Lời nói đầu
Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt khác nhau, nhưng ở bất kỳ giai đoạn của lịch sử loài người, lao động sản xuất vẫn là vấn đề cơ bản nhất, vì sản xuất ra vật chất là cơ sở vật chất của đời sống xã hội.
Ngày nay ở bất kỳ nền sản xuất nào từ thô sơ đến giản đơn cho đến tiên tiến hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản: Sức lao động củ
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Mà một trong ba yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ có ý nghĩa quan trọng nhất.
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh, TSCĐ giữ vai trò trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp TSCĐ là một điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động. Nó thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong mọi thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng đáng kể.
Trên thực tế vấn đề đặt ra không chỉ đơn giản là có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải baỏ toàn, phát triển và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Muốn vậy phải có chế độ quản lý chặt chẽ, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và gía trị đến tình hình sử dụng hợp lý đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ nhằm hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, cải thiện đời sống xã hội.
Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy phải xây dựng quá trình quản lý TSCĐ một cách khoa học, điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho việc hạch toán được chính xác mà còn là vấn đề mang tính thời sự, nó có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chống thất thoát tài sản của doanh nghiệp thông qua công tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của TSCĐ đối với mỗi doanh nghiệp và được sự giúp đỡ tận tình cuả thầy Vũ Đức Chính và các cô chú ở phòng tài chính kế toán xí nghiệp tuyển than Hòn Gai em đã viết chuyên đề: “Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ”.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai.
Phần I: cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ
1.1 Vai trò vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh:
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng và thường có giá trị lớn trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. TSCĐ của mỗi doanh nghiệp thể hiện sự phát triển công nghệ hiện đại, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, giảm lao động sống...
Vì vậy vấn đề đặt ra trong việc quản lý TSCĐ là vấn đề không đơn giản, đặc biệt là việc bảo toàn phát triển và sử dụng TSCĐ đem lại hiệu quả cao.
1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong dNSX.
TSCĐ là một bộ phận của cải của nền kinh tế quốc dân. Nó bao gồm toàn bộ lao động chủ yếu tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Trong suốt thời gian sử dụng hình thái vật chất của TSCĐ hầu như không thay đổi mà chỉ có giá trị của TSCĐ được dịch chuyển dần và giá trị của sản phẩm mà TSCĐ góp phần tham gia sản xuất.
Theo quy định của nhà nước hiện hành thì TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong quá trình lao động TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị và phần giá trị hao mòn được tính chuyển dần vào giá thành hoặc chi phí của sản phẩm sản xuất ra dưới hình thức khấu hao.
1.3 vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong DNSX.
Kế toán-là một công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, cụ thể kế toán TSCĐ không thể không có đối với việc quản lý và bảo quản TSCĐ. Kế toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Để thực hiện được yêu cầu đó, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn, nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
-Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn, tham gia đánh gía lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DNSX.
1.4.1 Phân loại TSCĐ
Về mặt hiện vật TSCĐ gồm nhiều loại hình tài sản khác nhau về công cụ kinh tế, đơn vị hạch toán, thời gian sử dụng...vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau để từ đó có thể xác định được chất lượng, cơ cấu của từng loại TSCĐ hiện có.
1.4.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
TSCĐ bao gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng, như trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước....
+Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, những máy móc đơn lẻ...
+Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, hệ thống điện, băng tải....
+Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử...
+Vườn cây lâu năm, xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vườn cây lâu năm như vườn cafê, vườn chè, vườn cao su...súc vật làm việc hoặc sản phẩm như đàn voi, đàn bò...
+Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình bao gồm:
+Quyền sử dụng đất: là gía trị sử dụng diện tích đất, mặt nước, mặt biển hình thành do phải bỏ chi phí để mua, cải tạo để có được mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+Chi phí thành lập doanh nghiệp: gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập, có giá trị tương đồng cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, khai trương...
+Bằng phát minh, sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cưú thử nghiệm được nhà nước cấp bằng sáng chế.
+Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+Lợi thế thương mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của TSCĐ hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng.
+Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp động đặc nhượng đã ký kết với nhà nước hay một đơn vị đặc quyền.
+Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi thuê nhà theo hợp đồng.
+Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
+Bản quyền tác giả: là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
1.4.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: là các loại TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp, vốn liên doanh, được biếu, tặng... đây là những TSCĐ của đơn vị được quyền sử dụng lâu dài.
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài được chia thành 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thêu tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện sau đây:
* Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên.
*Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
*Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
*Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hoạt động là: TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính như ở trên. Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp doanh nghiệp xác định được TSCĐ của mình thực có bao nhiêu? Thuê ngoài bao nhiêu? Trong đó thuê tài chính? Thuê hoạt động? Để có biện pháp quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
1.4.2 Xác định giá trị TSCĐ
Xác định giá trị TSCĐ thực chất là giá trị ghi sổ của TSCĐ, đó là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐ trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp nên TSCĐ được xác định theo chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.4.2.1 Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử...(nếu có)
Tuỳ theo nguồn hình thành của TSCĐ, nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá
=
Giá mua thực tế trả
Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa sử dụng
Các chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt, chạy thử
+
+
+TSCĐ loại mua sắm:
Nguyên giá
=
Giá thanh toán với người mua
Thuế phải nộp trong khâu mua (nếu có)
Các khoản chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt, chạy thử
+
+
+TSCĐ loại đầu tư xây dựng
Nguyên giá
=
Giá trị thực tế của công trình XDCB được duyệt quyết toán
Các chi phí khác có liên quan
+
+TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển
TSCĐ loại được cho, được biếu, nhận vốn góp liên doanh...
Nguyên giá
=
Giá trị của TSCĐ thực tế theo đánh giá của hội đồng giao nhận
Các khoản chi phí vận chuyển lắp đặt tháo dỡ
+
+TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá
=
Giá trị nhận bàn giao của TSCĐ theo biên bản bàn giao
Các khoản chi phí tháo dỡ lắp đặt
+
Nguyên giá
=
Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng
Tổng số lãi phải trả trong thời gian thuê
_
Việc ghi sổ kế toán theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị, nó là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình vốn đầu tư và hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại trừ một số trường hợp sau:
-Nâng cấp TSCĐ.
-Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
-Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
1.4.2.2 Giá trị hao mòn TSCĐ.
Là phần giá trị giảm đi của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, phần hao mòn của giá trị TSCĐ có thể là sự hao mòn về mặt vật lý như bị ăn mòn, hỏng hóc các thiết bị... hoặc làm cho gía trị giảm do sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ.
1.4.2.3 Giá trị còn lại của TSCĐ.
Gía trị còn lại của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ đi giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trên sổ sách kế toán thì giá trị hao mòn của TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán, được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá tài sản cố định
Số khấu hao luỹ kế của tài sản
_
1.5 Nội dung và phương pháp kế toán TSCĐ.
1.5.1 Nội dung tổ chức kế toán TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Đối với các trường hợp tăng TSCĐ, doanh nghiệp đều phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, đồng thời lập biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ) cho từng loại TSCĐ với mục đích nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, biếu tặng,....đây là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ. Khi có TSCĐ mới đi vào sử dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác, đơn vị thành lập ban bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên.
Ngoài ra kế toán còn phải ghi “thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn để trích hàng năm của từng TSCĐ thẻ này được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, cây lâu năm...
Đối với các trường hợp giảm TSCĐ kế toán phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ giảm TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ....). Biên bản thanh lý TSCĐ dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ sách kế toán. Biên bản “thanh lý TSCĐ” phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ các thủ tục cần thiết như chữ ký, họ tên của kế toán trưởng, giám đốc đơn vị.
1.5.2 Phương pháp hạch toán TSCĐ.
1.5.2.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Để hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng tài khoản .
Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2.
+TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
+TK 2112 Máy móc thiết bị
+TK 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+TK 2118 TSCĐ khác
Ngoài TK 211-TSCĐ hữu hình kế toán còn sử dụng
TK 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Và một số TK khác có liên quan như: TK111, TK 112, TK331, TK 341...
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Đối với trường hợp tăng TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+Hoá đơn mua TSCĐ
+Biên bản hợp đồng kinh tế
+Chứng từ về chi phí mua
- Đối với trường hợp giảm TSCĐ.
+Biên bản thanh lý TSCĐ
+Hợp đồng nhượng bán
+Phiếu thu
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hạch toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
111,112, 331
( Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
1.5.2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
kế toán tại đơn vị được thuê
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Và một số tài khoản khác có liên quan như : TK 111. TK112, TK 342
111.112
214
342
212
Chuyển trả tiền thuê
Theo hợp đồng
133
Thuế VAT
đầu vào
642
Khi khấu hao đủ
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
Phân bổ
dần vào CP
CP thuê
TSCĐ
Phải trả
Nợ thuê
TSCĐ
Dàihạn
Trình tự kế toán
627,641,642
* Kế toán tại đơn vị cho thuê.
