Mục lục
Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………….. 3
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái quát chung……………………………………………………….... 4
1.1.ý nghĩa của tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm….. 4
1.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu……………………………... 6
II. Các phương thức tính giá thành phẩm xuất- nhập kho……………... 7
III. Hạch toán chi tiết thành phẩm………………………………………. 8
3.1. Chứn
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia - Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ sử dụng……………………………………………………………. 8
3.2. Sổ kế toán chi tiết thành phẩm…………………………………………….. 9
3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm…………………….. 9
IV. Hạch toán tổng hợp thành phẩm…………………………………… 12
4.1. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………. 13
4.2. Phương pháp hạch toán…………………………………………………… 13
V. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm…………………………….. 15
5.1. Kế toán doanh thu bán hàng………………………………………………15
5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………………. 18
VI. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ……………………… 20
6.1. Thanh toán với ngân sách………………………………………………… 20
6.2. Kế toán thanh toán với người mua………………………………………. 24
VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………... 25
7.1. Hạch toán giá vốn hàng bán……………………………………………… 25
7.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp………. 26
7.3. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh………………………… 27
VIII. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ……………………... 27
8.1. Dự phòng phải thu khó đòi……………………………………………….. 28
8.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho………………………………………… 28
8.3. Hệ thống chứng từ sổ sách………………………………………………... 29
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Bia- Quang Trung.
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Bia- Quang Trung…………………………………………….. 30
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp…………………….... 30
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của xí nghiệp
1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán của xí nghiệp………………………………… 37
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung……………………………………………….. 39
2.1. Kế toán thành phẩm……………………………………………………….. 39
2.2. Đánh giá thành phẩm……………………………………………………... 40
2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm…………………………………………….... 45
2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm……………………………………………. 47
III. Kế toán doanh thu tiêu thụ…………………………………………. 47
3.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia – Quang Trung... 47
3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm……………………………………... 48
IV. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ……………………… 50
4.1. Thanh toán với ngân sách………………………………………………… 50
4.2. Kế toán thành toán với khách hàng………………………………… 51
V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu……………………………... 52
5.1. Chiết khấu bán hàng………………………………………………………. 52
5.2. Hàng bán bị trả lại………………………………………………………… 54
VI. Hạch toán lãi ( lỗ ) trong tiêu thụ…………………………………... 55
6.1. Hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng bán…………………………….. 55
6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh…………………………………… 55
6.3. Xác định kết quả kinh doanh……………………………………………… 57
Phần III: Phương hướng giải pháp để tăng cường hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung.
I. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung……………………….. 61
II. Phương hướng giải pháp để tăng cường hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm…………………………………… 62
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh…………………….. 66
3.1. Phân tích tình hình tiêu thụ thành phẩm……………………………….. 66
3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh…………………………………………... 67
3.3. Phân tích các khoản phải thu……………………………………………. 68
3.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở xí nghiệp…………... 68
Kết luận…………………………………………………………………... 70
Nhận xét của xí nghiệp Bia- Quang Trung………………….. …………… 71
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn…………………………………………72
Lời nói đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trường mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường và giành lợi nhuận cao nhất. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải hạch toán chính xác đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm các giải pháp hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và kịp thời hơn. Nhiệm vụ đó đòi hỏi các cấp, các nghành đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị sản xuất hàng hoá không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ số sản phẩm đó. Bởi vì: Tiêu thụ là chiếc “cầu nối” là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ giúp cho người sản xuất thấy được nhu cầu thị trường, từ đó đề ra được các quyết sách cho định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng thông qua tiêu thụ làm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Có tiêu thụ tốt sản phẩm, doanh nghiệp mới đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra, thanh toán được mọi chi phí đã phát sinh trong sản xuất và từ đó tích luỹ để mở rộng sản xuất.
Xí nghiệp Bia- Quang Trung là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất Bia để phục vụ cho nhu cầu đời sống của nhân dân và của xã hội. Để đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, xí nghiệp sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm bia với chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu đời sống của nhân dân và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua sự hướng dẫn của thầy giáo cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo xí nghiệp, các đồng chí phụ trách cán bộ phòng kế toán và các phòng ban có liên quan, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp Bia- Quang Trung”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán thành phẩmvà tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Bia- Quang Trung.
Phần III: Phương hướng, giải pháp để tăng cường hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm tại xí nghiệp Bia – Quang Trung.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I-Khái quát chung
1.1.ýnghĩa của tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Xã hội loài người từ xưa đến nay đã trải qua hai kiểu hình thức sản xuất. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên loài người sử dụng để giải quyết sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. ở đây, sản phẩm lao động sản xuất ra để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân, của từng gia đình hay công xã.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá là một bước nhảy vọt của quá trình sản xuất xã hội. Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được ra để bán trên thị trường.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm vị trí quan trọng nhất, là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số sản phẩm hàng hoá bởi mục đích của sản xuất là tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoàn thành.
Thành phẩm bao giờ cũng biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật được cụ thể bởi số lượng (hay khối lượng) và chất lượng (hay phẩm cấp). Giá trị chính là giá thành của sản phẩm sản xuất nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm đem tiêu thụ.
Như vậy có sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng tốt, giá thành hạ mới tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ dễ dàng. Ngược lại, thông qua tiêu thụ thành phẩm hàng hoá mới được chuyển từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, lúc đó giá trị, giá trị sử dụng của nó mới được thực hiện và cũng chỉ khi đó hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp mới được xã hội thừa nhận là hao phí lao động xã hội.
Khi sản xuất hàng hoá được tiêu thụ, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và được xã hội chấp nhận cả về lượng lẫn chất lượng.
