Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty Quản lý sửa chữa đường bộ 234

Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 --------------------------------- Lời mở đầu Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trường. Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty Quản lý sửa chữa đường bộ 234, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng taì sản cố định. Muốn vậy cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị, công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chẳc trên thị trường. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trực thuộc khu quản lý đường bộ II được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ phân khu quản lý đường bộ 234. Trải qua một quá trình hoạt động với nhiều bước thăng trầm, công ty đã có nhiều bước phát triển đi lên. Hiện nay công ty có nhiều đội trực thuộc, có nguồn vốn kinh doanh lớn và nhiều loại TSCĐ có giá trị lớn. TSCĐ là tư liệu hoạt động có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy tài sản thường là những tài sản có giá trị lớn và việc hạch toán TSCĐ là rất phức tạp nên việc hiểu sâu hiểu kỹ về TSCĐ trên góc độ kế toán là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp nhưng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hà Ngọc Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình các cô chú cán bộ ở phòng kế toán của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234”. Kết cấu đề tài gồm các phần chính sau: Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán TSCĐ. Phần II : Thực trạng tố chức hạch toán TSCĐ tại Công ty. Phần III: phương hướng hoàn thiện tố chức hạch toán TSCĐ tại Công ty. Phần I Lý luận chung về hạch toán TSCĐ ở các doanh nghiệp sản xuất I-Những vấn đề cơ bản về TSCĐ. 1,Khái niệm về TSCĐ. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất. Song không phải tát cả các tư liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành. Hiện nay Nhà nước quy định 2 tiêu chuẩn đó là: -Giá trị từ 5.000.000 đ trở lên. -Thời gian sử dụng trên 1 năm. TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. +TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủtiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụngtheo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. +TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. 2,Đặc điểm của TSCĐ. a.TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp. Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mòn này của TSCĐ sẽ được chuyển thành vốn tiền tệ . Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn đó là nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. TSCĐlà cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của TSCĐ ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá như vậy nó phải được mua bán, chuyển nhượng, trao đổi với nhau trên thị trường trao đổi sản xuất. b.Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ. TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về nguyên giá về giá trị còn lại về giá trị hao mòn, về tình hình sửa chữa bảo dưỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao, về thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Đảm bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kẻ cả vốn do ngân sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh được phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách là một khoản chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, để bảo toàn sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản không chỉ tồn tại mà “sống có ích” cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới. 3,Phân loại TSCĐ. TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xêpts thành từng loại từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng. a.Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. *TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có: -Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể tháp nước các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Máy móc thiết bị; bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh như: Máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. -Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ôtô, máy kéo, xe goòng, xe tải, ống dẫn,...). -Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như đo lường , máy tính, máy điều hoà, ... -Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...). -TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...) Cách phân loại này giúp cho người quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng tác dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng có hiệu quả. *TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn gồm có: -Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một khoảng thời gian nhất định. -Chi phí thành lập doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại , hội họp, quảng cáo, khai trương... -Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. -Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài. -Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh nghiệp... -TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu... Cách phân loại này giúp chúng ta biết được cơ cấu TSCĐ mà chúng ta sử dụng tài sản cấp I, cấp II cho phù hợp. b.Phân loại quyền sở hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài *TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... *TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các cơ quan xí nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Loại TSCĐ này được chia làm hai loại: -TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. -TSCĐ thuê tài chính: đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp. Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý TSCĐ chặt chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả. c.Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ. -TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ trong thực tế sử dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí. -TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức ytế văn hoá và thể dục thể thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nước. -TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng do chưa có yêu cầu hoặc không phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị hư hỏng chờ thanh lý hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng nguồn vốn khấu hao. d.Phân loại theo nguồn hình thành. -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp). -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay. -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...). -TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn vốn khấu hao được chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà nước hoặc trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp. 4,Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được tính giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. 4.1.Nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá là giá trị tự mua sắm hoặc xây dựng ban đầu của TSCĐ tính cho khi TSCĐ đó được đưa vào sử dụng. TSCĐ tính theo nguyên giá ban đầu gọi là nguyên giá. Nó bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua sắm, xây dựng tài sản kể cả chi phí vận chuyển đến lắp đặt chạy thử trước khi dùng. a.Xác định giá trị TSCĐ hữu hình. *Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toánphải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau: -TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng). Giá mua ghi trên Chi phí vận chuyển Nguyên giá TSCĐ = hoá đơn của người + lắp đặt chạy thử bán trước khi sử dụng *Theo thông tư số100/1998/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: -Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào. -Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). -Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử. -Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác: giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có). -Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm: giá ghi trong “biên bản bàn giao TSCĐ” của dơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có). b.Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: Đó là tống số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển.... số chi phí trả để mua quyền đặc nhượng phát minh, sáng chế... c.Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ. 4.2.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa được chuyển vào giá trị của sản phẩm hay là phần giá trị sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn. Giá trị hao mòn được xác định dựa vào số trích khấu hao hàng tháng. Giá trị hao mòn TSCĐ = Nguyên giá - Khấu hao đã trích của TSCĐ 4.3.Đánh giá theo giá trị hao mòn. Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần vốn đầu tư coi như đã thu hồi của một TSCĐ ở một thời điểm nhất định. Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn giúp cho ta nhận biết được tình hình sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, phản ánh quy mô số vốn đầu tư vào TSCĐ đã được thu hồi để có kế hoạch tái đầu tư TSCĐ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành bình thường. II-tổ chức hạch toán TSCĐ. 1,Hạch toán chi tiết. Cũng như hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm: -Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB. -Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01-TSCĐ-BB: được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản được lập cho từng đối tượng TSCĐ. -Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04-TSCĐ-BB. Biên bản này được bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán trưởng ký trước khi đưa cho thủ trưởng duyệt. -Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế toán khác. -Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. Kế toán tiến hành mở thét, thẻ TSCĐ được mở theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó thẻ được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ đồng thời các TSCĐ còn được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các hồ sơ như: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào đau khấu hao ra sao?. +Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, cùng các chứng từ kèm theo để lập thẻ TSCĐ, tiến hành ghi hạch toán TSCĐ. Kế toán căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ kèm theo nó để ghi vào thẻ TSCĐ và hạch toán giảm TSCĐ. +Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ được theo dõi trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức khấu hao trong kỳ cũng như mức trích khấu hao của từng loại, từng nhóm TSCĐ tính theo các đối tượng sử dụng. +Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng. Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ. 2,Hạch toán tổng hợp. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ. a.Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau: *TK 211- TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 có kết cấu và nội dung như sau TK 211 Dư đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đầu kỳ của doanh nghiệp. Phát sinh tăng: -Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng, biếu, viện trợ. -Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp trang thiết bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. -Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Dư cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Phát sinh giảm: -Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh... -Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận. -Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại. TK 211 có 6 TK cấp 2 -TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc. -TK 2113- Máy móc, thiết bị. -TK 2114- Phương tiện vạn tải truyền dẫn. -TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý. -TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm. -TK 2118- TSCĐ khác. *TK 212- TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị. Nội dung kết cấu của TK 212 TK 212 Dư đầu kỳ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có đầu kỳ. Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính. Dư cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kỳ. Phát sinh giảm: phản ánh nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. *TK 213- TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 213 TK 213 Dư đầu kỳ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc đầu kỳ. Phát sinh tăng: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Dư cuối kỳ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc cuối kỳ. Phát sinh giảm: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. TK 213 có 6 TK cấp 2 -TK 2131- Quyền sử dụng đất. -TK 2132- Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất. -TK 2133- Bằng phát minh sáng chế. -TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển. -TK 2135- Chi phí về lợi thế thương mại. -TK 2138- TSCĐ vô hình khác. *TK 214- Hao mòn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khacs của TSCĐ. Nội dung và kết cấu của TK 214 TK 214 Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển TSCĐ đi nơi khác. Dư đầu kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp đầu kỳ. Phát sinh tăng: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ. Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp cuối kỳ. TK 214 có 3 TK cấp 2 -TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình. -TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. -TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình. *TK 241- XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241 TK 241 Dư đầu kỳ: Chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn trong kỳ, chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa được đưa vào sử dụng đầu kỳ. Phát sinh tăng: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB, mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ. Dư cuối kỳ: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dang dở. Phản ánh chi phí đầu tư và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng. Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XD, mua sắm. Phản ánh giá trị công trình bị loạ bỏ, các khoản duyệt bỏ kết chuyển khi quyết toán được duyệt. Phản ánh giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán được duyệt. TK 241 có 3 TK cấp 2 -TK 2411- Mua sắm. -TK 2412- XDCB. -TK 2413- Sửa chữa lớn. b.Phương pháp hạch toán TSCĐ. 1)Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. *TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Mua sắm TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng. -Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trử Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Nợ TK 133- Thuế GTGT Có TK 122- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 111- Tiền mặt. Có TK 331- Phải trả người bán. Có TK 341- Vay dài hạn. -Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Có TK 111- Tiền mặt. Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 331- phải trả cho người bán. Có TK 341- Vay dài hạn. Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ , kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao) Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB ở doanh nghiệp mà kế toán ghi bút chuyển nguồn. *Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình: Căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính bằng nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Nhận lại hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 222- Góp vốn liên doanh. *Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (ghi nguyên giá). Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (ghi giá trị hao mòn). Có TK 338- 381- Phải trả phải nộp khác (ghi giá trị còn lại). Đồng thời căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán chi tiết TSCĐ. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các TK có liên quan. Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi: Phần điều chỉnh nguyên giá tăng: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 421- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá ) Sơ đồ 1-1: Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. TK 111, 112, 141 TK 211 (1) TK 153 (2) TK 222, 228 (3) TK 241 (4) TK 411 (5) TK 412 (6) TK 411 TK 414, 441, 431 (7) Chú thích: (1): Mua sắm TSCĐ (kể cả mới hoặc đã dùng) (2): Công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ. (3): Nhận lại TSCĐ vốn góp liên doanh, cho thuê tài chính. (4): XDCB hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng. (5): nhận vốn góp được cấp tặng TSCĐ. (6): Đánh giá tăng TSCĐ. (7): Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh giảm nguồn hoặc các quỹ dùng để đầu tư mua sắm. 2)Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình. *Trường hợp nhượng bán TSCĐ . TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. -Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu từ nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111- 112- 131- Tiền mặt, TGNH, phải thu của khách hàng Có TK 721- thu nhập bất thường Có TK 3331- thuế GTGT (đầu ra) Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131- phải thu của khách hàng Có TK 721- thu nhập bất thường. -Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn kế toán ghi: Nợ TK 214-2141- hao mòn TSCĐ ( fần giá đã hao mòn ) Nợ TK 821- chi phí bất thường ( phần giá trị còn lại ) Có TK 211- TSCĐ hữu hình Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cũng được tập hợp vào bên nợ của TK 821- chi phí bất thường. Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ nợ vốn vay và lãi ngân hàng. Khi trả nợ vốn vay ngân hàng: Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ TK 341- Vay dài hạn (khoản trả trước hạn). Có TK 111- 112- Tiền mặt. *Thanh lý TSCĐ TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. -Thu tiền về thanh lý Nợ TK 111, 112- Tiền mặt... Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng. Có TK 721- Thu nhập bất thường. -Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn. Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 821- Chi phí bất thường Có TK 211- TSCĐ hữu hình. Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ cũng được tập hợp vào bên nợ của TK 821- chi phí bất thường. Nợ TK 821- Chi phí bất thường. Có TK 111, 112, 131- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,... *Góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ,... ) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ ), ghi tăng giá trịđầu tư góp vốn liên doanh theo giá trị do hai bên thống nhất đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK 412- chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh (theo đánh giá lại). Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn). Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng) *TSCĐ thiếu khi kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể -Trường hợp chờ quyết định xử lý. Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn). Nợ TK 138- Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý). Có TK 21- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 138, 1381- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. Có TK 138- Phải thu khác (nếu người có lỗi bồi thường). Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 821- Chi phí bất thường. -Trường hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn). Nợ TK 138, 1388- nếu người có lỗi bồi thường. Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (nếu được cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh). Nợ TK 821- Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tốn thất) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). *Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại). Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn). Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá ). Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 111, 112, 338- (phần chênh lệch). Sơ đồ 1-2: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình. TK 211 TK 222, 228 (1) TK 214 TK 821 (2) TK 214 TK 411 (3) TK 153 (4) TK 412 (5) Ghi chú: (1): Giảm do góp vốn liên doanh (2): Nhượng bán thanh lý TSCĐ (3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông. (4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ (5): TSCĐ giảm khi tính giá lại. 3)Hạch toán tăng TSCĐ vô hình. *Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh sáng chế đặc quyền đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất). Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: -Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (giá mua đã có thuế) Có TK 111, 112- Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 141- Tạm ứng. Có TK 331- Phải trả người bán. Đối với doanh nghiệp áp dung thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 213- TSCĐ vô hình. Nợ TK 133- thuế GTGT (đầu vào ). Có TK 141- tạm ứng. Có TK 331- phải trả người bán. -Kết chuyển nguồn: Căn cứ vào nguồn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng tài sản kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414, 441- Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình. Nợ TK 213- TSCĐ vô hình. Có tk411- Nguồn vốn kinh doanh. *Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thương mại: Chi phí lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy khi đầu tư vào những cơ sở thương mại cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi phí lợi thế thương mại. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (phần chi phí và lợi thế thương mại) Có TK 111, 112- Tiền mặt.... Có TK 331- Phải trả người bán (số còn nợ). Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 4._.11- Nguồn vốn kinh doanh. *Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất. -Tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Nợ TK 2412- XDCB dở dang. Có TK 111, 112- Tiền mặt... -Khi kết thúc quá trình đầu tư kế toán tổng hợp tính toán chính xác tổng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ. Nợ TK 213- TSCĐ vô hình. Có TK 241- XDCB dở dang. Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh ghi giảm nguồn vốn khác. Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. -Tập hợp chi phí: nợ TK 2412- XDCB dở dang. Có TK 111, 112, 331...Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. -Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế. Nợ TK 213, 2113- nếu được công nhận là phát minh. Nợ TK 2134- nếu không được công nhận là phát minh. Nợ TK 627, 641, 642...TK chi phí (nếu dự án thát bại) Có TK 2412- XDCB dở dang. Kết chuyển nguông vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan. Nợ TK 414, 441- Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 414, 441- Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB. *Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng. Nợ TK 213- TSCĐ vô hình. Có TK 222- Nhận lại vốn góp. Có TK 411- Nhận cấp phát biếu tặng. 4)Hạch toán giảm TSCĐ vô hình. *Giảm do nhượng bán -Xoá sổ TSCĐ vô hình do nhượng bán. Nợ 214, 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình (số khấu hao đã trích) Nợ TK 821- Chi phí bát thường (giá trị còn lại) Có TK 213- TSCĐ vô hình (nguyên giá) -Phản ánh doanh thu nhượng bán +Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721- Thu nhập bất thường +Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721- Thu nhập bất thường Có TK 3331- Thuế GTGT (đầu ra) +Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán Nợ TK 821- Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 131...tiền mặt, tiền gửi ngân hàng *Các trường hợp giảm khác như góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh,...tương tự như TSCĐ hữu hình. Sơ đồ 1-3: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình. TK 111, 112,113 TK 821 TK 213 (1) (4,5) TK 411 (2) TK 214) TK 111,112... TK 241 (3) (3) Ghi chú: (1): Mua sắm TSCĐ vô hình. (2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng... (3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình. (4): Nhượng bán TSCĐ vô hình. 3.Kế toán khấu hao TSCĐ. TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đại bộ phận bị mất dần tính hữu ích của nó hay nói cách khác là bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra theo mức độ hao mòn này của chúng dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành của sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất thì cần thiết doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất TSCĐ. Tuy nhiên có một số TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: -TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động...cho doanh nghiệp khác. -TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ,... -TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế ), trong doanh nghiệp những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi...mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. -TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. a.Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ -Phương pháp khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ trung bình năm = ------------------------------ TSCĐ được tính Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao năm tháng của TSCĐ = ------------------------------------ 12 Mức trích khấu hao Nguyên giá _ Số khấu hao luỹ kế cho năm cuối cùng = của TSCĐ đã thực hiện -Phương pháp khấu hao bình quân: Được thực hiện trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao. Mức khấu hao năm TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao tháng TSCĐ = 12 Mức khấu hao cơ bản một năm Tỷ lệ khấu hao cơ bản = x 100 Nguyên giá Theo quyết định số 1602 TC/QĐ/CSTC chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định: +Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định lại là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. +Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. -Phương pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng phương pháp này. Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp: +Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần. +Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. b.Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế toán đã sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ. Kết cấu TK: TK 214 -Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm -Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng. -Số dư: Số hao mòn luỹ kế. Các TK cấp 2: TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TK ghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp. Sơ đồ 2-1: Hạch toán khấu hao TSCĐ. TK 211,212, 2113 TK 214 TK 527, 641, 642 (1) (2) TK 222, 821 TK2412, 2413 (3) TK 009 xxx xxx (4) (5) Ghi chú: (1): Giá trị hao mòn giảm do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. (2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí. (3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn. (4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng. (5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm. Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính quy định; -TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao. -TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao. Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao tháng trước tăng giảm 4.Hạch toán sửa chữa TSCĐ. TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mòn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Các chi phí sửa chữa gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đơn vị thầu sửa chữa. các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó. Trình tự hạch toán: a.Hạch toán sửa chữa thường xuyên TK 111, 112, 152, 153.. TK 627, 641, 642 (1) TK 334, 338 (2) TK 331 (3) Ghi chú: (1): Chi phí tự sửa chữa. (2): Chi phí lương, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa. (3): Thuê ngoài sửa chữa. b.Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch TK 111, 112, 152.. TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642 (2a) (1) (3) (4b) TK 331 (2b) (4a) Ghi chú: (1) : Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. (2) : Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh. (3) : Kết chuyển chi phí sửa chữa. (4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí) (4b):Trích thiếu (ghi thêm) c.Hạch toán sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TK 111,112,152,334 TK 2143 TK 142 TK 627,641,642 (1a) TK 331 (2) (3) (1b) Ghi chú: (1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm. (1b): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài phải trả người nhận thầu. (2) : Khi công việc hoàn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ. (3) : Kết chuyển nguồn. 5.Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê. Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động llà lợi nhuận, để dạt được điều này không chỉ hạch toán tốt mà còn cần quản lý tôt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi công việc cần TSCĐ cho sản xuất lại không có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hd kinh doanh diễn ra bình thường. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: -TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trrg thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. 5.1.Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động a,Đối với đơn vị đi thuê. Kế toán sử dụng TK 001- Tài sản thuê ngoài và 1 số TK khác như TK 627,641,642,331,111 Sơ đồ:hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên đi Thuê. TK 111,112 TK 627,641,642 Chi phí thuê TSCĐ phải trả TK 111,112 TK 142 TK 672,641,642 Tập hợp phải phân bổ Khi phân bổ vào chi phí chi phí phải trả do sản xuất kinh doanh thuê TSCĐ b,Đối với đơn vị cho thuê Khi cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hàng hoạt động kế toán không ghi giảm TSCĐ hữ hình trên TK 211. Khi thu tiền về cho thuê ghi là thu nhập hoạt động tài chính. Các chi phí khác liên quan đến cho thuê (khấu hao TSCĐ, các chi phí khác) được coi là chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên cho thuê. TK 111,112,152 TK 811 Chi phí về cho thuê TSCĐ (khấu hao TSCĐ và các chi phí khác) TK 711 TK 111,112 Thu nhập về cho thuê tài chính 5.2.Hạch toán TSCĐ thuê tài chính. a.TSCĐ ở đơn vị đi thuê: Đơn vị đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng. Đồng thời phát nghĩa vụ phải trả số tiền thuê bao gồm trả cả gốc lẫn kãi khi thuê- ghi tăng TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau khi kết thúc thời hạn thuế. Trường hợp trong hợp đồng thuê đã xác định phần lãi thuê TSCĐ. Nguyên giá = Tổng giá trị hợp đồng thuê - Số lãi thuê. Khi sử dụng TSCĐ thuê phải thực hiện khấu hao và phân bổ lãi vào chi phí. Định kỳ phải trả tiền thuê có thể bao gồm cả gốc lẫn lãi. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán mở sổ, thẻ chi tiết TSCĐ... Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính TK 111,112 TK 211,213 (4c) TK 342 TK 212 (1a) (4a) TK 142 TK 641,642,627 (1b) (2a) TK 214 (5) TK 2141,2143 TK 2142 (4b) (2b) TK 111,112 TK 342 (3) Ghi chú: (1): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ và tiền lãi vào nợ dài hạn. (2): Tính chi phí thuê và hạch toán khấu hao vào chi phí kinh doanh. (3): Hàng kỳ phải trả tiền thuê cho bên cho thuê. (4): Chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ. (4a): Chuyển nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ hữu hình. (4b): Chuyển hao mòn. (4c): Chi thêm tiền mua TSCĐ. b.Hạch toán TSCĐ ở đơn vị cho thuê. TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê. Thu tiền cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài chính, các chi phí gắn với việc cho thuê là: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, các chi phí khác được coi là chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ: Hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính. TK 213 TK 228 TK 881 (1a) (3) (4) TK 214 TK 711 TK 111,112 (1b) (2) (5) (6) Ghi chú: (1): Xoá sổ TSCĐ. (2): Định kỳ nhận được tiền về cho thuê tài chính. (3): Chi phí về hoạt động tài chính. (4): Giá trị đầu tư chưa thu hồi- chi phí hoạt động tài chính. (5): Thu nhập hoạt động tài chính. (6): Nhận lại TSCĐ. Phần II thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 I-Tình hình và đặc điểm chung của Công ty 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được thành lập theo quyết định 936/QĐTC ngày 3/6/1992 Của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu quản lý đường bộ 234. Từ ngày 01/08/1994 do sắp xếp lại công việc Phân khu được giao nhiệm vụ thu phí cầu đường Bắc Tăng Long - Nội Bài và ban giao nhiệm vụ quản lý Quốc lộ 1A cho Phân khu 236. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, Bộ giao thông vận tải đã quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay là: Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 trực thuộc khu quản lý đường bộ II, được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ phân khu quản lý đường bộ 234. Nhiệm vụ cụ thể: + Quản lí, khai thác, duy tu bảo dưỡng 7 Km Quốc lộ 1A (Km 162-Km169); 14,5 Km đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, cầu Chương Dương. + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn được giao + Sữa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các công trình giao thông + Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác. + Quản lí và tổ chức thu phí cầu đường. Cụ thể là tổ chức và thu phí qua cầu Chương Dương, qua cầu Thăng Long - Nội Bài. Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm của Công ty quản lý và sữa chữa đánh giá bộ 234 luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thu nộp ngân sách đầy đủ, liên tục đảm bảo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Công ty đã 3 năn được thành phố tăng bằng khen về công tác thu nộp ngân sách. Để đạt được thành tích trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển để luôn luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Một số chỉ tiêu kinh tế hàng năm Công ty đạt được Tên Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Doanh thu 10265894 9073 16924 Chi phí 14811065 8925 16583 Thuế lợi tức 11561 32809 42603 Nguồn vốn kinh doanh 5507071 4531048 7050 Nộp thuế doanh thu 38246 96888 170415 Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của Công ty Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 1. Tổng tài sản 12002741714 12663374914 23312920717 Trong đó + Tài sản lưu động 6119270112 7114281537 12263926802 + Tài sản cố định 5883471602 5549093377 11048993915 2. Tỷ suất TSLĐ/Tổng tài sản 51% 56,18% 52,6% 3. Tỷ suất TSCĐ/Tổng tài sản 49% 43,82% 47,4% 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty 2.1. Đặc điểm của Công ty Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng dấu riêng, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện quản lý teo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. + Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, Công ty còn được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành. + Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật, vật tư trong và ngoài nước. 2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý Văn phòng Công ty gồm 45 cán bộ công nhân viên là cơ quan đầu não chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. + Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác quản lý sữa chữa thường xuyên cầu đường. Theo dõi trực tiếp 3 phòng: Phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch vật tư thiết bị và Phòng tổ chức lao động tiền lương. Giúp trực tiếp cho giám đốc là hai phó giám đốc + Phó giám đốc 1: phụ trách công tác sữa chữa lớn, xây dựng cơ bản các công trình đường bộ và khâu sản xuất kinh doanh, trực tiếp theo dõi phòng quản lý giao thông. + Phó giám đốc 2: phụ trách công tác thu phí cầu đường và trực tiếp theo dõi 2 phòng ban: Phòng Hành chính quản trị và Ban than tra. * Hệ thống các phòng ban chức năng gồm: + Phòng quản lý lao thông: Phòng quản lý giao thông quản lý giám sát kỹ thuật những công trình giao thông do Công ty quản lý, thi công hướng dẫn cho đơn vị cấp dưới thực hiện đúg theo dự toán, thống kê kỹ thuật đã được cấp trên duyệt. Hàng năm lên kế hoạch quản lý và sữa chữa các công trình giao thông, nghiệp thu theo dõi toàn bộ hồ sơ những công trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng. + Phòng kế hoạch vật tư thiết bị Phòng kế hoạch vật tư thiết bị căn cứ vào kế hoạch quản lý và kiểm tra của phòng quản lý giao thông, căn cứ vào kế hoạch cấp vốn trên phân bổ cho yêu cầu cần thiết sữa chữa công trình. Hàng năm lập kế hoạch sữa chữa và quản lý các công trình giao thông. Ngoài ra dựa vào năng lực sản xuất và nhân lực của đơn vị tìm kiếm ký kết hợp đồng bổ sung cho kế hoạch sản xuất của Công ty + Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng tổ chức lao động tiền lương quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Căn cứ kế hoạch được giao hàng năm, lập kế hoạch định mức tiền lương đối với đơn vị cấp trên và căn cứ vào sản lượng thực hiện giao cho đơn vị cấp dưới, lập định mức tiền lương định mức lao động trên đơn vị sản phẩm. Ngoài ra còn lập kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên toàn khu, theo dõi công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao động và an ninh trật tự. + Phòng hành chính quản trị Phòng hành chính quản trị với chức năng quản lý các công văn đi và đến, quản lý con dấu, quản lý các tài sản trong các khối văn phòng của Công ty. + Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tài chính - Kế toán lập kế hoạch k tài chính hàng năm, cụ thể lập kế hoạch thu chi