Kế toán sử dụng TK 228- đầu tư dài hạn khác.
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh
Và một số TK khác có liên quan như TK 811,TK 711, TK 111…
211
228
Giá trị TSCĐ cho thuê
Cần thu hồi
214
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
811
Trình tự kế toán :
711
111,112
Nhận tiền cho thuê TSCĐ
3331
131
Số tiền phải thu về cho thuê TSCĐ
Tiền thu hồi về cho thuê TSCĐ
1.5.2.3 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Tại đơn vị đi thuê
Kế toán sử dụng TK 001 – tài sản thuê ngoài.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả các tài sản mà đơn vị đi thuê của đơn vị khác.
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 641, TK 642, TK 331.
111,112
342
627,641,642
Tiền thuê TSCĐ phải trả
142
Tiền thuê TSCĐ đã trả
Tiền thuê TSCĐ
Phải trả
Phân bổ dản
Cho đối tượng sử dụng
001
Thanh toán tiền thuê khi kết thúc hợp đồng
Trả thuê
Khi thuê
Hoặc
Trình tự kế toán:
133
Tại đơn vị cho thuê :
Kế toán sử dụng các TK 881,TK711, Tk 131,…..
Trình tự hạch toán .
811
711
111,112
Số thu về cho thuê
3331
Thuế VAT Phải nộp
Chi phí cho thuê
1.5.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm công việc và lao vụ đã sản xuất dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một
thời gian nhất định để tái sản xuất. Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ.
Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước đều được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành. Nhưng việc khấu hao theo phương pháp nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau như:
-Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
-Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
-Phương pháp khấu hao nhanh.
Hiện nay theo “chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ” (ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính) TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thằng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trong trường hợp thời gian sử dụng, khi nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ theo công thức
Mức khấu hao trung bình của TSCĐ
=
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Thời gian sử dụng còn lại được xác định
Mức khấu hao cho năm cuối cùng
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
=
_
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định theo công thức
Để phản ánh khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng
Tk 214 – Hao mòn TSCĐ.
TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
TK 009 – Nguồn vốn khâú hao cơ bản.
TK này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK 627, TK 641, TK 211…
214
627
431(3)
821
Giá trị HMTSCĐgiảm do nhượng bán thanh lý góp vốn bắng TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Cuối năm trích hao mòn TSCĐ
Phục vụ văn hoá, phúc lợi
338
411
Số khấu hao phải nộp cấp trên
Hoặc hạch toán thẳng về số khấu hao vào XN chính
Chuyển tiền nộp khấu hao
111,112
( Thuộc nguồn vốn ngân sách )
211
SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP hao mòn tscđ
627, 641,642
1.5.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để phục hồi năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tuỳ theo quy mô chất lượng của công việc, kế toán phản ánh vào các tài khoản.
TK142 – chi phí trả trước
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển các khoản chi phí này và chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào kết quả kinh doanh trong các kỳ hoạch định.
TK 335- chi phí phải trả.
TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 642, TK 641, TK111, TK 331…
Sơ đồ hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
627,641,642
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
2143
1421
Phân bổ dần
Trích trước
335
211
Nâng cấp
Trong kế
Ngoài kế
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Tự làm
331
1331
Thuê ngoài
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Hoạch
Hoạchh
Thuế VAT
111,112,334,152
Phần II. Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
2.1 Đặc điểm tình hình của xí nghiệp tuyển than hòn gai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghệp
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một đơn vị kinh tế độc lập thành viên của Tổng công ty than Việt Nam có trụ sở tại phường Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh. Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp được thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ được giải phóng.
Thực hiện đường lối của Đảng, được sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lượng, Công ty than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam (QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vượt qua một số khó khăn để không ngừng phát triển và trưởng thành. Trước mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hướng phát triển ngành than của trung ương và Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vượt qua khó khăn để phát triển và mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” thực hiện “dân giàu-nước mạnh-xã hội công bằng và văn minh”
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
-Vận chuyển than mỏ
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất than.