Qua đó doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn để không ngừng tái sản xuất cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ là một bộ phận không thể thiếu, nó là mạch máu của nền kinh tế thị trường, là cầu nối trung gian giữa một bên là người tiêu dùng và một bên là người sản xuất. Khi hoạt động tiêu thụ thực hiện có hiệu quả sẽ làm cho nền sản xuất xã hội phát triển, tái sản xuất mở rộng không ngừng. Đồng thời làm tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối hàng tiền trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế.
Như vậy, sản xuất và tiêu thụ thành phẩm vừa là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp, vừa là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh cũng như đối với toàn xã hội.
Từ ý nghĩa thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói trên ta thấy tổ chức sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vô cùng quan trọng không chỉ là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp sản xuất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để tổ chức sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp thì kế toán nói chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường.
Số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phản ảnh một cách đầy đủ kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến từng loại sản phẩm, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Qua việc cung cấp thông tin kinh tế cần thiết này mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát hiện kịp thời những thiếu sót của từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên các yếu tố trong quá trình sản xuất- tiêu thụ- dự trữ từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp để đạt hiệu quả cao hơn.
Để đảm bảo vai trò cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý và đánh giá hiệu quả của những thông tin đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách và xác định chính xác kết quả tiêu thụ.
- Phản ánh và giám đốc chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ phân bổ chính xác chi phí bán hàng cho thành phẩm tiêu thụ.
- Lập và gửi báo cáo kế toán liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo đúng chế độ và kịp thời tiến hành phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Song vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chỉ phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán nắm vững nội dung tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này, doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của mình và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của thành phẩm đó.
Các phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này, bên mua sẽ cử người đến trực tiếp tại bên bán để nhận hàng, khi hàng bàn giao xong cho bên mua thì chính thức coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo phương thức này, người bán hàng sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, hàng khi chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán, chỉ khi nào được người mua chấp nhận một phần hay toàn bộ thì lượng hàng hoá đó mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu.
- Phương thức đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng đi cho khách hàng, khi đó sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa phản ánh doanh thu mà chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu.
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền chậm làm nhiều lần, khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ.
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên còn có một số phương thức tiêu thụ khác như: tiêu thụ nội bộ, thanh toán lương, thưởng, chào hàng quảng cáo.
Như vậy, với các phương thức bán hàng khác nhau, hành vi giao hàng và thu tiền có thể có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian. Nhưng bất cứ phương thức nào mà doanh nghiệp sử dụng cũng đều tuân theo một nguyên tắc là chỉ xác định được doanh thu bán hàng trong trường hợp đã thu được tiền hoặc bên mua chấp nhận thanh toán và không được coi là tiêu thụ khi chưa chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Việc phân chia như vậy giúp cho doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách thích hợp, góp phần đôn đốc thanh toán luân chuyển hàng hoá kịp thời, đúng hạn, tránh việc chiếm dụng vốn của nhau, từ đó xác định doanh thu bán hàng một cách chính xác.
II.Các phương thức tính giá thành phẩm xuất kho
Vì thành phẩm nhập kho có thể có những thay đổi về giá, khác nhau ở từng thời điểm nên việc tính toán, định giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
Phương pháp giá bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp đích danh.
Phương pháp giá hạch toán.
+ Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình quân bao gồm bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế Số lượng Giá đơn
thành phẩm = thành phẩm x vị bình
xuất kho xuất kho quân.
Trong đó:
Giá đơn Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
vị bình =
quân Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của thành phẩm nhập kho sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Với phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập sau sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của thành phẩm tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
+ Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh).
+ Phương pháp giá hạch toán: Nhằm đơn giản cho công tác kế toán trong trường hợp giá hàng tồn kho có nhiều biến động. Theo cách đánh giá này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá lẻ định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế Giá hạch toán
thành phẩm = thành phẩm x Hệ số giá
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trong đánh giá thành phẩm doanh nghiệp không sử dụng giá thị trường vì giá thị trường thường xuyên biến động nếu phản ánh thì sẽ phức tạp, hoàn toàn không cần thiết và không thể hiện tính khách quan.
Do vậy, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đăng ký phương pháp đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
III. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
3.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán. Do đó cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý đảm bảo tính chính xác, kịp thời của số liệu kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định các chứng từ chủ yếu về kế toán thành phẩm bao gồm:
+ Phiếu nhập kho: Làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết làm chứng từ vận chuyển trên đường.
3.2. Sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
Là sổ dùng để theo dõi, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi tiết cụ thể cho từng loại thành phẩm để cung cấp thông tin chi tiết cho người quản lý.
+ Sổ (thẻ) kho: Được dùng để theo dõi số lượng nhập - xuất- tồn kho của từng loại thành phẩm. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương thức nào.
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ số dư.
Cả 3 sổ này dùng để hạch toán tình hình biến động thành phẩm về mặt giá trị hoặc cả số lưọng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất- tồn kho thành phẩm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng kịp thời.
3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để đáp ứng kịp thời trong công tác kế toán thành phẩm tất yếu phải tiến hành hạch toán chi tiết hàng ngày. Hạch toán chi tiết thành phẩm đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại thành phẩm theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sau đây:
3.3.1. Phương pháp thẻ song song (Sơ đồ 1).
+ ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, sau khi đối chiếu với thẻ kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn kho thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1: (Trang sau)
hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi tiết thành phẩm
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc đối chiếu, kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
3.3.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển (sơ đồ 2).
+ Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cuả từng loại thành phẩm. Sổ ghi này mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: (Trang sau)
Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp thời, ghi sổ còn bị trùng lắp về chỉ tiêu số lượng.
