Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh (113tr)

Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản x

doc117 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh (113tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh". Luận văn của em bao gồm 3 chương chính: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Chương 3: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá trình sản xuất-phân phối-tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất ra đứng vững trên thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao với chính sách giá hợp lý. Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo điều kiện thự hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản phẩm trong sản xuất và đời sống. 1.1.1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm * Khái niệm thành phẩm Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là các thành phẩm, ngoài ra có thể còn có bán thành phẩm. - Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công đoạn trong quy trình công nghệ được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. - Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ, đã được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho hoặc đem bán. - Thành phẩm đã giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì được gọi là thành phẩm tiêu thụ. * Khái niệm tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ, người tiêu dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá được thực hiện. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua (khách hàng) + Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận động từ nơi này sang nơi khác của thành phẩm nhưng chưa phản ánh được sự biến động về tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Còn quá trình tiêu thu bao gồm cả hai giai đoạn nói trên. Trên thực tế, việc xuất giao hàng và thu tiền thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau về mặt không gian và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách hàng mua hàng của doanh nghiệp và trả tiền ngay. Tiêu thụ có những phương thức cơ bản sau: - Tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay tại phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất hết quyền sở hữu về số hàng này. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà bên bán giao. - Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ. - Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, bên giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý được nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. - Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. - Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. - Tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức bán hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm phải đạt được các yêu cầu sau: - Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lượng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán của từng loại thành phẩm được xem là tiêu thụ. - Phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng cách thức thanh toán đồng thời theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời. - Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... - Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước. 1.1.3. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế của một quốc gia, một khu vực kinh tế... Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt động của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết quả của quá trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, để từ đó thực hiện các chính sách kinh tế-chính trị-xã hội... Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng, đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế. Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trong như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác quá trình nhập kho, xuất kho của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính toán chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần. - Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn (phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ). - Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. - Xác định bà báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán như tháng, quý, năm. Kế toán cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ... từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp. 1.2. Hạch toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 1.2.1. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Thành phẩm trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ hàng có phẩm cấp khác nhau, nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, kế toán cần phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo những yêu cầu sau: - Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản xuất, theo số lượng và chất lượng thành phẩm từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh cho từng đơn vị, từng phân xưởng... và có số liệu so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch. - Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm để tăng cường các biện pháp quản lý thành phẩm. - Kế toán Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm có thể được tiến hành tuỳ theo phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. 1.2.2. Đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. * Đối với thành phẩm nhập kho Nhìn chung thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp như sau: Sản phẩm hoàn thành phải được kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. Bộ phận sản xuất hoặc phòng kinh doanh (thường là trường hợp hàng bán bị trả lại) viết phiếu nhập kho. Người nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm. Thủ kho phải kiểm tra số lượng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập: - Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành nhập kho, giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đên việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho người nhận gia công, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt... - Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá thực tế của thành phẩm là giá dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán. * Đối với thành phẩm xuất kho Để xác định giá trị thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương pháp, việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất thành phẩm, trình độ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp giá bình quân: + Bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Trị giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế thành phẩm xuất kho Số lượng thành phẩm xuất kho * Đơn giá bình quân = Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm Nhược điểm: Dồn công việc tính toán giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ. + Bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác. Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều. + Bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán. Nhược điểm: Độ chính xác không cao. - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất lô thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế nhập kho của đích danh lô thành phẩm đó. Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm. Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô thành phẩm và chỉ áp dụng đối với những thành phẩm có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển nhanh. