Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại Công ty “ Cổ phần dụng cụ số 1 (75tr)

Lời mở đầu Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển theo mô hình kinh tế thị trường xó sự quản lý của nhà nước đã đạt được một số thành tựu nhất định. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngành cơ khí là một trong những ngành cần được chú ý, vì nó là nền tảng để xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững hoà mình vào xu hướng phats triển của nền kinh tế, công ty cổ phần dụng cụ số 1 đã có những thay đổi, chuyển biến đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh,

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại Công ty “ Cổ phần dụng cụ số 1 (75tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với những chính sách chiến lược phát triển của công ty, trong đó đặc biệt chú ý đến yếu tố con người là nguồn tiềm năng to lớn nhất. Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một đơn vị kinh tế quốc doanh, tự hạch toán thu chi trong đó tiền lương chiếm một phần không nhỏ. Tiền lương là một vấn đề không phải là mới mẻ nhưng nó mang tính cấp thiết đối với người lao động và nhà quản lý, có tác đọng trực tiếp đến hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 em đã nghiên cứu và tìm hiểu công tác tiền lương của đơn vị. Em nhận thấy đây là một nhân tố quan trọng tạo động lực cho người lao động ttrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy em chọn đề tài “ Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại công ty “ Cổ phần dụng cụ số 1 ” để làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1. Mặc dù bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Đoàn Thị Ngọc Tâm và các chú trong công ty nhất là các chú trong phòng tổ chức đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo này. Do nhận thức và thời gian còn hạn chế nên bài viết chưa được hoàn thiẹn và sâu sắc. Các chú, các bác trong công ty để em có thể học hỏi và nâng cao kién thức cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên: Phạm Thị Thuý Lớp KT 3A Tham khảo nội dung báo cáo gồm 2 phần Phần 1 : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần 2 : Báo cáo chuyên đề Phần 3 : một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán… Phần I : Báo cáo tổng hợp. I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ số 1. * Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty máy, thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp. Địa chỉ: Công ty có trụ sở chính tại số 108 Nguyễn Trãi – Thượng Đình – Thanh Xuân –Hà Nội. Công ty cổ phần dụng cụ số 1 được thành lập ngày 25/3/1968 khi đó công ty mang tên nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim. - Ngày 17/8/1970 nhà máy dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành nhà máy dụng cụ số 1. - Ngày 22/5/1993 Bộ trưởng bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập lại nhà máy dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCN SDT theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBD ngày 12/07/1995 nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng công ty máy thiết bị công công nghiệp thuộc bộ công nghiệp. - Ngày 1/1/2004 công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đổi tên thành công ty cổ phần dụng cụ số 1. * Quy mô hiện tại của công ty là khá lớn. + Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp nhà nước. + Hình thức hoạt động: Sản xuất và kinh doanh công nghiệp. + Hình thức kinh doanh: Kinh doanh các sản phẩm và dụng cụ đo lường cơ khí. Công ty cổ phần dụng cụ số 1 chuyên sản xuất các mặt hàng dụng cụ và đo lường phục vụ ngành cơ khí nên có chức năng là: + Thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực dụng cụ cắt và đo lường cơ khí. + Xuất khẩu các mặt hàng sản phẩm cơ khí. + Thực hiện việc thanh toán kinh doanh cơ khí có hiệu quả có tài sản và con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật. Theo quyết định của nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước, công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất – nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng dụng cụ cắt và đo lường đúng nghành nghề theo đúng