3.3.3.Phương pháp sổ số dư ( sơ đồ 3): Phương pháp phổ biến hiện nay.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình nhập, xuất kho hàng ngày của từng thành phẩm về mặt số lượng. Định kỳ theo qui định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi rõ số tồn kho theo từng loại thành phẩm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm thành phẩm vào bảng luỹ kế nhập – xuất - tồn kho thành phẩm. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ dư (trên sổ dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán).
Sơ đồ 3: (Trang sau)
Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho T.phẩm
Sổ số dư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Giảm bớt số lượng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu giá trị nên không biêt trước được số hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại sản phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót rất khó khăn.
IV. Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Thành phẩm là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai trường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tư, thành phẩm, hàng hoá một cách thường xuyên liên tục. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh thương mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác nhau có giá trị lớn, kỹ thuật cao.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục vầ tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
Do đó, doanh nghiệp tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất kinh doanh mà áp dụng một trong hai phương pháp trên. Khi đã chọn phương pháp nào thì phải công khai ở bản thuyết minh báo cáo tài chính và phải nhất quán không tuỳ tiện thay đổi.
4.1. Tài khoản sử dụng.
+ Tài khoản 155- Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
+ Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 154, 111, 112, 157,.... và sử dụng tài khoản 631 (giá thành sản xuất) đối với phương pháp kiểm kê định kỳ.
4.2. Phương pháp hạch toán.
4.2.1. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này được hạch toán theo sơ đồ 4.
Sơ đồ 4:(Trang sau)
Hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 155 TK 157,632
(1) (5)
TK 157,632 TK 642,1381
(2) (6)
TK 642, 3381 TK 128,222
(3) (7)
TK 421 TK 421
(4) (8)
Ghi chú: (1)- Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
(2)- Sản phẩm gửi bán, ký gửi đại lý hoặc hàng bán bị trả lại.
(3)- Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
(4)- Đánh giá tăng.
(5)- Thành phẩm xuất bán, đổi, biếu tặng, trả lương cho CNV.
(6)- Thành phẩm thiếu khi kiểm kê.
(7)- Góp vốn liên doanh bằng thành phẩm.
(8)- Đánh giá giảm.
4.2.2. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: (Trang sau)
Hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155,157 TK 632 TK 155,157
(1) (3)
TK 631 TK 911
(4)
Ghi chú: (1)- Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2)- Giá thành sản phẩm sản xuất xong nhập kho.
(3)- Kết chuyển trị giá tồn kho cuối kỳ thành phẩm.
(4)- Giá thị thành phẩm đã tiêu thụ.
V. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
5.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 511- “Doanh thu bán hàng”, TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu:
+ Kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp.
+ Kế toán doanh thu bán hàng đại lý.
+ Kế toán bán hàng trả góp.
Toàn bộ trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm có thể được trình bày khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6:
Doanh thu bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511 TK 111,112
(6) (1)
TK 521 TK 131
(7) (2)
TK 531 TK 331
(8) (3)
TK 532 TK 152,153
(9) (4)
TK 911 TK 334
(10) (5)
Ghi chú: (1)- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(2)- Doanh thu phải thu của khách hàng.
(3)- Doanh thu thanh toán bù trừ.
(4)- Doanh thu hàng đổi hàng.
(5)- Doanh thu dùng sản phẩm trả lương cho công nhân viên.
(6)- Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
(7)- Chiết khấu bán hàng cho khách hàng.
(8)- Giảm giá hàng bán cho khách hàng.
(9)- Giá trị hàng đã bán bị trả lại.
(10)- Kết chuyển doanh thu thuần.
Sơ đồ 7a:
Hạch toán bán hàng đại lý (bên gửi)
TK 155,156 TK 157 TK 333 TK 511 TK 111,112
(3) (4)
(1)
TK 632
(2) TK 131
(5)
TK 911
(7) (8)
TK 611
(1) TK 641
Ghi chú: (1)- Giá trị hàng gửi bán giao cho đại lý.
(2)- Giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(3)- Thuế doanh thu phải nộp.
(4)- Doanh thu bán hàng thu bằng tiền.
(5)- Số tiền phải thu của khách hàng.
(6)- Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý.
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
(8)- Kết chuyển doanh thu trừ thuế.
Sơ đồ 7b:
Hạch toán bán hàng đại lý (bên đại lý)
TK 333 TK 511 TK 111,112
(3)
TK 911 (1)
(4)
TK 111,112 TK 331
(5) (2)
Ghi chú: (1)- Phần doanh thu nhận bán hàng ký gửi được hưởng.
(2)- Số tiền bán hàng ký gửi phải trả cho bên gửi bán
(3)- Thuế doanh thu phải nộp.
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Thanh toán tiền hàng cho bên gửi bán.
Sơ đồ 8:
Kế toán bán hàng trả góp
TK 333 TK 511 TK131 TK111,112
(4)
(2) (3)
TK 155,156 TK 632 TK 911
(1) (5) (6)
TK 711
(7)
Ghi chú: (1)- Trị giá vốn bán hàng.
(2)- Doanh thu bán hàng tính theo giá trị thời điểm bán.
(3)- Người mua trả tiền.
(4)- Thuế doanh thu phải nộp.
(5)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(7)- Chênh lệch tăng do trả chậm.
5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chế độ kế toán hiện hành có qui định một số tài khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu bán hàng (đuợc hạch toán thẳng vào chi phí hoạt động tài chính), doanh thu hàng bán bị trả lại. Điều này rất thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán doanh thu được chính xác, giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất, mặc dù các chi phí đó làm giảm doanh thu nhưng nó lại có một ý nghĩa tích cực đối với khách hàng. Do vậy, việc hạch toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần thiết đối với công tác kế toán.
Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 811- “Chi phí hoạt động tài chính”.
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến các hoạt động kinh doanh.
Nó phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
+ Tài khoản 531- “Hàng bán bị trả lại”.
Theo dõi doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Hàng bán bị trả lại do không tôn trọng hợp đồng ký kết như hàng không phù hợp yêu cầu, hàng kém phẩm chất,...
+ Tài khoản 532- “Giảm giá hàng bán”.
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Gồm các khoản giảm giá do hàng kém phẩm chất, giao hàng không đúng địa điểm, thời gian hay hồi khấu do mua một khối lượng hàng lớn trong một khoảng thời gian nhất định và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 9:
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 111,112,131 TK 811 TK 911
(1) (2)
Ghi chú: (1)- Chi phí hoạt động tài chính.
(2)- K/ c CP HĐTC sang Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 10:
Kế toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112 TK 531 TK 511
(1) (2)
TK 911 TK 155,156
(3)
Ghi chú: (1)- Trả lại tiền cho người mua về số hàng bị trả lại.
(2)- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bá._.n bị trả lại.
(3)- Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho.
Sơ đồ 11:
Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
(1) (2)
Ghi chú: (1)- Số tiền giảm giá hàng bán cho người mua.
(2)- Cuối kỳ kết chuyển số giảm giá hàng bán vào TK 511.
VI. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ.
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản thanh toán trong tiêu thụ rất quan trọng. Nó phản ánh quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước thông qua thuế, phản ánh quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng.
6.1.Thanh toán với ngân sách.
Trong tiêu thụ có 3 khoản thuế phải nộp cho Nhà nước là:
+ Thuế doanh thu (TK 3331) là loại thuế gián thu được thu trên doanh thu của doanh nghiệp.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332) là loại thuế gián thu được thu trên doanh thu của một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất như rượu, bia, thuốc lá,...
+ Thuế xuất khẩu (TK 3333) là số thuế mà hàng hoá, sản phẩm phải chịu khi xuất khẩu hoặc qua biên giới Việt Nam. ở đây giá thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Để phản ánh các khoản thanh toán với ngân sách, kế toán sử dụng tài khoản 333. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ 12 sau:
Sơ đồ 12:
Kế toán thuế tiêu thụ
TK 111,112 TK 333 TK 511
(2) (1)
Ghi chú: (1)- Thuế doanh thu phải nộp.
(2)- Nộp thuế cho Nhà nước bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
* Từ ngày 01/01/1999 thực hiện thuế giá trị gia tăng: Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng như sau:
Thuế VAT là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế VAT cơ sở kinh doanh nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp:
+ Phương pháp khấu trừ: Phướng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh đã áp dụng đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ.
Số thuế VAT Thuế VAT đầu ra Thuế VAT đầu vào
phải nộp == phải nộp _ phải nộp Trong đó:
Thuế VAT Giá tính thuế của hàng Thuế xuất VAT
đầu ra = hoá dịch vụ chịu x của hàng hoá
phải nộp thuế bán ra dịch vụ đó
Thuế VAT đầu Tổng thuế VAT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng
vào phải nộp = hoá d/vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT của h/hoá nhập khẩu
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng ở những cơ sở kinh doanh chưa áp dụng đầy đủ hoá đơn chứng từ theo qui định hay ở những cơ sở kinh doanh vàng bạc.
Số thuế VAT phải nộp = GTGT chịu thuế VAT x Thuế xuất.
Trong đó:
GTGT chịu thuế = DT đầu ra - DS mua vào tương ứng.
TK 3331”Thuế phải nộp’ dùng để phản ánh số thuế VAT phải nộp đã nộp, đã khấu trừ. Tài khoản này áp dụng ở những cơ sở kinh doanh có mặt hàng chịu thuế VAT.
Kế toán thuế VAT:
+ Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 13: (Trang sau)
Trình tự kế toán thuế VAT
TK 111,112,331 TK 151,152,211 TK 511 TK 111,112,331
(2a) (1a)
TK 133 TK 3331
(3)
(2b)
TK 111,112
(6) (1b)
TK 632 TK 721
(5a) (4)
TK 142
(8a) (8b) (5b)
(7)
Ghi chú:(1a)- Doanh thu bán hàng không có thuế.
(1b)- Thuế VAT đầu ra phải nộp trong kỳ.
(2a)- Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản chưa có thuế VAT.
(2b)- Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
(3)- Thuế VAT đầu vào được khấu trừ với thuế VAT đầu ra phải nộp
(4)- Nộp thuế VAT vào ngân sách.
(5a)- Thuế VAT được miễn giảm nhận lại bằng tiền.
(5b)- Thuế VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp.
(6)- Thuế VAT được nhận lại bằng tiền.
(7)- Thuế VAT đầu vào không được khấu trừ tính vào trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
(8a,b)- Thuế VAT đầu vào không được tính khấu trừ quá lớn khi tính vào trị giá vốn trong kỳ tương ứng với doanh thu số còn lại tính vào trị giá vốn kỳ sau.
+ Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 14( Trang sau)
Kế toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 721 TK 111,112 TK 333.1 TK 642.6
(3) (2) (1)
(4)
Ghi chú: (1)- Thuế VAT phải nộp trong kỳ.
(2)- Nộp thuế VAT cho ngân sách.
(3)- Thuế VAT được miễn giảm nhận lại bằng tiền.
(4)- Thuế VAT được miễn giảm, trừ vào số phải nộp.
6.2. Kế toán thanh toán với người mua
+ Tài khoản sử dụng: TK 131 “Phải thu của khách hàng”, dùng để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá.