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành. - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả định thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được xuất ra trước, vì vậy việc tính giá của thành phẩm xuất kho được làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do đó sẽ cung cấp được những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp. Nhược điểm: Phương pháp này dẫn đến giá vốn hàng bán tăng và thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát và hàng tồn kho có thể bị đánh giảm trên bảng cân đối kế toán. - Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá thành phẩm = Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế thành phẩm xuất kho Hệ số giá thành phẩm * Giá hạch toán thành phẩm xuất trong kỳ = Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phương pháp có cách tính khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau và vì thế giá vốn hàng bán và lợi nhuận theo cách tính của mỗi phương pháp sẽ khác nhau. Vì vậy, tuỳ theo tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương pháp khác nhau. 1.2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm Hạch toán chi tiết thành phẩm là sự phản ánh biến động Nhập-Xuất-Tồn của từng loại thành phẩm về cả hiện vật và giá trị. Như vậy công việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi cả hai nơi là: kho và phòng kế toán. Hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm và tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong 3 phương pháp sau: 1.2.3.1. Phương pháp thẻ song song * Điều kiện vận dụng - ở các đơn vị sử dụng ít chủng loại vật tư, hàng hoá. - Giá trị vật tư hàng hoá lớn cần có sự giám sát thường xuyên với mỗi loại. - Hệ thống kho tàng tập trung, mật độ nhập xuất lớn. - Kế toán vật tư được chuyên môn hoá. * Ngưyên tắc mở sổ - Thẻ kho do kế toán mở nhưng giao cho thủ kho ghi. Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi thẻ kho thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm hàng hoá, sản phẩm. - Sổ chi tiết được mở theo thẻ kho quản lý cả về số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ Nhập-Xuất-Tồn kho do thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá rồi tính thành tiền để ghi vào Sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ để tính tổng số Nhập-Xuất-Tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với thẻ kho. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn thành phẩm về mặt giá trị để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. - Việc ghi sổ kho được thực hiện hàng ngày do thủ kho làm, Sổ chi tiết ghi định kỳ ghi giao nhận chứng từ giữa thủ kho và kế toán. Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Chứng từ nhập Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin Nhập-Xuất-Tồn kho từng loại thành phẩm kịp thời, chính xác. - Nhược điểm: Việc hạch toán tương đối phức tạp nếu doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán. 1.2.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Điều kiện áp dụng - Đối với những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm nhưng giá trị không lớn lắm, số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều. - Hệ thống kho tàng không tập trung. - Kế toán kiêm nhiệm nhiều việc. * Nguyên tắc mở sổ - Tại kho cũng giống như phương pháp thẻ song song khi thực hiện việc nhập xuất thủ kho sẽ tiến hành ghi vào thẻ kho. - Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm theo từng kho. Kế toán chỉ ghi ngày cuối kỳ tổng hợp từng thứ, từng loại thành phẩm trên cơ sở phân loại chứng từ căn cứ vào số tổng cộng ghi mỗi thứ một dòng trên sổ theo dõi luân chuyển của kho, đơn vị. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất kho theo từng thứ sản phẩm trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Khi nhận được thẻ kho kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê chứng từ nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê chứng từ xuất Sổ tổng hợp * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Do dồn công việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp các nghiệp vụ nhập-xuất sảy ra trong kỳ khá nhiều thì việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. 1.2.3.3. Phương pháp sổ số dư * Điều kiện vận dụng - Phương pháp này thích hợp áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm. - Mật độ nhập-xuất cao. - Thủ kho quản lý ít kho. - Thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn. * Nguyên tắc mở sổ - Thủ kho ghi thẻ kho và ghi sổ số dư do kế toán mở chỉ giao cho thủ kho để ghi vào cột số lượng vào cuối tháng. - Kế toán định kỳ giao nhận chứng từ kèm theo phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất lập bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn rồi lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn theo từng nhóm, từng loại thành phẩm. Cuối tháng căn cứ vào số tồn cuối trong sổ số dư thủ kho chuyển lên và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào chỉ tiêu giá trị trên sổ số dư. Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp * Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc ghi sổ được dàn đều trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ. - Nhược điểm: Do kế toán ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng thứ thành phẩm và muốn biết phải xem chi tiết trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra, đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. 1.2.4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán sử dụng một trong hai phương pháp là: Kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc kiểm kê định kỳ (KKĐK). Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp thích hợp. 1.2.4.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK155 “thành phẩm”. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm theo giá thực tế với nội dung như sau: Bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ. Bên Có: Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Tuỳ theo yêu cầu quản lý TK155 có thể mở chi tiết theo từng kho, từng loại sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK157, 154, 632..... * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX TK154 TK155 TK632 Sản xuất hoặc thuê ngoài Xuất bán, trả lương, thưởng gia công chế biến nhập kho biếu tặng TK157 TK157, 632 Thành phẩm gửi bán Thành phẩm gửi bán hoặc đã bán bị trả lại TK1381 TK3381 Thừa khi kiểm kê TK412 Thiếu khi kiểm kê TK421 TK128,222,228 Đánh giá tăng thành phẩm Góp vốn liên doanh 1.2.4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ * Tài khoản sử dụng - TK632: Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập và xuất kho. Đây là tài khoản chi phí. Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm và hàng gửi bán tồn cuối kỳ. Giá thực tế thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - TK155: Thành phẩm Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho. Là tài khoản tài sản . Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - TK157: Hàng gửi bán Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK TK155,157 TK632 TK155,157 Kết chuyển thành phẩm tồn Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ TK632 TK911 Giá thành phẩm nhập kho Trị giá thành phẩm đã tiêu thụ 1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: 1.3.