mục đích thành lập của công ty. + Triển khai thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước hoặc lệnh sản xuất( Nếu có). + Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng, ký kết hợp đồng kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. + Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng hoặc xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Xuất nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị được phép xuất khẩu. + Bảo vệ và phát triển vốn được giao. + Thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao. + Thực hiện phân phối theo quyết định sản phẩm lao động, chăm lo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. + Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất môi trường giữ gìn trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. - Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh đạt được kết qủa cao. Doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật. - Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh hình thức tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết kinh doanh phải có hiệu qủa. Nếu hiệu quả kinh doanh cao thì kinh tế thị trường càng mở rộng. Doanh nghiệp muốn vươn lên và tồn tại thì phải kinh doanh có hiệu quả mới có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư máy móc, thiết bị phương tiện cho kinh doanh và quy trình mới để cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt với ngân sách nhà nước. - Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước khẳng định mình cùng với chuyển biến của ngành cơ khí nói chung công ty đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm đưa các đơn vị chủ chốt vào hạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố để đưa công ty đi lên đóng vai trò hơn trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. - Sản phẩm chính của công ty hiện nay là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại như: Bàn ren, ta lô, dao phay, mũi khoan, dao tiện lưỡi cưa, ca líp với sản lượng 200 tấn/năm. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường: Tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/năm. Nhìn chung hơn 30 năm phát triển và trưởng thành của công ty mặc dù có lúc thăng trầm nhưng nhờ nỗ lực không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty. Công ty đã vượt qua những khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi đã đạt được những thành tích đáng khâm phục. Công ty có một cơ ngơi khá khang trang cùng với đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, có ý thức kỷ luật tốt hầu hết đã qua các trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Bộ phận quản lý của công ty có bề dầy kinh nghiệm và có năng lực lãnh đạo tốt hầu hết đã được đào tạo qua trường đại học và cao đẳng. Sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ trên thị trường các nước như Mỹ, Nhật... vì chất lượng tốt, giá cả hợp lý.Đến nay công ty đã cung cấp cho xã hội 25 triệu tấn dụng cụ cắt và hàng chục triệu tấn dụng cụ và dụng cụ phụ tùng khác. Công ty đã đạt được kết quả nhất định đảm bảo được công việc cho cán bộ công nhân viên có đời sống thu nhập ổn định. II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Đặc điểm sản phẩm của công ty. Nhóm sản phẩm dàn máy kéo phụ tùng. Nhóm sản phẩm dụng cụ cắt: Là sản phẩm chính của công ty. Nhóm sản phẩm thiết bị phụ tùng dụng cụ cấp cho thăm dò và khai thác dầu khí. 2. Tình hình sản xuất kinh doanh. Cuối những năm 80 do chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm. Công ty đã nghiên cứu cải tiến mẫu mã để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành vì vậy sản xuất của công ty trong nền kinh tế thị trường đã nhanh chóng ổn định thu nhập bình quân của người lao động ngày càng tăng. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm của công ty Chỉ tiêu ĐV tính 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu Tr. đ 15790 15446 16120 17743 21000 Nộp NS Tr.đ 72045 958768 827,4 699,84 899,4 Lãi Tr.đ 474,98 423 634 721 860 Thu nhập BQ Tr.