Kết cấu TK 131:
Bên Nợ: * Số tiền phải thu của khách hàng vì sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ.
* Số tiền thừa trả lại cho khách.
Bên Có: * Số tiền khách hàng đã trả nợ.
* Số tiền đã nhận ứng trước, trả cho khách.
* Số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
* Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
* Số tiền chiết chấu bán hàng cho người mua.
Số dư thông thường là dư nợ phản ánh các khoản phải thu của khách hàng cá biệt có: Tiền khách hàng ứng trước.
Trình tự hạch toán thanh toán với người mua được khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 15 trang sau)
Sơ đồ 15:
Kế toán phải thu của khách hàng
TK 511 TK 131 TK 111,112
(1) (2)
TK 521,531,532
(3)
TK 111,112 TK 139
(5) (4)
Ghi chú: (1)- Số tiền phải thu của khách hàng nhưng chưa thu.
(2)- Người mua trả tiền mua sản phẩm hàng hoá.
(3)- Chi phí hoạt động tài chính, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán
(4)- Dự phòng phải thu khó đòi của khách hàng.
(5)- Chi hộ cho người mua về chi phí vận chuyển, bốc vác.
VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
7.1.Hạch toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632-“Giá vốn hàng bán”, dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Sơ đồ 16:
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155,157 TK 632 TK 155,157
(1) (3)
TK 631 TK 911
(2) (4)
Ghi chú: (1)- Kết chuyển giá thành, thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2)- Giá thành thành phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
(3)- Kết chuyển giá thành, thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
(4)- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ.
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên, trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 17:
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154,155,157 TK 632 TK 911
(1) (3)
TK 156
(2)
Ghi chú: (1)- Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán.
(2)- Giá vốn của hàng hoá xuất bán.
(3)- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ.
7.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong tiêu thụ thành phẩm, để theo dõi quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Các TK này phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Sơ đồ 18: (Trang sau)
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111 TK 334,338 TK 641,642 TK 911
(1) (2)
TK 152,153, 142
(3) (6)
TK 214
(4)
TK 111,112,331 TK 142
(5) (7) (8)
Ghi chú: (1)- Thanh toán tiền lương cho nhân viên.
(2)- Tiền lương, BHXH,... phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(3)- Xuất vật liệu, công cụ cho bộ phận bán hàng, bộ phận QLDN
(4)- Khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng,bộ phận QLDN.
(5)- Chi phí điện nước, quảng cáo, hoa hồng,... và các chi phí bằng tiền khác cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(6)- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng,chi phí quản lý DN sang TK911.
(7)- Đơn vị có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có tiêu thụ sản phẩm thì cuối kỳ kết chuyển CF bán hàng,CF quản lý DN sang TK 142.
(8)- Kết chuyển khi có tiêu thụ sản phẩm.
7.3. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
sản xuất kinh doanh == thuần -- hàng bán -- bán hàng -- QLDN.
Kết quả hoạt động Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
tài chính == động tài chính -- động tài chính.
Kết quả hoạt động Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
bất thường == động bất thường -- động bất thường.
Do đó:
Kết quả Kết quả hoạt Kết quả hoạt Kết quả hoạt
kinh doanh == động SXKD + động tài chính + động bất thường.
Tài khoản sử dụng: TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Sơ đồ 19:
Kếtoán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511, 512
(1) (4)
TK 811,821 TK 711,721
(2) (5)
TK 641,642 TK 421
(3) (7)
(6)
Ghi chú: (1)- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm.
(2)- Kết chuyển CF hoạt động tài chính và CF hoạt động khác.
(3)- Kết chuyển CF bán hàng, CF quản lý doanh nghiệp.
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
(6,7)- Kết chuyển lãi hoặc lỗ các hoạt động SX- KD.
VIII. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ
Trong tiêu thụ, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan giảm giá hàng bán, thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh, doanh nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của tài sản, tiền vốn
Vì dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ liền sau. Về mặt kinh tế cũng như tài chính, dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt khác dự phòng tạo lập cho mỗi nghiệp chủ một quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trước mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
8.1. Dự phòng phải thu khó đòi.
Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản nợ quá hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được hoặc chưa quá hai năm nhưng con nợ đang tình trạng giải thể, phá sản, bỏ trốn,...
Mức dự phòng phải thu khó đòi không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ. Để hạch toán kế toán sử dụng TK 139- “Dự phòng phải thu khó đòi”.
Sơ đồ 20:
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 131 TK 139 TK 6426
(3) (2)
TK 721
(1)
Ghi chú: (1) - Cuối niên độ kế toán: Hoàn nhập toàn bộ số dự phòng phải thu khó đòi còn lại đã lập năm trước chưa dùng đến hay hoàn nhập số dự phòng không dùng đến của số nợ khó đòi đã thu được trong niên độ kế toán tiếp theo.
(2) - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán cho năm tới hoặc số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn hơn dự phòng đã lập trong niên độ kế toán tiếp theo.
(3) - Số thiệt hại do nợ khó đòi đã được xử lý xoá sổ trong niên độ kế toán tiếp theo.
8.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụngTK 159
Sơ đồ 21:
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721 TK 159 TK642.6
(1) (2)
Ghi chú: (1)- Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước.
(2)- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tới.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, mọi biến động về giá cả hàng tồn kho phản ánh ở TK 421.
8.3. Hệ thống chứng từ sổ sách.
Sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp sử dụng:
* Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá: Các sổ chi tiết cho các tài khoản 641, 642, 632, 157, 911, 821, 811, ghi các chi phí hoạt động kinh doanh và các chi phí khác.
* Bảng kê hoá đơn chứng từ bán hàng (mẫu số 02 GTGT) hiện nay, sổ chi tiết bán hàng chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp chịu thuế GTGT trực tiếp.
