Lời nói đầu
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới như vũ bão của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các công ty ra đời, sản xuất và kinh doanh những mặt hàng tương tự nhau, có thể thay thế nhau đã tạo nên một thị trường cạnh tranh gay gắt. Trước cơ chế và sự đòi hỏi của thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách mọi hướng kinh doanh để làm sao đảm bảo được kinh doanh có lãi và sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết. Vì thế, với bất kỳ lợi hình kinh doanh nào, tiêu thụ là một tron
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tại Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g những khâu quan trọng nhất, nó quyết định sự thành bại của khâu sản xuất , nó tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp để từ đó lấy doanh thu bù đắp cho chi phí và có lãi. Do đó hạch toán qua trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào mối quan hệ giữa ba yếu tố thu, chi, kết quả cũng là mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ logíc đó thể hiện ở chỗ: nếu nguồn thu cao nhưng chi phí vượt quá doanh thu thì doanh nghiệp cũng không thể kinh doanh được. Muốn doanh thu cao thì sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ hết. Vì thế ngoài việc quản lý chặt chẽ chi phí, doanh nghiệp còn phải khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm để tăng nguồn thu. Đó là yếu tố sống còn của doanh nghiệp .
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp Hà Đông và được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng với sự hướng dẫn của các cô chú trong Phòng Tài vụ, em chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tại Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp Hà Đông”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm taị Công ty máy kéo và máy nông nghiệp Hà Đông.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty máy kéo và máy nông nghiệp Hà Đông.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ lý luận có hạn nên bài báo cáo chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em kính mong được sự góp ý và phê bình của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng ảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thanh Quý và các cô chú trong Phòng Tài vụ Công ty máy kéo và máy nông nghiệp Hà Đông đã giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này.
Chương I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra. Chính vì thế, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hoá đã chuyển từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hoá đã được ngưòi mua chấp nhận hoặc người bán đã thu được tiền.
Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến đáng kể, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh như hiện naym đòi hỏi mỗi doanh nghiệp , mỗi tổ chức kinh tế cũng phải thay đổi cách quản lý , cách tổ chức sản xuất ,làm sao để doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi. Có như vậy, doanh nghiệp mới mong tồn tại và phát triển được.
Như vậy, vấn đề cần đặt ra ở đây là làm sao để kinh doanh có lãi?
Xét trên các chỉ tiêu ta thấy:
Kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ)
=
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động bất thường
Trong đó:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu bán hàng thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy ta thấy doanh thu bán hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Vì phải lấy thu nhập bù đắp chi phí để có lãi. Do vậy muốn doanh thu cao thì cần phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và phải tổ chức quản lý tiêu thụ sản phẩm sao cho khoa học, phù hợp với doanh nghiệp và với thị trường. Trong hoạt động tiêu thụ ta thấy khách hàng là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất, họ là người tiêu thụ sản phẩm, vì thế họ chính là người quyết định gián tiếp cho doanh nghiệp nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì.
Do đó, muốn sản phẩm đến được với người tiêu dùng, doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm ra những phương hướng chiến lược tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo, triển lãm, mở các đợt khuyến mại... Chính vì thế doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và hạch toán tiêu thụ sản phẩm để làm sao đạt hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cao nhất và từ đó kế toán tính được thu nhập , chi phí và kết qả kinh doanh (lỗ, lãi) của doanh nghiệp .
ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm .
ý nghĩa của tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm .
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vận động tự xoay xở làm sao để kinh doanh có lãi. Vì vậy việc nghiên cứu nên sản xuất mặt hàng gì đã rất quan trọng nhưng việc tiêu thụ sản phẩm như thế nào còn quan trọng hơn. Vì tiêu thụ là đầu ra mà đầu ra quyết định đầu vào, nếu đầu ra là khâu tiêu thụ sản phẩm mà trôi chảy, hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được hết đúng kế hoạch thì kinh doanh của xí nghiệp mới có lãi. Qua đây ta thấy được mối quan hệ mật thiết giữa sản xuất, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Doanh nghiệp muốn sản xuất mặt hàng nào thì phải xem mặt hàng đó có tiêu thụ được không và kết quả tiêu thụ như thế nào, có đạt hiệu quả không?