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ: * Các phương thức tiêu thụ: Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm của mình. Mặt khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp. - Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. - Phương thức bán hàng đại lý. - Phương thức bán hàng trả góp. - Phương thức trao đổi hàng. Như vậy có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp vận dụng phương thức tiêu thụ nào là tuỳ vào từng đối tượng khách hàng, từng loại hình sản phẩm, quy mô và khả năng của doanh nghiệp sao cho chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu quả cao nhất. * Thủ tục, chứng từ: Khi khách hàng chấp nhận mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT, hoá đơn này có thể kiêm luôn “phiếu xuất kho”. Sau đó khách hàng sẽ làm thủ tục thanh toán tại phòng kế toán và nhận hàng tại kho thành phẩm. 1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và giá vốn: * Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Điều kiện ghi nhận doanh thu: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Nguyên tắc ghi nhận giá vốn Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì thời điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ. 1.3.3. Hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. 1.3.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán có thể theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hàng, từng khách hàng hoặc theo từng hoá đơn... Trên cơ sở đó, kế toán có thể mở sổ để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng. 1.3.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng * Tài khoản sử dụng: TK511-Doanh thu bán hàng - Bên Nợ: + Phát sinh giảm bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, bớt giá, giảm giá do chất lượng kém), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. + Kết chuyển doanh thu thuần. - Bên Có: Tập hợp doanh thu. Tài khoản nàykhông có số dư * Phương pháp hạch toán Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng có thể khái quát bằng sơ đồ theo từng phương thức tiêu thụ sản phẩm như sau: - Theo phương thức bán hàng trực tiếp Sơ đồ 6: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK911 TK511 TK111,112,131 Kết chuyển doanh thu thuần Giá bán chưa thuế TK3331 Thuế GTGT đầu ra - Theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng + Tại đơn vị giao đại lý Sơ đồ 7: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng tại đơn vị giao đại lý TK911 TK511 TK111,112,131 TK641 Kết chuyển Giá bán chưa thuế Hoa hồng trả đại lý doanh thu thuần TK3331 TK133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Tại đơn vị nhận đại lý Để hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán tại đơn vị nhận đại lý hạch toán vào TK 003 TK003 Nhận hàng đại lý Khi bán được hàng Trả lại hàng đại lý Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau: Sơ đồ 8: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng tại đơn vị nhận đại lý TK911 TK511 TK331 Kết chuyển Hoa hồng đại lý doanh thu th._.uần được hưởng TK3331 Thuế GTGT đầu ra trên số hoa hồng được hưởng - Theo phương thức bán hàng trả góp Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu tại điểm mua hàng người mua trả tiền một phần, số còn lại sẽ được trả dần ở nhiều kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả từng kỳ bằng nhau bao gồm cả doanh thu, gốc và lãi. + Khi xuất sản phẩm giao cho người mua, hàng đã xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xuất kho: Nợ TK632 Có TK155, 154 Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK111,112: Số đã thu Nợ TK131: Số còn phải thu của người mua Có TK511: Giá bán trả tiền một lần chưa có thuế Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK3387: Số lãi trả góp, trả chậm + Các kỳ sau khi người mua trả tiền (bao gồm cả gốc và lãi) kế toán ghi: Nợ TK111,112 Có TK131 + Đồng thời kế toán phản ánh số lãi trả chậm tương ứng của kỳ kế toán: Nợ TK3387 Có TK515 - Theo phương thức trao đổi hàng Theo phương thức này thì sản phẩm đi đổi coi như bán và hàng nhận về trao đổi coi như mua. + Khi xuất sản phẩm do trao đổi, kế toán ghi: Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi: Nợ TK632 Có TK155,154 Phản ánh doanh thu: Nợ TK131 Có TK511 Có TK3331 + Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK151,152,153..: Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về - Hạch toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ + Trường hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tương tự như trường hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là doanh thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512. + Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác: Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để khuyến mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ: Nợ TK632 Có TK155,154 Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ: Nợ TK627,641,642 Có TK512 Sử dụng sản phẩm để trả lương, thưởng cho công nhân viên hoặc để biếu tặng có nguồn bù đắp riêng: Phản ánh giá vốn: Nợ TK632 Có TK155,154 Phản ánh doanh thu: Nợ TK334: Ghi theo giá thanh toán Nợ TK431: Ghi theo giá thanh toán Có TK512: Giá bán chưa có thuế Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra 1.3.4. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán - Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời gian quy định. - Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh toán được coi là một khoản chi phí tài chính và được hạch toán trên TK635-Chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ 9: Hạch toán chiết khấu thanh toán TK111,112 TK635 Số chiết khấu thanh toán ngay cho khách hàng TK131 Số chiết khấu trừ vào số nợ phải trả 1.3.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. * Chiết khấu thương mại - Chiết khấu thương mại là khoản người bán thưởng cho người mua do mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt hoặc một thời gian ngắn. - Tài khoản sử dụng: TK521-Chiết khấu thương mại Bên Nợ:Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 10: Hạch toán chiết khấu thương mại TK111,112,131 TK521 TK511 Số chiết khấu thanh toán Kết chuyển giảm cho khách hàng doanh thu TK3331 Thuế GTGT đầu ra tương ứng với số chiết khấu * Hàng bán bị trả lại - Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối và trả lại. - Tài khoản sử dụng: TK531-Hàng bán bị trả lại Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 11: Hạch toán hàng bán bị trả lại TK111,112,131 TK531 TK511 Doanh thu của hàng bán Kết chuyển giảm bị trảl ại doanh thu TK3331 Ghi giảm thuế GTGT đầu ra * Giảm giá hàng bán - Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng vì các lý do như: hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không đúng thời hạn. - Tài khoản sử dụng: TK532- Giảm giá hàng bán Bên Nợ: Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh giảm doanh thu. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 12: Hạch toán giảm giá hàng bán TK111,112,131 TK532 TK511 Số giảm giá thanh toán Kết chuyển giảm cho khách hàng doanh thu TK3331 Ghi giảm thuế GTGT đầu ra 1.3.5. Hạch toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. * Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX - Tài khoản sử dụng: TK632-Giá vốn hàng bán Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ Bên Có: + Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán (hay hàng đã tiêu thụ) trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán Sơ đồ 13: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX TK154,155 TK632 TK155 Giá vốn thành phẩm xuất bán Giá vốn của hàng bán bị trả lại TK157 Giá vốn thành phẩm gửi bán TK152,153,156 Phần hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường TK154,241 Chi phí tự xây dựng, chế tạo TSCĐ vượt không được tính vào NG TK159 TK159 Hoàn nhập dự phòng giảm giá Trích lập phần chênh lệch hàng tồn kho dự phòng tăng TK627 TK911 Chi phí sản xuất chung không được phân bổ Kết chuyển giá vốn hàng bán * Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán của phương pháp kiểm kê định kỳ được xác định vào cuối mỗi kỳ kế toán sau khi xác định được giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + Dư đầu kỳ – Dư cuối kỳ Đồng thời kế toán định khoản theo công thức: Nợ TK911 Có TK632 1.3.6. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo... Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641-Chi phí bán hàng với nội dung: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418: Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 14: Hạch toán chi phí bán hàng: TK334,338 TK641 TK111,152,1388 Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí TK152,153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK214 Chi phí khấu hao tài sản cố định TK911 TK1421 Kết chuyển chi phí bán hàng Phân bổ dần chi phí trả trước TK335 Trích trước chi phí theo kế hoạch TK142 TK111,112 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển Chi phí bằng tiền TK331,111 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK133 Thuế GTGT 1.3.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để quản lý doanh nghiệp và những chi phí chung khác trên toàn doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp với nội dung: Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: TK6421: Chi phí nhân viên quản lý TK6422: Chi phí vật liệu quản lý TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: CHi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 15: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK334,338 TK642 TK111,152,1388 Tập hợp chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Các khoản ghi giảm chi phí TK152,153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK214 Chi phí khấu hao tài sản cố định TK911 TK1421 Kết chuyển chi phí quản lý Phân bổ dần chi phí trả trước doanh nghiệp TK335 Trích trước chi phí theo kế hoạch TK142 TK333 Chi phí quản lý doanh nghiệp Thuế, phí, lệ phí phải trả chờ kết chuyển TK139 Dự phòng phải thu khó đòi TK111,112 Chi phí bằng tiền TK331,111 Chi phí mua ngoài TK133 Thuế GTGT 1.3.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ tác động trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Do đó, xác định kết quả tiêu thụ là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối với nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả hoạt động tiêu thụ = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ * Tài khoản sử dụng - TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá vốn của hàng bán trong kỳ Tổng chi phí hoạt động tài chính Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Chi phí của hoạt động khác Số lãi từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Bên Có: Tổng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần của hoạt động tài chính Thu nhập thuần của hoạt động khác Số lỗ từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - TK421: Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân phối lãi. Bên Có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Xử lý các khoản lỗ. Dư Nợ: Số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra. Dư Có: Số lãi chưa phân phối hiện có. * Trình tự hạch toán Sơ đồ 16: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ TK632 TK911 TK511,512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu TK641,642 Kết chuyển chi phí ngoài sản xuất TK421 TK142,242 Kết chuyển lỗ Chi phí chờ Kết chuyển kết chuyển Kết chuyển lãi 1.3.9. Hạch toán các khoản dự phòng liên quan đến tiêu thụ thành phẩm * Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là các khoản dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. - Cách xác định: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập cho năm kế hoạch = Số lượng hàng tồn kho dự kiến bị giảm giá x (Giá đơn vị ghi sổ – Giá đơn vị thuần có thể thực hiện) - Tài khoản sử dụng: TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. - Trình tự hạch toán: Sơ đồ 17: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK159 TK632 Trích lập dự phòng năm nay hoặc chênh lệch phải lập thêm nếu dự phòng năm nay lớn hơn năm trước Chênh lệch ghi giảm nếu dự phòng năm nay nhỏ hơn năm trước * Dự phòng phải thu khó đòi - Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản nợ phải thu có thể không đòi được do người nợ không còn khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch. + Khách hàng nghi ngờ: Đã quá thời hạn thanh toán 2 năm trở lên nhưng chưa thanh toán. Khách hàng trong tình trạng chờ giải thể, phá sản, chốn nợ. + Yêu cầu: Mức dự phòng không được vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12. - Cách xác định: Mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm kế hoạch = % Mất nợ có thể x Dư nợ phải thu của khách hàng nghi ngờ - Tài khoản sử dụng: TK139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. TK004 “Nợ khó đòi đã xử lý’ - Trình tự hạch toán: Sơ đồ 18: Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi TK139 TK642 Trích lập dự phòng năm nay hoặc chênhlệch phải lập thêm nếu dự phòng năm nay lớn hơn năm trước Chênh lệch ghi giảm nếu dự phòng năm nay nhỏ hơn năm trước + Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hay xoá sổ các khoản nợ phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ số tiền đã thu, số thiệt hại còn lại sẽ được trừ vào dự phòng sau đó sẽ được trừ tiếp vào chi phí quản lý: Nợ TK111, 112: Số tiền đã thu Nợ TK139: Trừ vào dự phòng Nợ TK6426: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK131, 138, ...: Toàn bộ số nợ xoá sổ Đồng thời kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK004. + Đối với các khoản nợ phải thu đã lập dự phòng nhưng nay lại thu được thì kế toán phải hoàn nhập dự phòng đã lập: Nợ TK139 Có TK6426 1.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: 1.4.1. Hệ thống chứng từ: Các chứng từ sử dụng trong phần hành này là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán hàng đại lý và các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu... 1.4.2. Hệ thống sổ sách: * Hình thức Nhật ký - sổ cái Đây là hình thức kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo đối tượng, trên một quyển sổ tổng hợp duy nhất là “Nhật ký-sổ cái”. Hình thức này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, doanh nghiệp sử dụng ít tài khoản, trình độ quản lý không cao, mô hình quản lý tập trung một cấp và trình độ kế toán thấp. Sơ đồ 19: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký-sổ cái Chứng từ gốc Nhật ký-sổ cái TK: 155, 156, 157, 632, 641, 642, 511, 512, 515, 521, 531, .... Sổ chi tiết TK 632, 511, 131... Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính * Hình thức Nhật ký chung Hình thức này đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán và có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng máy tính vào xử lý các thông tin kế toán. Sơ đồ 20: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 632, 511, 131... Sổ cái TK: 155, 156, 157,632, ... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký bán hàng Báo cáo tài chính * Hình thức Nhật ký chứng từ Hình thức này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, doanh nghiệp có trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán cao và doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công. Sơ đồ 21: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê 8,9,10 Bảng kê 5,6 Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết TK131 Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Bảng kê 11 Nhật ký-chứng từ số 8 Sổ cái TK 155, 156, 157,632... Báo cáo tài chính * Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức này ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy. Sơ đồ 22: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Chứng từ - ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ: - Nhập, xuất HTK - Giá vốn hàng bán - Doanh thu hàng bán .................... Sổ chi tiết TK 632, 511, 131... Sổ đăng ký Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK 155, 156, 157, 632, 511, 512... Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 1.5. Đặc điểm hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ một số nước trên thế giới: 1.5.1. Tại Pháp: Tại Pháp phương pháp kế toán hàng tồn kho chủ yếu là phương pháp KKĐK. Phương pháp KKTX chỉ sử dụng trong kế toán phân tích. Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán Pháp sử dụng những tài khoản sau: - TK70: Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp lao vụ hàng hoá. - TK41: Khách hàng và các tài khoản liên quan. Trong đó chi tiết thành các TK: + TK411: Khách hàng + TK413: Khách hàng-thương phiếu sẽ thu + TK416: Khách hàng khó đòi đang tranh chấp + TK418: Khách hàng bán chưa lập hoá đơn + TK419: Khách hàng có số dư Có. Ngoài ra là các tài khoản có liên quan : TK531 “Tiền mặt”, TK512 “Ngân hàng”, TK4457 “TVA thu hộ Nhà nước”... Khi có nghiệp vụ tiêu thụ xảy ra thì kế toán Pháp phản ánh doanh thu giống kế toán Việt Nam nhưng việc xác định giá vốn thì có sự khác biệt. Trong kế toán Pháp giá vốn thành phẩm tiêu thụ không được phản ánh cụ thể trên riêng một tài khoản do các chi phí tạo nên giá thành của thành phẩm đều được tập hợp trên các tài khoản chi phí (TK 60, 61, 62...) và kết chuyển trực tiếp về TK128 mà không thông qua các tài khoản khác như kế toán Việt Nam (TK154, TK155). Giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ được kết chuyển sang TK713 và tài khoản này cũng được kết chuyển về TK128 vào cuối niên độ. Cụ thể việc hạch toán được thực hiện như sau: - Tại thời điểm tiêu thụ kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ: Nợ TK531, 512, 411: Giá thanh toán Có TK701-708: Giá bán không có thuế GTGT Có TK4457: TVA thu hộ Nhà nước - Vào cuối niên độ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ: Nợ TK713 Có TK35 - Và giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ: Nợ TK35 Có TK713 - Xác định kết quả tiêu thụ: + Kết chuyển thu nhập: Nợ TK70-79 Nợ TK713: Nếu giá thành phẩm tồn cuối kỳ > đầu kỳ Có TK128 + Kết chuyển chi phí: Nợ TK128 Có TK60-69 Có TK713: Nếu giá thành phẩm tồn cuối kỳ < đầu kỳ + Nếu kết quả lãi kế toán phản ánh trên TK120 “Lãi”: Nợ TK128 Có TK120 + Nếu kết quả là lỗ kế toán phản ánh trên TK129 “Lỗ”: Nợ TK129 Có TK128 1.5.2. Tại Mỹ: Theo hệ thống kế toán Mỹ việc phản ánh trên sổ sách rất đơn giản. Hình thức sổ áp dụng là nhật ký chung đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của các số liệu và thông tin kế toán. Chế độ kế toán Mỹ, khi hàng được coi là tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và ghi giá vốn hàng bán. + Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn hàng bán Có TK thành phẩm + Kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK tiền mặt: Trường hợp thu tiền ngay Nợ TK các khoản phải thu Có TK doanh thu bán hàng Có TK thuế phải trả Nhà nước + Nếu bán cho khách hàng hưởng phần chiết khấu: Nợ TK tiền: Số tiền thực thu của khách hàng) Nợ TK chiết khấu bán hàng: Số chiết khấu dành cho khách hàng Có TK các khoản phải thu: Tổng giá + Nếu hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất bị khách hàng trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK hàng bán bị trả lại và giảm giá Có TK phải thu hoặc tiền Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chung. Cách xác định doanh thu, doanh thu thuần thu nhập từ hoạt động kinh doanh cũng giống như kế toán Việt Nam. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán khoá sổ cho các tài khoản doanh thu và chi phí. Tài khoản doanh thu được khoá sổ đơn giản bằng cách ghi Nợ vào TK doanh thu và ghi Có trực tiếp vào- Lợi tức lưu trữ, sau khi đã giảm trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Các tài khoản chi phí sẽ được ghi ngược lại. Từ đặc điểm hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Pháp và Mỹ, có thể thấy rằng kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với kế toán quốc tế trong việc hạch toán thành phẩm, ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chiết khấu, hạch toán thuế GTGT... Ngoài ra có một số điểm khác nhau giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế song việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự hoà nhập với thông lệ quốc tế. Chương II Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau: * Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra. * Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp. * Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. * Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm. Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436-QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó giám đốc Phòngtổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng công nghệ cơ điện Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng KCS Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC Phân xưởng sản xuất tấm lợp KLM Đội xe vận tải và đội xây lắp Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty: * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của giám đốc công ty. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra, giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. * Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty. * Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng. * Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác. * Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động... * Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật, máy móc điện và các thiết bị khác. * Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình... * Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm. * Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng. Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng. 2.1. 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn: + Chuẩn bị nguyên vật liệu + Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu + Xeo cán tạo tấm + Tạo hình sản phẩm + Bảo dưỡng + Nhập kho Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Bảo dưỡng trong bể nước Để nguội dỡ khuôn Nồi hơi Nghiền ba-via Nhập kho Kho nguyên vật liệu Giấy amiăng Ximăng Nước đục Ngâm-xé Cân Cân Cân Nghiền Máy trộn holander Nước trong Đong Bể bùn Bể phân phối Pulper Bể xeo Băng tải dạ Xi lanh tạo tấm phẳng Băng tải cao su Xi lanh tạo sóng Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn Buồng hấp sấy kín Nước đã khử 2. 