* Sổ chi tiết thanh toán với người mua (TK 131).
Ngoài ra tuỳ theo các hình thức sổ vận dụng ở doanh nghiệp như nhật ký chung, nhật ký chứng từ, sử dụng nhật ký số 8, 10. Bên cạnh đó còn sử dụng bảng kê số 5, 8, 9, 10, 11. Và các sổ cái của các TK 155, 911, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu số 02 GTGT).
Phần II. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Bia- Quang Trung.
I.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Bia- Quang Trung.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
1.1.1. Quá trình hình thành xí nghiệp.
Nước ta đã trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài. Điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhà nước thay mặt thị trường để phản ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hoàn toàn định đoạt sự tồn tại của một xí nghiệp chứ không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh mà nó đạt được hay không. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước pháp luật. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh giữ được vai trò chủ đạo của mình để tồn tại và phát triển phải tự lột xác.
Trước sức ép cạnh tranh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức và vận dụng các qui luật cơ bản của kinh tế thị trường để tồn tại bằng chính hiệu quả kinh tế của mình. Trước tình hình đó và sự nhạy bén, năng động của các cấp lãnh đạo tỉnh Hà Tây. Công ty lương thực Hà Tây và Viện khoa học công nghệ nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát đặc biệt là mặt hàng Bia đã trở thành một nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt của nhân dân. Qua một thời gian tìm hiểu phân tích địa bàn hoạt động, nghiên cứu dây truyền sản xuất. Ngày 28/12/1993, UBND tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số 333 thành lập Công ty Liên doanh sản xuất Bia- quang Trung. Công trình đầu tư liên doanh được khởi công xây dựng với tổng số vốn đầu tư xây dựng ban đầu là 3.127.950.000 đồng.
Sau khi thiết bị xây lắp hoàn thành công trình công nghệ sản xuất Bia được đưa vào hoạt động với 2 triệu lít/ năm. Sản phẩm được kiểm tra chất lượng và vệ sinh theo qui định của Nhà nước, đứng vững trong thị trường và phát triển trong cạnh tranh.
Đến năm 1998 do bên liên doanh rút vốn kinh doanh và trước thực lực của công ty, UBND tỉnh quyết định lập xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực bia- nước giải khát Quang Trung ngày 01 tháng 06 năm 1998 QĐ/UB ngày 15/05/1998 và nay là xí nghiệp Bia Quang Trung.
Trụ sở làm việc tại: Đường Tô Hiệu – Phường Quang Trung- Thị xã Hà Đông –Tỉnh Hà Tây.
Số điện thoại: 03482173 – 034830615 – 034820616 – 034820532.
Hiện nay xí nghiệp có:
Diện tích mặt bằng: 3240 m
Nguồn vốn kinh doanh: 1.847.650.000 đồng
Tài sản cố định: 4.783.868.472.
Tổng lao động: 72 người
Bộ phận quản lý: 14 người.
Bộ phận sản xuất: 58 người.
Xí nghiệp sản xuất theo ca kíp
Tính đến nay nguồn vốn hoạt động kinh doanh của xí nghiệp tăng lên là 4.377.450.000 đồng.
Xí nghiệp Bia Quang Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính là kinh doanh chế biến lương thực bia, nước giải khát đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với cơ chế thị trường kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp.
Xí nghiệp Bia- Quang Trung là đơn vị trực thuộc Công ty Lương thực Hà Tây, do xí nghiệp chịu sự chỉ đạo, quản lý và mọi hoạt động theo điều lệ, qui chế của công ty và mọi qui định của pháp luật, chịu sự quản lý của Nhà nước, của chính quyền địa phương có con dấu để giao dịch, có tài khoản thu và chi tại ngân hàng. Được công ty uỷ quyền quản lý và sử dụng vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động,... phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh. Được chủ động quản lý và sử dụng vốn, tài sản lưu động đã được công ty uỷ quyền để hoàn thành nhiệm vụ công ty giao.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục đích, kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác theo qui định của Nhà nước.
1.1.3. Quá trình phát triển của xí nghiệp.
Nằm trên trục đường Tô Hiệu phường Quang Trung, thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, xí nghiệp có vị trí thuận lợi trong giao lưu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tái sản xuất mở rộng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn trong hiện tại và tương lai, cũng như nắm bắt nhanh nhạy các chính sách chế độ thông tin kinh tế thị trường. Là một xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất bia nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách Nhà nước và có được quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó lại gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia trong và ngoài tỉnh. Do đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã có quyết định đúng đắn là phải thực hiện phương án vừa sản xuất vừa đầu tư và đầu tư có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có, cho đến nay xí nghiệp đã đạt được kết quả nhất định, sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên đảm bảo thiết yếu cho gia đình. Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tìm mọi biện pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn, mở rộng địa bàn tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước đưa quá trình sản xuất vào thế ổn định và phát triển. Cho đến nay bằng giá cả và chất lượng sản phẩm, bia của xí nghiệp đã đủ khả năng tồn tại trên thị trường trong thế cạnh tranh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của xí nghiệp.