Kết quả tiêu thụ sản phẩm
=
Doanh thu thuần về tiêu thụ
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Để có được kết quả này, kế toán phải hạch toán chính xác và chi tiết các khoản chi phí, thu nhập, giảm thu để phản ánh đúng thực trạng kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp , tránh tình trạng “lỗ thật, lãi giả” do việc hạch toán không đúng với chế độ kế toán quy định. Cần tổ chức hạch toán khoa học để cung cấp nhanh thông tin cho quản lý.
b. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm .
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán có ý nghiã hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp . Muốn xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ của mình thì kế toán phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có, sự biến động của từng laọi thành phẩm, hàng hoá đã bán cả về số lượng, chất lượng, chủng lọai và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , doanh thu bán hàng, các khoản giảm thu, giảm giá hàng bán...
Xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm , hàng hoá trong doanh nghiệp .
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết đối với hoạt động bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho quản lý kinh tế .
Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm .
Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
Khái niệm, tài khoản và phương pháp hạch toán.
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Để xác định giá vốn của hàng bán, doanh nghiệp áp dụng 1 trong 2 phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Trường hợp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ sách kế toán .
Để hạch toán trị giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ số 1
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK155 TK 632 TK 155, 138, 142
Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 154 TK 911
Xuất từ phân xưởng
bán trực tiếp
K/c trị giá vốn của hàng đã tiêu
TK 157 thụ để XĐ kết qủa kinh doanh
Hàng gửi bán đã tiêu thụ
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
Để hạch toán trị giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 632- giá vốn hàng bán.
Bên nợ:
+ trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong và lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên có:
+ K/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
+ K/c trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán để xác định kết quả kinh doanh .
TK 632 không có dư cuối kỳ.
Sơ đồ số 2
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155 TK 632 TK 154
K/c giá thực tế thành phẩm K/c trị giá vốn thành phẩm
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 157 TK 157
K/c giá thực tế thành phẩm K/c giá thực tế thành phẩm
gửi bán định kỳ gửi bán cuối kỳ
TK 631 TK 911
Giá thành thực tế phẩm nhập kho K/c giá vốn hàng đã
bán trong kỳ
1.2. Các phương pháp tính giá thành phẩm.
Giá vốn hàng bán được xác định bằng nhiều cách, nó phụ thuộc vào cách tính giá của sản phẩm dở dang. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo trị giá vốn thực tế.
Giá thực tế thành phẩm nhập kho: Về nguyên tắc nó bao gồm tổng chi phí thực tế chi ra cho số lượng thành phẩm đó, song tuỳ thuộc nguồn nhập mà có nội dung khác nhau. Nếu do sản xuất hoàn thành thì bao gồm 3 khoản mục: chi phí NVL thực tế, chi phí nhân công thực tế, chi phí sản xuất chính
Giá thực tế thành phẩm xuất kho: do thành phẩm được nhập từ nhiều nguồn, mỗi lần nhập với giá khác nhau nên khi xuất kho thành phẩm được xác định giá theo một trong các pghưong pháp sau:
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá trị thực tế của từng lô hàng xuất.
Do vậy trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính như sau:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
=
S
Giá mua thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập kho
x
Số lượng hàng xuất bán trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này, giả định những hàng mua sau cũng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính trị gía vốn hàng xuất kho.
Nếu xu hướng giá cả tăng dần thì số xuất sẽ tính theo giá mới tức làgiá cao, hàng tồn kho sẽ có giá thấp và mức lãi trong kỳ sẽ giảm. Ngược lại, nếu giá cả có xu hướng giảm thì số xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm sẽ hạ, hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng.
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp quản lý hàng nhập kho theo từng lô hàng, với những laọi hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng, bạc, kim loại quý...Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy luôn giá mua thuộc lô hàng đó để tính.
Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất kho
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Mà giá đơn vị bình quân có thể tính dưới ba dạng.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đ/v bình quân giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ =
cả kỳ dự trữ số lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên cách tính này đơn giản, ít tốn công sức.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đ/v bình quân Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
=
cuối kỳ trước Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
Z tt TP tồn + Z tt TP nhập
Z thực tế thành kho đầu kỳ kho trong kỳ Số lượng TP
phẩm xuất kho = x xuất kho
trong kỳ Số lượng TP tồn + Số lượng TP nhập trong kỳ
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Phương pháp này đơn giản nhưng mang tính bình quân nên không chính xác.