đ 683,97 713 683 774 870 - Công nghệ của công ty khá phức tạp, mỗi loại sản phẩm đều có một kiểu gia công chế tạo khác nhau trải qua nhiều công đoạn sản xuất mỗi công đoạn có các bước khác nhau không thống nhất. - Về nguyên lý chung đều đi theo quy trình sản xuất sau: Vật liệu từ kho đi sang phân xưởng khởi phẩm để tạo phôi rồi mới lần lượt qua các phân xưởng khác gia công và nhập kho. Sau đây là một số quy trình công nghệ của một số sản phẩm chính. ã Quy trình công nghệ sản xuất bàn ren: Thép cả cây đưa vào máy tiện chuyên dùng lần lượt mài mặt trên máy mài đ phẳng đ Khoan lỗ thoát thoi đ lỗ bên trái máy khoan đ phay rãnh định vị trên máy vạn năng đ cắt ren trên máy cắt ren chuyên dùng đ đưa đi đóng số nhiệt luyện tẩy rửa nhuộm đen đ đưa mài phẳng hai mặt đ mài lưỡi cắt đánh bóng đen chống rỉ đ Nhập kho. Sơ đồ công nghệ sản xuất bàn ren. Máy tiện Tây rửa Nhiệt luyện Nhuộm đen Mài 2 mặt Nhập kho Mài lưỡi cắt Chống rỉ Đánh bóng Đóng số Máy trộn Máy khoan Máy phay M.cắt ren Thép * Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan. Thép được cắt đoạn trên máy tiện tự động được cán phẳng phôi (phôi nhỏ) phay rãnh và lưng trên máy phay chuyên dùng tự động lăn số, nhiệt luyện(tôi trong lò muối) tẩy rửa nhuộm đen mài tròn ngoài trên máy mài không tâm (loại nhỏ) máy mài tròn vạn năng(loại lớn) mài sắc đầu trên máy mài chuyên dùng ( máy mài 2 tá) chống rỉ nhập kho. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan. Thép Máy mài tròn Nhập kho Máy mài sắc Chống rỉ Tây rửa nhuộm đen Máy tiện tự động Máy cán Nhiệt luyện Lăn số Máy phay *Quy trình sản xuất talô. Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động sau đó được phay cạnh đuôi trên máy phay vạn năng. Tiếp đến phay rãnh thoát phôi trên máy phay chuyên dùng rồi lăn số và nhiệt luyện( Tôi trong lò muối) sau khi nhiệt luyện xong đem đi tẩy rửa và nhuộm đen tiếp được mài ren trên bàn máy, mài ren chuyên dùng, mài lưỡi cắt trên máy mài chuyên dùng và cuối cùng mang nhập kho. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất talô. Tây rửa Máy tiện Thép Mài ren Mài lưỡi cắt Nhập kho Nhiệt luyện Lăn số Máy phay vạn năng Máy phay chuyên dùng *Quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh. Tấm thép được dập đúng chiều dài, rộng trên máy dập 130 tấn. Sau đó được mài phẳng sơ bộ trên máy mài phẳng. Tiếp đến được phay 2 sóc nghiêng và phay lưỡi trên máy phay rồi đưa vào nhiệt luyện trong lò muối. Sau khi nhiệt luyện chi tiết được đem đi tẩy rửa rồi lần lượt được mài phẳng 2 mặt trên máy mài phẳng mài 2 góc riêng mà mài lưỡi trên máy mài sắc sau đó đem đi viết (hoặc in số) và cuối cùng đem nhập kho. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh. Thép Máy mài phẳng 2 Tây rửa Máy mài sắc Nhiệt luyện Máy phay Máy dập 130 tấn Máy mài phẳng 1 Nhập kho Viết ( in số) 1. Hình thức tổ chức sản xuất kết cấu sản xuất của công ty. - Phân xưởng thực hiện theo chức năng của từng đơn vị phân xưởng được tạo thành bởi các bộ phận chuyên môn hoá tạo ra sản phẩm. - Trong phân xưởng gồm: Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế, tổ viên, tổ phay, tổ nguội, tổ phục vụ. + Phân xưởng khởi phẩm ( cơ khí 3,4) gồm 25 người trong đó có một quản đốc, một đốc công, một kế toán tiền lương, một thủ kho, một vệ sinh công nghiệp còn lại là thợ. Phân xưởng này được coi là công đoạn khởi đầu cho quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu xuất kho qua phân xưởng này được rèn dập, cắt rèn, cắt tiện chuyển cho phân xưởng khác để sản xuất tiếp. + Phân xưởng cơ khí số 1: Gồm 41 người trong đó có một quản đốc, một phó quản đốc, một kế toán tiền lương, một thủ kho còn lại là thợ. Đây là giai đoạn tiếp theo của phân xưởng khởi phẩm chuyên sản xuất: Bàn ren, talô, mũi khoan. + Phân xưởng cơ khí số 2: Gồm 49 người trong đó có một quản đốc, một phó quản đốc, một kỹ thuật, một kế hoạch, một kế toán tiền lương, 2 thủ kho và một vệ sinh công nghiệp còn lại là thợ. Giai đoạn này tiếp theo của phân xưởng khởi phẩm chuyên sản xuất dao phay, dao doa, dao tiện. + Phân xưởng nhiệt luyện gồm 18 người trong đó có 1 quản đốc, 1 đốc công, 1 kế toán tiền lương, 1 thủ kho kiêm vệ sinh công nghiệp. Phân xưởng này có nhiệm vụ nhiệt luyện của tất cả các sản phẩm của các phân xưởng khác đưa đến làm sạch tẩy rửa nhuộm đen sơn sản phẩm. + Phân xưởng bao gói