2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty: Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng (Phụ trách chung) Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu, tiền mặt, thanh toán với người mua... Kế toán chi tiết, kế toán với ngân hàng, KT vật liệu, kế toán vớ._. thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán. 3.1.2. Một số hạn chế: Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau: 2.1. Về chứng từ sổ sách Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm soát được tình hình tiêu thụ của Công ty. Mặc dù hầu hết các sổ sách chứng từ của Công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành song riêng sổ chi tiết TK131 lại khác. Thông thường mỗi một sổ chi tiết chỉ mở riêng cho một đối tượng còn sổ cái là mở chung nhưng ở đây sổ chi tiết TK131 lại theo dõi chung cho tất cả các đối tượng, không tuân thủ chế độ kế toán hiện hành dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối tượng công nợ, khó tổng hợp, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn hoặc bỏ sót. Ngoài ra, đáng lẽ chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để ngày nào ghi sổ ngày đó sẽ dễ dàng cho việc định khoản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng chồng chất nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng ở Công ty hầu như đến cuối tháng thủ kho mới chuyển hoá đơn chứng từ lên phòng kế toán, do vậy kế toán thành phẩm không theo dõi được số lượng thành phẩm trong tháng và khiến cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng. 3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản Hiện nay, Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành, ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành và có sửa đổi mà không điều chỉnh tài khoản để phù hợp với đặc điểm của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi mới cho phù hợp với chế độ chung. 3.1.2.3. Về hạch toán thành phẩm: 3.1.2.3.1. Về hạch toán chi tiết thành phẩm: Để hạch toán chi tiết thành phẩm Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên trên thực tế cả phòng kế toán, cả kho thành phẩm và phòng kinh doanh tiếp thị của Công ty đều theo dõi số lượng thành phẩm nhập – xuất - tồn gây ra tốn thời gian và tạo nên một sự trùng lặp không cần thiết. 3.1.2.3.2. Về hạch toán tổng hợp thành phẩm: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng kỳ tính giá thành của Công ty lại là cuối tháng vì vậy kế toán tổng hợp chỉ được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi có giá thành do bộ phận kế toán chuyển sang, khi đó kế toán mới tính giá vốn hàng bán, định khoản và ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái có liên quan. Vì vậy dẫn đến tình trạng trong tháng thì mặc dù có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại không thể hạch toán, công việc phân bố không đều trong tháng mà bị dồn vào cuối tháng. Chính điều này cũng là một hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như việc theo dõi sự biến động của thành phẩm. 3.1.2.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: - Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế toán vừa định khoản để phản ánh giá vốn hàng bán, vừa định khoản ghi nhận doanh thu để thấy được sự biến động của thành phẩm cũng như theo dõi được doanh thu của số sản phẩm xuất bán đồng thời sẽ đảm bảo được trình tự ghi chép. Tuy nhiên ở Công ty kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá vốn hàng bán thì để đến cuối tháng sau khi tính được giá vốn mới dịnh khoản. Như vậy vừa không đảm bảo được trình tự ghi chép kế toán về ghi doanh thu và giá vốn, vừa dẫn đến tình trạng khó theo dõi, quản lý. - Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu hàng tháng của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh là tương đối lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến khích khách hàng Công ty sử dụng chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó sẽ biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc công ty hạch toán khoản giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng không thể coi đây là khoản giảm giá hàng bán được mà phải coi đây là khoản chiết khấu. Mặc dù hiện nay số lượng khách thanh toán ngay, thanh toán trước hạn... để được hưởng giảm giá là ít nhưng Công ty còn hoạt động lâu dài, biết đâu sau này lại có sự thay đổi, số lượng khách hàng quen thuộc nhiều lên theo thời gian, lượng khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên..., do đó Công ty không nên hạch toán chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó theo dõi sau này và không đúng theo chế độ kế toán hiện hành vì đáng lẽ như vậy phải hạch toán vào tài khoản chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, còn giảm giá hàng bán chỉ sử dụng khi hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không đúng thời hạn... - Về hạch toán các khoản phải thu Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài ra khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công ty nên hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ ràng, theo dõi cho từng đối tượng công nợ, ngày chứng từ phát sinh trên TK131 cho từng đối tượng. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Mặc dù ở Công ty có rất nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm có thể bán cho công trình, có thể bán cho đại lý, bán cho cửa hàng... nhưng hầu như đều bán theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, do đặc điểm của sản phẩm là tấm lợp, phục vụ cho xây dựng nên có những tháng công trình xây dựng nhiều, hợp đồng nhiều và ngược lại có những tháng ít dẫn đến doanh thu giữa các tháng khác nhau, có tháng nhiều và có tháng ít. Do đó, nếu tháng nào Công ty cũng kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả trong tháng sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng tháng ở Công ty là rất lớn. Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại không chi tiết cho từng loại sản phẩm nên rất khó theo dõi và như vậy sổ chi tiết chi phí và sổ cái hai loại chi phí đó giống nhau. Công ty cần có một giải pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hợp lý sao cho phản ánh đúng nhất hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. - Về việc xác định kết quả tiêu thụ: Công ty chỉ có hai loại sản phẩm chính là tấm lợp AC và tấm lợp KLM, số lượng nghiệp vụ phát sinh cho hai loại sản phẩm này là nhiều và công ty luôn sản xuất với khối lượng rất lớn, việc tiêu thụ hai loại sản phẩm này quyết định sự sống còn của Công ty vì vậy việc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng loại sản phẩm để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý cho từng loại sản phẩm đảm bảo việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất là điều mà doanh nghiệp cần phải ưu tiên quan tâm. Mà hiện nay việc theo dõi và đánh giá kết quả tiêu thụ của công ty mới chỉ thực hiện tổng hợp chung cho cả hai loại sản phẩm mà chưa theo dõi và tính ra kết quả riêng cho từng loại do đó không đánh giá được hiệu quả chính xác của từng loại sản phẩm vì vậy việc điều chỉnh trong sản xuất còn chưa hợp lý và chưa mang lại hiệu quả cao nhất. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn hàng cũ uy tín, đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp nguyên vật liệu mới với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng chế độ khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để có thể đổi mới nâng cấp máy móc kịp thời đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm về màu sắc, kiểu dáng, lớp mạ, độ dầy... 3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra: Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì cũng không đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một gay gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Khách hàng sẽ đi tìm sản phẩm thay thế, giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì thế công ty cần phải tìm ra giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất lượng. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng - Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt đối không làm theo cảm tính. Công ty nên thu thập thông tin trên thị trường về chủng loại hàng hoá mà công ty kinh doanh cũng như sự thích ứng của sản phẩm sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Người làm công tác này không chỉ làm tại chỗ, bàn và phân tích các số liệu sẵn có mà phải năng động, tích cực đi sâu vào địa bàn thực tế. Các thông tin phải phản ánh được những vấn đề của thị trường về hàng hoá, giá cả, cung cách phục vụ biến động của thị trường, xu thế của người tiêu dùng... cụ thể là phải nắm vững đặc điểm từng khu vực thị trường, phải trả lời được các câu hỏi: Khách hàng khen, chê sản phẩm ở điểm nào; sản lượng từng thời kỳ nhất định thay đổi như thế nào; giá cả đã hợp lý chưa; khách hàng có yêu cầu gì về dịch vụ hoặc cách thức bán hàng? Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng thể về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất và bán hàng cho phù hợp. - Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ và hình thức thưởng nên thông báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách hàng... - Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Đi sâu vào từng công trình dự án, các sở đầu tư và các chủ thầu xây dựng để tìm kiếm đơn đặt hàng. Công ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ. - Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị trường phân phối sản phẩm và các kênh giao, nhận, kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán hàng tại các bộ phận giới thiệu sản phẩm để thu thập được nhiều thông tin từ phía khách hàng làm cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa tránh tình trạng khách hàng phải chờ đợi tại công ty vào những ngày sốt tấm lợp. - Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham gia các hội trợ triển lãm... 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 3.3.1. Đối với chứng từ, sổ sách Công ty nên sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền để giảm bởt số lượng nghiệp vụ ghi vào sổ nhật ký chung để giảm bớt sự dày đặc khó theo dõi của nhật ký chung. Ngoài ra nhìn vào nhật ký bán hàng ta cũng có thể thấy ngay được doanh thu bán hàng trong ngày của Công ty. Mẫu sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền như sau: Bảng số 19 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Nhật ký bán hàng Tháng..... năm...... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (Ghi Nợ) Ghi Có TK doanh thu SH NT Hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 20 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Nhật ký thu tiền Tháng... năm... NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi Có các TK SH NT Tài khoản khác Số tiền Số hiệu Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày...... tháng...... năm......... Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Về sổ sách, Công ty nên thiết kế chế mẫu sổ sách giống như chế độ do Bộ Tài Chính ban hành. Đặc biệt với TK131, ở công ty số lượng nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản này nhiều do đó Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng chứ không nên theo dõi chung trên cùng một sổ chi tiết như vậy vừa không đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa khó theo dõi và khó quản lý công nợ của từng khách hàng. Mẫu sổ chi tiết TK131 như sau: Bảng số 21 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Sổ chi tiết TK131 Đối tượng:.............. Tháng...... năm........ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh trong kỳ .............. Cộng số phát sinh 3. Số dư cuối kỳ Ngày.......tháng........ năm......... Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hiện nay, Công ty đang còn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào cuối kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy công ty nên có quy định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hoá đơn lên phòng kế toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, tránh tình trạng công việc phân bổ không đều, dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. 3.3.2. Về hệ thống tài khoản Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính mà chưa có sự sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp hai để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. Ví dụ: tại Công ty chỉ sản xuất hai loại sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM và công ty chỉ sử dụng TK155 để theo dõi chung cho cả hai sản phẩm, như vậy sẽ khó theo dõi hơn hoặc định khoản sẽ phức tạp hơn nếu như Công ty mở tài khoản cấp hai thành TK1551: Tấm lợp AC, 1552: Tấm lợp KLM sẽ khoa học hơn rất nhiều. 3.3.3. Về hạch toán thành phẩm 3.3.3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm: Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm ở Công ty cả phòng kế toán, tại kho và cả phòng kinh doanh tiếp thị đều theo dõi. Điều này là không cần thiết vì số liệu trùng lặp tốn thời gian. Như vậy có thể chỉ cần phòng kế toán và tại kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm mà không cần phòng kinh doanh tiếp thị phải làm vấn đề này như vậy sẽ giảm tải khối lượng công việc cho phòng kinh doanh mà vẫn đảm bảo theo dõi được chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho thành phẩm. 3.3.3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: Thực tế tại công ty kỳ tính giá thành là vào cuối tháng do đó dẫn đến tình trạng dồn công việc vào cuối tháng, gây khó khăn cho công việc và dễ để xảy ra sai sót khi nghiệp vụ quá nhiều . Vì vậy, kế toán nên sử dụng giá thành kế hoạch làm giá hạch toán hàng ngày. Giá thành kế hoạch có thể là mức giá ước lượng của công ty hoặc là giá thực tế của kỳ trước... Cuối tháng khi tính được giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, kế toán xác định hệ số giá để điều chỉnh giá hạch toán theo giá thành thực tế thành phẩm xuất kho. Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá hạch toán thành phẩm xuất kho X Hệ số giá Hệ số giá = (Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ)/(Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ) 3.3.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3.3.4.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá vốn thành phẩm, công ty nên vừa định khoản để xác định doanh thu của số sản phẩm tiêu thụ, vừa ghi định khoản giá vốn của số thành phẩm xuất bán: Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ: Nợ TK111, 112, 131... : Tổng giá thanh toán Có TK511 : Doanh thu số thành phẩm bán ra Có TK3331 : Thuế GTGT đầu ra Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK632 : Giá vốn của số thành phẩm bán ra Có TK155 : Gía thành của số thành phẩm xuất kho 3.3.4.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ theo dõi và để đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành công ty nên hạch toán riêng khoản giảm giá hàng bán hiện tại công ty đang hạch toán bên Nợ TK511 sang hai tài khoản là TK521 và TK635. Với các khoản giảm do khách hàng mua thường xuyên ổn định và mua với số lượng lớn thì hạch toán vào TK521- chiết khấu thương mại, còn giảm giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn thì đó là khoản chiết khấu thanh toán và hạch toán vào TK635-chi phí hoạt động tài chính. + Khi công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua khi người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng Có TK111, 112, 131... : Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng + Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK521 : Chiết khấu thương mại chấp thuận cho khách hàng Nợ TK331 : Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu Có TK111, 112, 131...: Tổng số chiết khấu thương mại + Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang TK511: Nợ TK511 : Tổng số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Có TK521 : Kết chuyển chiết khấu thương mại 3.3.4.