Phương pháp giá hạch toán. (Phương pháp hệ số giá)
Trong kỳ hạch toán thành phẩm thường xuyên biến động mà tới cuối kỳ mới tiến hành xác định giá thực tế của thành phẩm nhập kho. Do vậy để theo dõi kịp thời trị giá của thành phẩm nhập, xuất trong kỳ thì phải sử dụng giá hạch toán. Đó là loại giá ổn định trong thời gian dài, thường lấy giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế của một kỳ nào đó. Giá này dùng để hạch toán chi tiết thành phẩm trong kỳ. Cuối kỳ điều chỉnh trị giá thành phẩm xuất kho, đảm bảo phản ánh chính xác trị giá thực tế của nó, theo công thức:
x
=
Z tt TP xuất Z ht TP xuất kho Hệ số giá
kho trong kỳ = trong kỳ
Trong đó:
Z tt TP tồn kho + Z tt TP nhập
đầu kỳ kho trong kỳ
Hệ số giá =
Z ht TP tồn + Z ht TP nhập
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Tuỳ tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà hệ số giá này được xác định cho từng loại thành phẩm. Giá hạch toán được sử dụng sẽ giảm bớt nhiều công sức, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán . Tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đ/v bình quân giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức bởi vì cứ sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính lại giá đơn vị bình quân.
Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng.
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh độc lập thì việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy cầu bao giừo cũng quyết định cung, tức là tiêu thụ quyết định sản xuất ,nghĩa là hàng hoá nào bán được thì mới sản xuất muốn bán được hàng thì phải làm cách nào để hàng hoá đến gần với khách hàng.
Do đó cần phải quảng cáo mặt hàng trên các phương tiện thông tin đaị chúng, tham gia cá cuộc triển lãm, phải có các dịch vụ chăm sóc khách hàng như bảo hành sửa chữa, mẫu mã bao bì phải đẹp có tính thẩm mỹ để có thể cạnh tranh được với những mặt hàng tương tự khác.
Như vậy chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá như: chi phí bao bì, đóng gói, quảng cáo, KHTSCĐ phục vụ bán hàng, lương nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm đã bán.
Những đơn vị có khối lượng sản phẩm , hàng hoá tồn kho lớn thì cuối kỳ chi phí bán hàng phải phân bổ cho hàng còn lại và hàng đã bán theo công thức:
Chi phí bán chi phí phân bổ + chi phí phân bổ trị giá
hàng phân cho hàng tồn đầu kỳ phat sinh trong kỳ hàng
bổ cho hàng = x tồn
chưa trị giá hàng tồn + trị giá hàng nhập cuối kỳ
bán cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra
=
chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
+
chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
-
chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
Để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán hàng.
Bên nợ: chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước (TK 1422 - Chi phí chở kết chuyển).
TK 641 không có số dư đầu kỳ.
TK 641 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6411 - Chi phí nhân viên;
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì;
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
TK 6414 - Chi phí KHTSCĐ;
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ số 3
Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112
xx Chi phí nhân công Giá trị thu hồi khi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
xx Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 241 K/c chi phí bán hàng để
xx Chi phí khấu hao TSCĐ xác định kết quả KD
TK 111, 112, 131 TK 1422
xx Chi phí liên quan khác
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất mang tính chất chung toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra được chi bất kỳ một loại hoạt động nào như: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả chi ban giám đốc và nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính, quản lý chi tiết, tiết kiệm và hợp lý. Chi phí QLDN liên quan đến nhiều hoạt động trong doanh nghiệp nên cuối kỳ kết chuyển vào TK 142- Chi phí trả trước (TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển).
Chi phí QLDN phân bổ cho hàng chưa bán cuối kỳ
=
Chi phí QLDN phân bổ đầu kỳ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+
+
Chi phí QLDN phân bổ phát sinh trong kỳ
Giá trị hàng nhập trong kỳ
x
Giá trị hàng tồn cuối kỳ
Chi phí QLDN Chi phí QLDN Chi phí QLDN Chi phí QLDN
phân bổ cho = phân bổ cho + phát sinh trong - phân bổ cho
hàng bán ra hàng tồn đầu kỳ hàng tồn cuối
trong kỳ kỳ kỳ
Để hạch toán chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN.