Từ khi chuyển đổi sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường thì cơ cấu tổ chức của các xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đội ngũ CBCNV trong xí nghiệp với 45% là lao động nữ, đội ngũ lãnh đạo chưa có kinh nghiệm trong quản lý theo cơ chế mới chưa có điều kiện tiếp cận thị trường...do đó việc tiêu thụ than trong những năm 1988-1991 bị hạn chế kéo theo việc thu hẹp sản xuất, lao động dôi dư, than tồn kho không tiêu thụ được, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường để giải quyết vấn đề lợi nhuận và lao động xí nghiệp còn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cho mình nhiều hướng làm ăn mới có hiệu quả hơn trong đó ưu tiên phát triển các ngành nghề “anh em” với than như sản xuất gạch chịu lực cao phục vụ các công trình cao tầng mà nguyên liệu chính chủ yếu là đà xít, bã sàng của nhà sàng tuyển riêng đối với than bùn sẽ có dự án tổ chức khai thác phục vụ nông nghiệp là chính.
2.1.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu cuả xí nghiệp.
Xí nghiệp TTHG là một vị trí rất quan trọng trong dây truyền sản xuất than. Than nguyên khai của các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Bèo được xí nghiệp vận chuyển băng đường sắt, ô tô... về qua nhà sàng để cho ra các sản phẩm than khác nhau...chủ yếu là các loại than cục.
Xí nghiệp cũng có một hệ thống kho bãi than rất rộng có thể chứa được hàng triệu tấn than với khả năng an toàn cao. Than nguyên khai sau khi qua sàng cho ra các sản phẩm khác nhau thì được vận chuyển về các kho than từng chủng loại và được bộ phận kiểm tra KCS kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại một cách nghiêm ngặt và được bộ phận tổng kho than cân đo đong đếm một cách đầy đủ, ghi sổ một cách chặt chẽ lúc nhập cũng như lúc xuất.
Xí nghiệp có 12 phân xưởng sản xuất chính và phụ. Trong đó các phân xưởng: sàng, vận tải kho than, cảng nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của xí nghiệp TTHG
Than nguyên khai từ các mỏ
Vận tải
Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Than nguyên khai của các mỏ sau khi kiểm tra được bàn giao cho đơn vị vận tải của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trước khi vào sàng lại được bộ phận KCS kiểm tra mới được vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản phẩm về than khác nhau. Từ đây trước khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm được phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục như bã sàng, than bùn được đưa ra bể lắng để xử lý và đưa ra bãi thải.
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xưởng kho than sẽ bốc than lên phương tiện vận chuyển để đưa lên cảng để phân xưởng cảng bốc rót xuống phương tiện ăn than của khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm bảo về số lượng và chất lượng.
-Các sản phẩm của phân xưởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng được KCS kiểm tra và nghiệm thu về chất lượng và số lượng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất được trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất, chất lượng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu về than của khách hàng, giữ uy tín và lòng tin của khách hàng.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với số lượng cán bộ công nhân viên rất lớn 2142 người và cơ sở vật chất, kho tàng, bến cảng cũng như thiết bị máy móc to lớn và đồ sộ. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 12 phòng ban, 12 phân xưởng ngoài ra còn có Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
* Giám đốc xí nghiệp.
Là người đại diện cho CBCNV, quản lý xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động SXKD của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của xí nghiệp trước Nhà nước và tập thể CBCNV. Điều hành và sử dụng tốt bộ máy chức năng nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách của Nhà nước và Nghị quyết của đại hội CNVC
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc vận tải
Phó giám đốc sản xuất
Phòng KT
TC
TK
Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Vật
Từ
Phòng Tổ Chức Đào Tạo
Phòng lao động
Phòng An Toàn
PX
Cơ điện
PX đầu máy toa xe
PX
Sàng
NCT
Px
Vận tải
PX
đường
sắt
PX
Chế biến than I
PX
chế biến than II
PX
Cơ
giới
PX điều độ chỵ tàu
PX
Cảng
Phòng
KT
CD Vận tải
Phòng
KCS
Phòng
Công nghệ
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
PX
Xây dựng SXP
PX
Kho than
* Phó giám đốc
Là người trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám đốc giao và có thể được uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc được xí nghiệp giao, phối hợp thực hiện tốt các công việc được giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân xưởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp
* Các phân xưởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch và các chủ trương biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xưởng mình, có trách nhiệm phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xưởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng. Mỗi phân xưởng có một phó quản đốc và các đốc công, tổ trưởng sản xuất giúp quản đốc tổ chức quản lỹ, điều hành sản xuất theo chức trách nhiệm vụ của mình.
Tuỳ theo tình hình cụ thể mà số CBCNV trong từng phòng và từng phân xưởng được biên chế cho phù hợp.
Nhìn chung về tổ chức bộ máy điều ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0248.doc