổ sung và hỗ trợ nhau hoàn thiện và phát triển. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở của sản xuất vì ngày nay sản xuất bắt nguồn từ tiêu thụ, từ nhu cầu của khách hàng. Sản xuất ra sản phẩm có chất lượng để thúc đẩy tiêu thụ hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp là phương hướng, nhiệm vụ của tất cả mọi người trong công ty. Đi đôi với chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, nhiệm vụ của công ty là phải tự hạch toán kinh tế, tự cân đối tình hình cung cầu thị trường, từ đó công tác hoạch định mang tính chất khả thi, cân đối nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Mọi hoạt động của công ty đều do công ty đảm đương giải quyết. Nhiệm vụ nặng nề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn bộ các thành viên trong công ty từ ban lãnh đạo đến công nhân. Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quán lý của mình. Đến nay công ty tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, phân xưởng thông qua cac trưởng phòng và các quản đốc phân xưởng. - Giám đốc: Là người đứng đầu tổ chức bộ máy quản lý có nhiệm vụ lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên cũng như pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc phụ trách một số công việc của công ty, giám đốc còn trực tiếp phụ trách hoạt động của phòng bán hàng,phòng tài vụ và phòng tổ chức. -Phó giám đốc: Là người được giám đốc phân công trực tiếp phụ trách hoạt động sản xuất của công ty cũng như trách nhiệm theo dõi việc cung cấp đầu vào nguyên vật liệu. Phó giám đốc còn phụ trách đầu tư vào các dự án mới của công ty, ngoài ra còn thay giám đốc giải quyết các công việc kinh doanh của công ty khi được giám đốc uỷ quyền. -Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về lực lượng lao động toàn công ty, bố trí sắp xếp lao động cả về số lượng lẫn trình độ nghiệp vụ, tay nghề của công nhân toàn công ty. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm các vấn đề về: Bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển dụng, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho CBCNV toàn công ty. Phòng tổ chức còn lập bản thanh toán lương cho công nhân vào hàng tháng. Còn về phần hành chính có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, cung cấp văn phòng phẩm, công tác lễ tân kiêm văn thư lưu trữ. -Phòng tài vụ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiêp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Cung cấp cho ban giám đốc những thông tin kinh tế kịp thời để thực hiện các kế hoạch, dự án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. -Phòng kế hoạch – vật tư: Có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị máy móc... của công ty. Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh và cũng căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mà đưa ra các kế hoạch sản xuất cụ thể đối với từng phân xưởng sản xuất. Phòng kế hoach vật tư còn lập các phiếu nhập- xuất kho dựa trên các chứng từ nhập – xuất gốc. Nhập – xuất – bảo quản vật tư, hàng hoá, sản phẩm của công ty. Theo dõi đối chiếu với phòng tài vụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật tư, hàng hoá, sản phẩm. -Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng thị trường cho sản phẩm của công ty. Nghiên cứu sức cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại cũng như tham mưu cho ban giám đốc những thông tin về thị trường, về các sản phẩm cùng loại, về đối thủ cạnh tranh từ đó có những đề bạt với giám đốc về các phương thức bán hàng mang lại hiệu quả nhất đối với sản phẩm của công ty nhằm thực hiện mục tiêu chung. -Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất để đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thị trường nhằm đa dạng hoá sản phẩm , đáp ứng nhu cầu thị trường. -Phân xưởng nước ngọt: Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại nước ngọt có ga cho công ty như: STIM UP, GET UP, MELODY, CAPITAL... -Phân xưởng mì: Phân xưởng này chuyên chế biến và sản xuất các loại mì ăn liền từ bột mì mang nhãn hiệu FOOD HA NOI như mì cân, mì gà, mì bò, mì như ý... -Phân xưởng gia vị –cháo: Sản xuất các loại cháo ăn liền như cháo gà, cháo thịt băm, cháo hải sản mang nhãn hiệu FOOD HA NOI . Ngoài ra còn sản xuất các loại gia vị phục vụ cho phân xưởng mì, cháo ;phân xưởng còn sản xuất bột canh IÔT được tiêu thụ trên thị trường như bột canh VIP, FOOD. -Ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT450.doc
Tài liệu liên quan