Bên nợ: Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Số chi phí QLDN được kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặcTK 142- Chi phí trả trước (TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển).
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý;
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý;
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng;
TK 6424- Chi phí KHTSCĐ;
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí;
TK 6426- Chi phí dự phòng;
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ số 4
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 624 TK 111, 112, 138
xx Chi phí nhân viên quản lý xx
Các khoản giảm chi phí
TK 152, 153 quản lý doanh nghiệp
xx Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 214 TK 911
xx Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,131 K/c chi phí quản lý
xx Chi phí liên quan khác doanh nghiệp
TK 333
xx Thuế, phí và lệ phí TK 1422
TK 139, 159
xx Trích lập các khoản Chờ K/c Kết chuyển
dự phòng tính vào CPQLDN
TK 335, 142
Chi phí trả trước
Chi phí phải trả
Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng.
Thu nhập của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, có đảm bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất thực hiện các nghiã vụ với Nhà nước.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc quá trình tiêu thụ khi đơn vị mua chấp nhận trả tiền. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác, nội dung xác định thu nhập khác nhau. Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến, thu nhập là toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu...
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trong toàn bộ phần doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thu được từ quá trình tiêu thụ sản phẩm có một phần thuế mà doanh nghiệp đã thu hộ Nhà nước từ người tiêu dùng, đó là thuế VAT và thuế TTĐB. Do đó doanh thu thực tế (doanh thu thuần) của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu bán hàng trừ đi thuế VAT và thuế TTĐB đầu ra phải nộp và các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế xuất nhập khẩu.
Vậy doanh thu thuần được tính theo công thức sau:
Doanh Doanh Giảm giá Trị giá Thuế TTĐB,
Thu = thu bán _ hàng - hàng bán + thuế xuất
Thuần hàng bán bị trả lại khẩu
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì phải có những chính sách ưu đãi khuyến khích khách hàng như: Giảm giá hàng bán (đối với những đơn vị mua số lượng nhiều hay khách hàng quen); chiết khấu bán hàng (đối với những đơn vị thanh toán trước thời hạn); hàng bán bị trả lại (đối với những hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng sản phẩm). Những khoản này là những khoản giảm doanh thu bán hàng.
Hạch toán giảm giá hàng bán ( chiết khấu bán hàng).
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Để hạch toán giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận.
Bên nợ: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ số 5
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 131 TK 532 TK 511
Chấp nhận giảm K/c giảm doanh thu
giá hàng bán do giảm giá hàng bán
TK 111,112, 338
Giảm giá hàng bán cho
khách hàng đã thanh toán
Hạch toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa đã được coi là tiêu thụ bị người mua từ chối, trả lại do một số nguyên nhân như hàng kém chất lượng hay hàng hoá không theo đúng hợp đồng quy định.
Trị giá hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hoá đơn:
Trị giá của Số lượng hàng Đơn
sốhàng bán = bán x giá
bị trả lại bị trả lại
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ: Doanh thu hàng bán đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu tính trong kỳ.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ số 6
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
Tk 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu bán hàng Kết chuyển DT hàng
đã tiêu thụ bị trả lại bán bị trả lại
Hạch toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Theo luật thuế hiện hành, những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng không được Nhà nước khuyến khích như rượu, bia, thuốc lá ... thì phải nộp một khoản thuế gọi là thuế TTĐB, và những doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm trong nước nhưng cho tiêu thụ ở nước ngoài thì phải nộp một khoản thuế gọi là thuế xuất khẩu.
Mức thuế = doanh thu x thuế suất
phải nộp chưa thuế
Để hạch toán thuế xuất khẩu và thuế TTĐB, kế toán sử dụng TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách.
Chi tiết:
3332: Thuế TTĐB.
3333: Thuế xuất nhập khẩu.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí đã nộp Ngân sách Nhà nước.
Bên có: Số thuế, phí, lệ phí còn phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Sơ đồ số 7
Sơ đồ hạch toán thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước.