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, công ty nên thực hiện thường xuyên hơn chiết khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. + Mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi được xác định theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kinh nghiệm: Đây là phương pháp mang tính định tính cao, trên cơ sở phân tích tính chất các khoản phải thu và dựa vào hoạt động kinh nghiệm nhiều năm, kế toán ước tính tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi trên doanh số hàng bán chưa thu được tiền hoặc trên tổng số các khoản phải thu hiện hành. Số dự phòng cần lập cho năm tới = Tổng doanh số bán chịu X Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế: Cuối kỳ công ty rà soát lại các khoản phải thu quá hạn, phân tích khả năng thanh toán của khách hàng , lập bảng phân tích các khoản phải thu theo thời gian. Kế toán ước tính tỷ lệ phải thu khó đòi dựa trên thời gian quá hạn, nếu khoản nợ quá hạn càng lâu thì tỷ lệ phải thu khó đòi càng lớn và lập bảng ước tính các khoản phải thu khó đòi. Sốdự phòng cần lập cho khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i X Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng i + Trình tự hạch toán Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính toán xác định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: Nợ TK6426 Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi Cuối niên độ kế toán sau, nếu số dự phòng cần lập < số dự phòng đã lập thì kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi còn lại: Nợ TK139 Có TK6426 Ngược lại nếu số dự phòng cần lập > số dự phòng đã lập thì kế toán tiến hành trích lập bổ xung. Đồng thời kế toán tiếp tục tính và xác định mức trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi ở niên độ kế toán sau. + Trong niên độ kế toán tiếp theo kh thu hồi hay xoá sổ các khoản nợ phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ đi số tiền đã thu, số thiệt hại còn lại sẽ được trừ vào dự phòng sau đó trừ tiếp vào chi phí quản lý: Nợ TK111, 112 Nợ TK139 : Trừ vào dự phòng Nợ TK6426 : Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131, 138...: Toàn bộ số nợ xoá sổ Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK004- Nợ khó đòi đã xử lý Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã lập dự phòng nhưng nay lại thu được thì kế toán hoàn nhập dự phòng đã lập: Nợ TK139 Có TK6426 3.3.4.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh phát sinh không đều giữa các tháng. Bởi vậy nếu sau khi xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK911 thì sẽ không phản ánh chính xác được kết quả tiêu thụ thành phẩm. Do đó công ty cần phải có tiêu thức phân bổ hợp lý để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của mình. Nghĩa là tính xem tỷ lệ một đồng doanh thu thì phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này muốn xác định được thì phải căn cứ vào tổng doanh thu và tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm trước. Ví dụ: Tổng doanh thu năm 2004: 1125 532 440 464 Tổng chi phí bán hàng trong năm 2004: 4 419 013 098 Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2004: 4 785 888 144 Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu cả năm = 4 419 013 098/125 532 440 464 x 100 =3,5% Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cả năm = 4 785 888 144/125 532 440 464 x 100 = 3,8% Với tỷ lệ phân bổ như trên, hàng tháng căn cứ vào doanh thu của Công ty kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng vào TK911 theo công thức: CPBH phân bổ vào TK911 = Tỷ lệ CPBH x Doanh thu trong tháng CPQLDN phân bổ vào TK911= Tỷ lệ CPQLDN x Doanh thu trong tháng Sau đó kế toán so sánh giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã phân bổ vào TK911 với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. Lúc này sẽ xảy ra hai trường hợp + Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 nhỏ hơn chi phí bán hàng thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK911: Chi phí bán hàng phân bổ Nợ TK1422: Phần chênh lệch Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh + Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 lớn hơn chi phí bán hàng thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK 911: Chi phí bán hàng phân bổ Có Tk1422: Phần chênh lệch Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh Như vậy thông qua tài khoản 1422 kế toán phản ánh một phần chi phí bán hàng vào TK911, lúc đó việc xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sẽ chính xác hơn. Với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng tiến hành tương tự chi phí bán hàng. Kế toán cũng xác định phần chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào trong tháng và phần chênh lệch kế toán cũng phản ánh vào TK1422 Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh như sau: + Chi phí bán hàng: 23 093 569 872 x 3,5% = 808 274 945đ Như vậy chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 là: 808 274 945đ; số còn lại (808 274 945 - 767 130 553) = 41 144 392 hạch toán vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: 23 093 569 872 x 3,8%= 877 555 655đ Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 là 877555655đ số còn lại (877 555 655 - 796 553 121) = 81 002 534đ hạch toán vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ. Theo đó, kết quả kinh doanh tháng 1 năm 2005 được tính lại như sau: 23.093.569.872 – (21.110.000.000 + 808.274.945 + 877.555.655) =297739270đ Chênh lệch so với cách tính bình thường là: (419.886.198 –297.739.270)= 122.146.928đ Vậy, nếu thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như trên thì trong tháng 1 năm 2005 tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của Công ty sẽ là 297739270đ 3.3.4.5. Về việc xác định kết quả tiêu thụ Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng loại sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM. Việc xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng loại sản phẩm để từ đó đề xuất ra các chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy Công ty nên tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo từng sản phẩm. Muốn vậy công ty cần phải phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được cho từng loại sản phẩm trên cơ sở tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm = Giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm/ Tổng giá vốn hàng bán trong tháng Chi phí bán hàng phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí bán hàng trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005 kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ của sản phẩm tấm lợp AC như sau: + Tỷ lệ giá vốn hàng bán sản phẩm TLAC: = 17727500000/21110000000 = 84% + Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm TLAC: 808 274 945 x 84% =678 950 954đ + Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm TLAC: 877 555 655 x 84% = 737 146 750đ Như vậy kết quả kinh doanh của sản phẩm tấm lợp AC được tính như sau: = (18 802 059 884 - 17 727 500 000 - 678 950 954 - 737 146 750) = -341 537 824đ Vậy nếu tính theo cách này ta sẽ thấy việc tiêu thụ thành phẩm là tấm lợp AC trong tháng 1 lỗ. Nếu cứ để nguyên theo báo cáo tổng hợp của cả hai loại sản phẩm thì ta chỉ thấy doanh nghiệp lãi mà không thấy ngay được việc tiêu thụ tấm lợp AC không mang lại hiệu quả như vậy. Do đó việc tách để xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm giúp cho Công ty trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp kinh doanh kịp thời để mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp mình. Kết luận Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý em đã đi sâu tìm hiểu kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hoàng Diệu Ly mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT632.doc
Tài liệu liên quan