có 15 người ( 1 quản đốc): Phân xưởng này có nhiệm vụ bao gói các sản phẩm sản xuất ra, số nguời tình nguyện nghỉ không lương là 28 người. + Các phân xưởng khác: - Phân xưởng mạ gồm 9 người ( 1 quản đốc) có nhiệm vụ chuyên làm chống gỉ sản phẩm của các phân xưởng khác đưa đến. - Phân xưởng dụng cụ gồm 41 người (1 quản đốc, 1 đốc công kiêm kế hoạch, 1 lao động tiền lương, 2 thủ kho, 1 vệ sinh công nghiệp) chuyên sản xuất các loại dụng cụ giá lắp, dụng cụ cắt, dụng cụ đo nhằm phục vụ cho các phân xưởng ( bán ra nước ngoài). - Phân xưởng cơ điện gồm 39 người (1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 đốc công, 1 lao động tiền lương kiêm kế hoach, 2 thủ kho và 1 vệ sinh công nghiệp) sửa chữa các thiết bị điện và cơ phục vụ cho các phân xưởng khác. Ngoài ra còn sản xuất các chi tiết thay thế. Sơ đồ: Kho vật tư Phân xưởng CK 2 Phân xưởng mạ P. xưởng bao gói P. xưởng nhiệt luyện Phân xưởng CK 1 P.xưởng dụng cụ Phân xưởng khởi phẩm Phân xưởng cơ điện 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức 2 cấp quản lý: Cấp công ty và cấp thành viên. - Ban giám đốc công ty gồm 4 người là đại diện pháp lý của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi mặt hoạt động của công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật. - Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách kinh doanh, kế hoạch sản phẩm và giá của công ty. - Ngoài ra còn có các đồng chí thường trực Đảng uỷ. - Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về từng lĩnh vực mang tính chuyên môn hoá. + Phòng tổ chức lao động: Gồm 6 người trong đó có 1 trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý điều phối lao động với từng phân xưởng. Thực hiện chế độ bảo hiểm XH, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viêt, lập định mức thanh toán lương, đào tạo và tổ chức nâng bậc… + Phòng tài vụ: Gồm 7 người, 1 kế toán trưởng là trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ quản lý cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính. + Phòng thiết kế: Gồm 11 người ( có 1 trưởng phòng), nhiệm vụ là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thiết kế sản phẩm mới hoặc hiệu chỉnh sản phẩm cũ, theo dõi kỹ thuật trong quá trình thực hiện từ khâu lập công nghệ cho đến khâu sản xuất kiểm tra nhập kho mẫu số. + Phòng công nghệ: Gồm 13 người ( 1 trưởng phòng) với nhiệm vụ căn cứ vào bản vẽ thiết kế lập quy trình công nghệ, lập kế hoạch thiết kế giao cho phân xưởng dụng cụ tự chế được thi lập giao cho phân xưởng dụng cụ sản xuất. + Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 13 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng phụ trách kinh doanh) có nhiệm vụ khai thác hợp đồng thăm do tiêu thụ lập kế hoạch sản xuất theo dõi kiểm tra tiến độ sản xuất từ đầu đến nhập kho và tiêu thụ sản phẩm. + Phòng cơ điện: Gồm 10 người ( 1 trưởng phòng) có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật tất cả các thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa cơ, điện, thiết kế các chi tiết phụ tùng thay thế giao cho xưởng cơ điện sản xuất, sửa chữa. Theo dõi kiểm tra trung tu, đại tu máy móc. Quản lý phân phối điện cho các đơn vị trong công ty. + Phòng KCS: Gồm 15 người ( 1 trưởng phòng) có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, quá trình sản xuất nghiệm thu bao gói sản phẩm. + Phòng hành chính quản trị: Gồm 22 người ( 1 trưởng phòng) có nhiệm vụ dự trữ công văn giấy tờ, nhận gửi công văn, tiếp khách, quản lý tài sản hành chính, quản lý hồ sơ sức khoẻ… + Phòng vật tư: Gồm 15 người ( 1 trưởng phòng) có nhiệm vụ mua sắm tất cả các vật tư: Thép, đồng, chì, nhôm, nguyên liệu than, bao bì đóng gói, các trang bị bảo hộ lao động - Phòng có 3 kho: Kho kim khí ( chứa thép,đồng, gang), kho hoá chất( Chứa dầu), kho tạp phẩm chứa đồ điện, quần áo lao động. + Phòng bảo vệ: Gồm 12 người có nhiệm vụ làm công tác tiếp và dẫn khách đến làm tại công ty. Đồng thời làm công tác bảo vệ và quản lý người ra vào công ty, áp tải hàng từ ngoài vào công ty, quản lý hàng của công ty an toàn. - Ngoài ra còn có nhiều các phòng ban khác. Bản thân các phòng ban luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, như phòng vật tư có chuẩn bị vật tư tốt có thể tạo điều kiện cho các phân xưởng sản xuất sản phẩm kịp tiến độ sản xuất, các phân xưởng sản xuất sản phẩm đúng tiến độ, chủng loại, chất lượng mới kịp thời giao hàng đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký. - Hiệu quả hoạt động các phòng ban và kết quả sản xuất tác động ngược trở lại ban giám đốc cùng với các điều kiện khách quan như cung cầu trên thị trường tại thời điểm mà ban giám đốc điều hành lập chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm đưa công ty phát triển không ngừng về quy mô và thu nhập. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ: Bộ máy quản lý - điều hành công ty cổ phần dụng cụ số 1 Tổ chức: - BGĐ: 04 - Phòng ban: 10 - PXSX: 7 - KDDV: 3 Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Kế toán trưởng Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật Phòng Tài chính - Kế toán Văn phòng Công ty Phân xưởng cơ khí I Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức - lao động Ban KTCB Phòng kế hoạch Phân xưởng cơ khí IV Phân xưởng Bao gói Phân xưởng nhiệt luyện Phân xưởng dụng cụ Phân xưởng cơ khí II Y tế Nhà trẻ TT lưu trữ Đại lý Phòng Thương mại Phân xưởng cơ khí III Phòng Cơ điện Phòng KCS Phòng Bảo vệ Công tác ĐMLĐ Phòng kinh doanh Trung tâm kinh doanh Công tác ATLĐ và Đào tạo Chi nhánh CH dịch vụ cơ điện III. Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty cổ phần dụng cụ số 1. 1. Tổ chức bộ máy kế toán: - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung ở các phân xưởng bố chí nhân viên kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra xắp xếp các chứng từ chuyển chứng từ báo cáo liên quan về phòng tài vụ để tiến hành ghi sổ kế toán. - Hàng tháng tập hợp việc chấm công của các tổ căn cứ vào giấy báo ca giấy báo sản phẩm để tính lương, lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp chuyển về phòng kế toán. - Căn cứ vào phòng tài vụ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng, lập bảng phân bổ. Tại phòng tài vụ sau khi nhận các chứng từ ban đầu theo sự phân công của nhân viên kế toán để kiểm tra phân loại chứng từ, lập bảng kê, bảng phân bổ, ghi NKCT, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính hệ thống hoá số liệu…. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám sát sử dụng vốn giúp giám đốc và ban lãnh đạo có hướng trong sản xuất kinh doanh Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng KT tổng hợp, KT ngân hàng KT thanh toán kho thành phẩm T.T với người mua KT thủ quỹ thanh toán138, 331,338, 141,334 Kế toán TSCĐ vật liệu chính giá thành Kế toán theo dõi kho khác Chức năng gồm 6 người - Kế toán trưởng: Là người Giám đốc tổ chức chỉ đạo thống nhất công tác kế toán thống kê thông tin của công ty kiểm tra kiểm soát kinh tế tài chính của công ty Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu sự chỉ đạo kiểm tra nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính thống kê cung cấp. - Thủ quỹ kiêm kế toán kho thành phẩm kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tồn quỹ kiểm tra theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm kiểm kê, kế toán công nợ, phải thu, phải trả, tạm ứng - Kế toán tổng hợp : Tổng hợp toàn bộ quyết toán tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản tổ chức ghi tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ của công ty trong từng tháng chi phí sản xuất. - Kế toán ngân hàng : Theo dõi kế toán tổng hợp thu chi tiền gửi ngân hàng, theo dõi kế toán chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xác định kết quả kinh doanh theo dõi chi tiết tình hình phải thu của khách hàng và chuyển tiền ngân hàng. - Kế toán thanh toán : Theo dõi tổng hợp về khoản phải trả cho người bán và tình hình công nợ của công ty. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Tổng hợp chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển xuất kho vật liệu phụ,nhiên liệu động lực cho sản xuất để phân bổ chi phí sản xuất cho phù hợp. Vậy hình thức kế toán tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty. 1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng : Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty được vận dụng trên cơ sở chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành. Việc lập chứng từ kế toán chủ yếu theo phương pháp thủ công và theo mẫu in sẵn công tác lập chứng từ kế toán tại công ty được theo dõi chặt chẽ theo quy định của nhà nước kiểm tra chứng từ cùng loại được tập hợp lưu trữ làm cơ sở pháp lý cho số liệu kế toán. Chứng từ kế toán ban đầu được phát sinh tại công ty tổ chức luân chuyển khá hợp lý khoa học có kế hoạch chứng từ gốc do công ty lập ra như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho được lập từ bộ phận kế toán. Sau đó kiểm tra đối chiếu từng lĩnh vực và tập hợp chuyển về bộ phận kế toán. Tổng hợp theo dõi định kỳ để tập hợp ghi sổ kế toán tổng hợp. Sau khi kiểm tra đăng ký vào các sổ sách chi tiết được chuyển về bộ phận kế toán tổng hợp để phân loại tập hợp và ghi sổ kế toán. 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ” Dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sổ kế toán của công ty như sau: Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để ghi vào bảng phân bổ, bảng kê. Cuối tháng tập hợp lại để lập chứng từ có liên quan. áp dụng hình thức này là giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày nâng cao năng xuất lao động cảu người làm kế toán, dễ làm, dễ kiểm tra, đảm bảo công việc được tiến hành song song.Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ mới ban hành theo quyết định 141 ngày 1/1/1995 của bộ tài chính. Công tác tổ chức chặt chẽ rõ ràng hoạt động có hiệu quả với bộ máy kế toán này các nhân viên có điều kiện phát huy hết năng lực đảm bảo công việc được đảm bảo tốt, chính xác cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý và người sử dụng thông tin. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện qua sơ đồ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Báo cáo kế toán Bảng phân bổ Sổ cái Nhật ký chứng từ Bảng đối chiếu sổ phát sinh Bảng kê Sổ chi tiết + Nhật ký chứng từ: Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái tài khoản Báo cáo tài chính NC chứng từ NKCT liên quan Giảm Tăng Trong đó: Ghi hàng ngày. Ghi định kỳ Ghi đối chiếu kiểm tra. phần II: Báo cáo thực tập chuyên đề Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. I- Khái niệm và phân loại lao động. 1. Khái niệm. 1.1. Tiền lương đưới góc độ kinh tế. Tiền lương là một phức tạp và là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, chủ yếu và trước hết là khoa học kinh tế. Dưới góc độ kinh tế tiền lương được gọi với nhiều tên khác như: Tiền lương, tiền công, thù lao lao động. Trong cơ chế cũ tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến sức lực của mình. Hiện nay Nhà nước ta vẫn còn sự phân biệt giữa tiền lương và thu nhập về lao động, tiền lương và phụ cấp, tiền lương và tiền thưởng. Bộ Luật lao động “Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc” (Điều 55). “ Các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích nhau có thể thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế doanh nghiệp” (Điều 63), “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phụ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương nếu có” (Điều 42)… Tuy nhiên những khái niệm này chủ yếu sử dụng trong cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp không thuộc khu vực kinh tế Nhà nước thì hầu như không có sự phân biệt giữa tiền lương và phụ cấp lương. Nhìn chung về mặt kinh tế có thể hiểu tiền lương là một biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và do người sử dụng lao động trả cho người lao động. Tiền lương tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là điều kiện để định hướng lương hoà nhập vào cuộc sống xã hội hiện nay. 1.2. Một số khái niệm về tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Theo thời gian và số lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Bên cạnh khái niệm chung của tiền lương còn có một số khái niệm cụ thể về tiền lương như sau. - Tiền lương doanh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động căn cứ vào toả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ướpc lao động tập thể. Thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đề là tiền