TK 333 (2,3) TK 511 TK111, 112
Thuế TTĐB, thuế Doanh thu
xuất khẩu phải nộp bán hàng
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Hạch toán doanh thu bán hàng.
Để hạch toán các nghiệp vụ về thu nhập, kế toán sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng là số thu nhập của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán thực tế là giá bán căn cứ để tính doanh thu tức là số tiền ghi trên hoá đơn hàng bán, các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu ghi nhận ở TK này là giá bán không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp. Còn đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu ghi nhận ở TK này là tổng giá doanh toán.
Không hạch toán vào TK những trường hợp sau:
Trị giá hàng hoá, vật tư bán thành phẩm xuất kho cho bên ngoài gia công chế biến.
Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được sự chấp nhận của người mua.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi.
Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính hoặc thu nhập bất thường khác.
Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
Bên nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế cuả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ.
Trị giá hàng bán bị trả lại.
Khoản giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá: Sử dụng chủ yếu trong DN thương mại.
TK5112: Doanh thu bán sản phẩm: Sử dụng chủ yếu trong DN sản xuất.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng chủ yếu trong DN cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá: Sử dụng khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Có rất nhiều phương thức bán hàng, tuỳ theo phương thức bán hàng cụ thể mà có các cách tổ chức hạch toán doanh thu khác nhau.
*) Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hoá, cung cấo lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty...hạch toán toàn ngành.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ, kế toán chú ý:
Doanh thu bán hàng nội bộ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Chỉ hạch toán vào TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
Không hạch toán vào tài khoản này số doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty hay tổng công ty.
Để hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ, kế toán sử dụng TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên nợ:- Thuế phải nộp (nếu có).
- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản chiết khấu bán hàng, khoản giảm gía hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá: Sử dụng chủ yếu trong DN thương mại.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm: Sử dụng chủ yếu trong DN sản xuất.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng chủ yếu trong DN cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ số 8
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng.
TK 532 TK 511 TK 111,112,131,152,156
K/c giảm giá hàng bán
TK 531
K/c hàng bán bị trả lại
TK 333(2) doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
TK 333(3)
Thuế xuất khẩu
phải nộp
TK 911
K/c doanh thu
Thuần
Các phương thức tiêu thụ sản phẩm.
Bán hàng là một giai đoạn cuả sản xuất kinh doanh và là khâu trung gian giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Muốn cho sản phẩm của doanh nghiệp mình được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải được tổ chức tốt khâu bán hàng. Sau đây là một số phương thức bán hàng thường được áp dụng ở Việt Nam.
Phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất. Bán hàng trực tiếp bao gồm bán buôn và bán lẻ, song phương thức giao hàng phải được thực hiện tại đơn vị sản xuất.
Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại và các tổ chức kinh tế khác, kết thúc quá trình bán buôn hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn là bán khối lượng lớn, được tiến hành theo các hợp đồng kinh tế.
Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Thời điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu hàng hoá, được quyền sở hữu tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Bán hàng theo phương thức này cũng gồm hai loại bán buôn và bán lẻ, song phương thức giao hàng lại không tại kho hoặc đơn vị sản xuất mà giao tại bên mua hoặc tại các cửa hàng tiêu thụ.
Sơ đồ số 9
Sơ đồ doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng
theo hợp đồng.
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
Giá vốn hàng K/c trị giá vốn K/c doanh thu doanh thu bán
bán trực tiếp hàng bán tiêu thụ hàng không thuế
TK 157
TK 331
Giá thực tế Giá vốn
của hàng gửi hàng đã thuế GTGT
bán bán được đầu ra phải nộp
Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi).
Về bản chất, phương thức này là bán hàng theo hình thức chuyển hàng. Song trong trường hợp này, bên giao hàng phải trả cho bên đại lý một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng.
Sơ đồ 10
Sơ đồ bán hàng qua đại lý.
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112,131
Xuất hàng Giá vốn hàng K/c giá vốn K/c doanh DT bán hàng TK641
cho đại lý đại lý đã bán hàng bán thu thuần đại lý thanh
toán hoa hồng
phải trả
TK 3331 cho ĐL
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
TK 421
K/c lãi
Phương thức hàng bán trả góp.
Thực chất của phương thứ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28249.doc