Năm
Sản lượng sản xuất tiêu thụ (lít)
Doanh thu tiêu thụ
Nộp ngân sách Nhà nước
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1.470.386
1.372.371
1.505.742.2
3.852.219.600
3.538.457.543
3.789.782.371
322.956.000
186.483.657
104.917.474
Cùng với sự phát triển và đi lên của nền kinh tế đất nước, kinh tế ở Hà Tây cũng đang trên đà phát triển, đã có nhiều dự án đầu tư ở trong nước và nước ngoài vào tỉnh do đó xí nghiệp nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng, luôn quan tâm tới các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ nhiều hơn không phải do giá bán.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của xí nghiệp.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Qui trình công nghệ sản xuất bia là qui trình sản xuất phức tạp, xí nghiệp Bia- Quang Trung đã sử dụng nguyên liệu chính để sản xuất là Malt (mầm đại mạch), hoa viên, cao hoa, gạo tẻ,.... Tuy nhiên nếu chỉ có Malt thì giá thành sản phẩm sẽ cao do nguyên liệu Malt phải nhập ngoại. Để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm có thể dùng gạo để thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm bia phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn giữa Malt và gạo tẻ.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Dây chuyền để sản xuất bia hơi và bia chai là một, do đó nếu mẻ nấu bia hơi thì chiết vào tẹc, mẻ nấu bia chai thì chiết vào chai. Qui trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp có thể chia thành các giai đoạn.
- Giai đoạn nấu và ủ men:
+ Đưa nguyên liệu Malt, gạo vào xay nghiền: Gạo nghiền thành bột +
nước, hồi hoá (86 độ trong 30 phút), dịch hoá (75 độ trong 30 phút) đun sôi (100 độ trong 45 phút). Malt nghiền bột + nước trộn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (52 độ trong 30 phút), đường hoá (65 độ trong 45 phút. Sau đó lọc đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi.
+ Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh.
+ Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh sau đó đẩy vào tẹc lên men. Trong tẹc lên men người ta cho sẵn men theo tỷ lệ qui định (2%), sau đó cho dịch nha vào quá trình vi sinh diễn ra. Quá trình này chia thành hai giai đoạn lên men chính và lên men phụ.
+ Giai đoạn lên men chính với thời gian khoảng 5 đến 7 ngày giữ ở nhiệt độ 140C rồi chuyển sang lên men phụ 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai.
- Giai đoạn chiết và lọc:
Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn qui định cho sản phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men.
Ngay từ đầu khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được mẻ bia hơi, mẻ bia chai. Nếu là mẻ bia hơi thì sau khi qua bộ phận lọc đã cho thành phẩm là bia hơi. Nếu là mẻ bia chai thì sau khi qua bộ phận lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm bia chai.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bia trang sau:
Sơ đồ 22: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bia
Cháo gạo
Bột+nước
Rửa chai
Bã bia
Dán nhãn
Men
Máy lạnh
Nồi hơi
Malt
Bột+nuớc
Nghiền
Dịch hoá
Hồ hoá
Nghiền
Gạo
Đun sôi
Thuỷ phân đạm
Đường hoá
Lọc
Nồi đun hoa
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men
Lọc bia
Chiết bia hơi
Nạp CO2
Thành phẩm
Chiết bia chai
Thanh trùng
1.2.2. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm 1999, 2000, 2001
Xí nghiệp Bia- Quang Trung có mặt hàng sản xuất kinh doanh chính là bia phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Xí nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu bằng hai phương thức bán buôn thông qua các đại lý và bán lẻ.
Mặt hàng
Bia chai (chai)
Bia hơi (lít)
Năm1999
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
320.152
1.341.564
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
161.027
1.341.564
Số lượng bia tồn kho cuối năm
159.125
Năm 2000
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
149.861
1.238.000
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
149.751
1.222.620
Số lượng bia tồn kho cuối năm
110
15.380
Năm 2001
Số lượng bia sản xuất trong năm và tồn kho năm trước
128.538
1.383.536,2
Số lượng bia tiêu thụ trong năm
122.496
1.370.716,2
Số lượng bia tồn kho cuối năm
6.042
12.820
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm bia của xí nghiệp năm 2000 so với năm 1999 bị giảm xuống đáng kể đặc biệt là bia hơi so với năm 1999 thì năm 2000 sản lượng bia hơi tiêu thụ giảm xuống rất nhiều118.944 (lít). Sản lượng bia chai cũng giảm xuống là11.276 (chai). Tuy nhiên cũng phải đề cập đến vấn đề mà Xí nghiệp Bia Quang Trung nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất bia trong nước nói chung rất quan tâm. Đó là năm 2000 do sự cạnh tranh trên thị trường quá lớn, các loại bia ngoại nhập, liên tiếp tràn vào thị trường làm cho sản lượng tiêu thụ của Bia Quang Trung và các loại bia nội khác có phần giảm sút. Mặc dù xí nghiệp đã cố gắng hạ giá thành nhằm cạnh tranh nhưng chi phí sản xuất ra được một lít bia thì không giảm. Điều này không những ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của xí nghiệp mà còn làm cho lượng bia hơi tồn kho của năm 1999 từ không có đã tăng lên 15.380 (lít) năm 2000. Đối với năm 2001 xí nghiệp đã phần nào nắm bắt được mức độ cạnh tranh trên thì trường cũng như sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng nên đã có được những biện pháp tiêu thụ hợp lý hơn. Sản lượng bia hơi tiêu thụ năm 2001so với năm 2000 tăng 148.096,2 (lít). Lượng bia tồn kho vẫn nhiều nhưng đã giảm đi phần nhiều so với năm trước. Đối với bia chai tuy sản lượng tiêu thụ có ít hơn năm 2000 và số lượng tồn kho cũng nhiều hơn nhưng xí nghiệp cũng đã có rât nhiều cố gắng. Mặc dù vậy xí nghiệp cần có những biện pháp cụ thể hơn nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.
Ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp qua bảng số liệu sau:
Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận thực hiện
Tỉ xuất lợi nhuận/D. thu
Năm 1999
3.852.219.600
3.666.507.502
185.712.098
4.82%
Năm 2000
3.538.457.543
3.524.306.165
14.151.378
0.40%
Năm 2001
3.789.782.371
3.722.117.189
67.655.182
1.78%
Tỉ lệ 2000/1999
91.85%
96.12%
7.62%
8.29%
Tỉ lệ 2001/2000
107.1%
105.58%
478.15%
445%
Xí nghiệp Bia Quang Trung là đơn vị trực thuộc công ty lương thực Hà Tây nên việc xác định kết quả kinh doanh là công ty làm, tuy nhiên xí nghiệp vẫn tập hợp chi phí trong quá trình sản xuất và vẫn xác định được doanh thu như các đơn vị độc lập khác. Do vậy qua chỉ tiêu này ta có thể xác định được kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Từ một số chỉ tiêu trên ta thấy doanh thu của xí nghiệp năm 2000 so với năm 1999 đạt 91.85% (giảm 8.15%). Mặt khác ta thấy chỉ tiêu tổng chi phí tỷ lệ năm 2000/1999 tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu 4.27% dẫn đến lợi nhuận thực hiện quá thấp, điều này cho thấy dõ hiệu quả của đồng vốn bỏ ra là không tốt. Xí nghiệp cần có những biện pháp tối ưu hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sang năm 2001 tổng doanh thu đạt được đã tăng hơn so với năm 2000 (tăng 7.1%) nhưng tỷ lệ tăng (so với năm 1999) là không đáng kể tuy nhiên nó cũng phần nào thúc đẩy quá trình phát triển của xí nghiệp thể hiện dõ sự cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên trong quá trình sản xuất và tạo việc làm của xí nghiệp.
Tỷ xuất lợi nhuận của năm 1999 bằng 4.82%, năm 2000 bằng 0.40% và năm 2001 bằng 1.7% điều đó có thể nhận xét rằng công tác quản lý chi phí của xí nghiệp năm 1999 tốt hơn so với năm 2000 và 2001. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa vì tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2000/1999 giảm khá nhiều 4.42% với tỷ lệ như vậy xí nghiệp khó có điều kiện tích luỹ tái đầu tư mở rộng sản xuất. Mặc dù sang năm 2001 xí nghiệp đã có nhiều tiến bộ hơn trong việc tăng tỷ suất lợi nhuận so với năm 2000 nhưng mức độ tăng vẫn ít hơn so với năm 1999. Song ta cũng phần nào thấy dõ được sự nỗ lực để duy trì cạnh tranh trên thị trường của toàn thể ban lãnh đạo và công nhân trong xí nghiệp. Song xí nghiệp cũng cần đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thiện việc tăng doanh thu giảm chi phí.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Cũng như nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Bộ máy quản lý xí nghiệp Bia- Quang Trung được tổ chức theo hình thức chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có trách nhiệm tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để phụ giúp giám đốc có các phó giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ phụ trách các văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc mà giám đốc giao cho. Ban giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh,....Để thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, xí nghiệp luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý, nhằm tránh sự chồng chéo, cồng kềnh, làm giảm kinh doanh của xí nghiệp.
Sơ đồ 23:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp bia- Quang Trung
Ban giám đốc
Phòng bảo vệ
Phòng kinh doanh
Phòng TV,KToán
Phòng TCHC
Quầy bán lẻ
Các đại lý
Xưởng bia
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của xí nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán ở xí nghiệp.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế- tài chính trong các đơn vị cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để phát huy vai trò quan trọng của hạch toán kế toán trong quản lý thì việc tổ chức khoa học hợp lý, công tác kế toán có tính chất quyết định, ở xí nghiệp trong các yếu tố cấu thành tổ chức công tác thì yếu tố con người, phương pháp kế toán và những trang bị, kỹ thuật luôn được xí nghiệp quan tâm. Hiện nay căn cứ theo tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, bao gồm:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của xí nghiệp. Kế toán trưởng có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán, đôn đốc giám sát việc sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích đánh giá thuyết minh, số liệu của các báo cáo tài chính kế toán.
+ Kế toán kho hàng: Có tình hình theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho từng loại vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, lâp báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
+ Kế toán tiền lương, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong xí nghiệp, tính toán phân bổ số khấu hao hàng tháng. Đồng thời, tính toán lương phù hợp cho từng công nhân viên.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng và ngân sách Nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
Với tình hình tổ chức công tác kế toán tập trung như trên, bộ máy kế toán của xí nghiệp gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu giúp Ban giám đốc trong việc quản lý tài chính theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Sơ đồ 24: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán kho hàng
Kế toán TL, TSCĐ
1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng của xí nghiệp.
Trong xí nghiệp các chứng từ và sổ sách được sử dụng bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Gồm sổ cái các tài khoản và sổ phân loại (ghi theo hệ thống tài khoản) dùng để hạch toán tổng hợp mỗi một tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ và sổ tổng hợp tài khoản, phản ánh bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết tương ứng với từng tài khoản như sổ công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ TSCĐ, sổ vật tư, sổ tổng hợp chi phí sản xuất, sổ quĩ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
+ Các chứng từ dùng để ghi sổ là các hoá đơn mua bán hàng, phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 25: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
(Đang được áp dụng tại xí nghiệp)
(trang sau)
Sổ quỹ
Sổ kho
Chứng từ gốc
Cập nhật trên máy yính (CT ghi sổ)
Sổ ghi nhật ký chi tiết
Số chi tiết TK tiểu khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chi tiết (Sổ đăng ký CT ghi sổ)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Ghi đối chiếu.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán ghi sổ chi tiết, sổ quĩ, sổ ngân hàng,... vào máy tính lập chứng từ ghi sổ, ghi s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33515.doc