lương danh ng nghĩa, bản thân nó chưa thể đưa ra một nhận thức cụ thể về mức trả công thực tế cho người lao động vì lợi ích mà người lao động nhận đượ ngoài việc phụ thu8ộc vào số tiền lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào rất nhiều giá cả hàng hoá dịch vụ và mức thuế mà người lao động phải sử dụng số tiền mua sắm hoặc đóng húe. - Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt mà người lao động có thể mua sắm được từ tiền lương của mình sau khi đã đóng các loại thuế theo quy định của Nhà nước. Đối với người lao động mục đích của việc tham gia vào quan h ệ lao động là tiên lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa. Vì tiền lương thực tế quyết định khả năng tái sản xsuất sức lao động, quyết định trực tiếp lợi ích của họ. - Nhà nước phải trực tiếp can thiệp bằng các chính sạch cụ thể bảo hộ mức lương thực tế cho người ở một số quốc gia, mức lương tối thiểu được luật hoá và Nhà nước có mức cơ quan giám sát chặt chẽ việc thực hiện và để kịp thời kiến nghị điều chỉnh lại khi xét thấy chỉ số giá chung đã tăng để đảm bảo giữ mức lương thực tế ổn định cho người lôa động. - Tiền lương kinh tế: Các doanh nghiệp muốn có sự cung ứng sức lao động, nó cần phải trả mức lương cao hơn mức lương tối thiểu. Khoản tiền trả cao hơn vào tiền lương tối thiểu đó được gọi là tiền lương kinh tế. Do đó có quan niệm tiền lương kinh tế giống như tiền lương thuần tuý cho những người đã cung ứng sức lao động với các điều kiện mà người sử dụng đó yêu cầu. Tiền lương lao động theo quy định của Bộ luật lao động. 2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương tại công ty. - Để tiền lương thực sự thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo đời sống người lao động và gia đình họ cũng như góp phần thực hiện mục tiêu “Dân gàiu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” có những nguyên tắc cơ baqnr và quan trọng của tiền lương cần phải quán triệt xuyên xuốt quá trình xây dựng thực hiện chế độ về tiền lương. - Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh bởi cách trả thù lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận các đơn vị, các thời kỳ… việc hoạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bản sản phẩm. Đồng htời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thể để bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt nhau. 2.1. Phân loại lao động. - Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc tưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động, lao động thường đươnc phân theo các tiêu thức sau. 2.1.1. Phân theo thừoi gian lao động. Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và thời dài hạn) cvà lao động tạm thời mang tiónh thời vụ , cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng hợp số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nàh nước được chính xác. 2.1.2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất. - Dựa theo mối quan hệ của lao động với quyá trình sản xuất có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 lâọi + Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân sản xuất sản phẩm trực tiếp hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng) nhưnghx người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc rỡ nguyên vật liệu trong nội bộ sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuúât). + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cac hs gián tiếp vào quá trình sản xuât s- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này boa gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức, chỉ đạo…) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đeạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: giám độc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán…) nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, văn thư, đánh máy…) - Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. 2.1.3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doan: Được chia làm 3 loại. + Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biên: Gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng.. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT583.doc
Tài liệu liên quan