phí cầu Chương Dương, Thăng Long - Nội Bài, lập kế hoạch chi tiêu, dự kiến lợi nhuận thực hiện được từ các công trình. Đồng thời ghi chép tinh stoán phản ảnh một cách đầy đủ, trung thức, chính xác kịp thời lập báo cáo kế toán phản sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Ban thanh tra Ban thanh tra có nhiệm vụ thanh tra công tác thu phí và các hoạt động khác của toàn Công ty. sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh Ban giám đốc Phòng Vật tư Thiết bị Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Ban Thanh tra Phòng Quản lí Giao thông Phòng Hành chính Quản trị Phòng Tài chính Kế toán Đội thu phí cầu Chương Dương Đội sữa chữa cầu Đường bộ Hạt quản lý cầu Chương Dương Đội thu phí cầu Thăng long Nội bài Hạt quản lý Bắc Thăng Long Nội bài * Ngoài 6 phòng ban trên dưới Công ty có 5 đơn vị trực thuộc. Tại mỗi đơn vị có một đội trưởng và một nhân viên kế toán trực tiếp chỉ đạo và theo dõi + Đội thu phí cầu Chương Dương: 182 người có nhiệm vụ thu phí qua cầu Chương Dương + Đội thu phí qua cầu Thăng Long - Nội Bài: 144 người có nhiệm vụ thu phí qua cầu Thăng Long - Nội Bài + Hạt quản lý đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; 28 người làm nhiệm vụ duy tu quản lý đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. Sửa chữa nhỏ một số hư hỏng phát sinh trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. + Hạt quản lý cầu Chương Dương: 66 người có nhiệm vụ duy tu sữa chữa thường xuyên cầu Chương Dương. Đảm bảo giao thông thông suốt, sữa chữa hư hỏng vừa và sữa chữa cầu Chương Dương + Đội sữa chữa cầu đường bộ: 48 người làm nhiệm vụ sữa chữa công trình giao thông dưới hình thức đại tu và nâng cấp. Sửa chữa và xây dựng các loại cầu vừa và nhỏ. Gia công cơ khí các loại công trình giao thông. sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc Phòng Vật tư Thiết bị Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Ban Thanh tra Phòng Quản lí Giao thông Phòng Hành chính Quản trị Phòng Tài chính Kế toán Đội trưởng Đội thu phí cầu Chương Dương Đội trưởng Đội sữa chữa cầu Đường bộ Hạt trưởng Hạt quản lý cầu Chương Dương Đội trưởng Đội thu phí cầu Thăng long - Nội bài Hạt trưởng Hạt quản lý Bắc Thăng Long Nội bài 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán Bộ máy kế toán của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. 3.1. Tổ chức công tác kế toán Phòng kế toán là một bộ phận quản lý doanh nghiệp. Hiện nay Phòng kế toán có 8 nhân viên kế toán: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán: Phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính. - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định. - Kế toán quỹ: thực hiện thu chi qũy tiền mặt * Kế toán ngân hàng: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của Phòng, hỗ trợ cho các kế toán viên khác và lập báo cáo kế toán theo chế độ kế toán quy định. - Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi thanh toán với ngân hàng Nhà nước, người bán và thanh toán tạm ứng. Ngoài ra dưới các đội trực thuộc Công ty có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán báo sổ. Các nhân viên kinh tế thu thập các chứng từ chuyển về Phòng tài chính - kế toán của Công ty. Từ đó kế toán của Công ty có nhiệm vụ xử lí các chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh... Bộ máy kế toán của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được tổ chức theo loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung Kế toán Tổng hợp kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán Ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán công nợ Kế toán vật tư Nhân viên kế toán các Đội, Hạt Kế toán quỹ 3.2. Hình thức kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 114/QĐ/TC/CĐTC ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hệ thống chứng từ ghi sổ. Hiện nay công ty đã thực hiện cơ giới hoá công tác kế toán. II-Thực trang tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 1. Phân loại và tính giá TSCĐ tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 a. Phân loại TSCĐ Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ ở Công ty về cơ bản được phân loại theo 3 tiêu thức * Phân loại theo hình thái biểu hiện TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của Công ty gồm những loạ sau: 1) Nhà cửa, vật kiến trúc 2) Máy móc thiết bị 3) Phương tiện vận tải 4) Thiết bị quản lý TSCĐ theo hình thái biểu hiện của Công ty trong năm 1998 được thể hiện qua bảng sau: STT Tài sản cố định Nguyên giá Tỷ trọng (%) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 6.683.597.450 39,9 2 Máy móc thiết bị 6.283.749.635 37,5 3 Phương tiện vận tải 3.450.003.730 20,4 4 Thiết bị quản lý 372.233.190 2,2 Tổng cộng 16.744.584.005 100,0 * Phân loại theo nguồn hình thành 1) TSCĐ đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp 2) TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn tựcó TSCĐ phân loại theo hình thái biểu hiện được thể hiện ở bảng sau: (Năm 1998) STT Tài sản Nguyên giá Tỷ trọng (%) 1 Mua sắm bằng vốn ngân sách cấp 15.040.264.655 89,8 2 Mua sắm bằng vốn tự có 1.704.319.350 10,2 Tổng cộng 16.744.584.005 100,0 * Phân loại theo tình hình sử dụng 1) TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh 2) TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh TSCĐ phân loại theo tình hình sử dụng được thể hiện tren bảng sau (Năm 1998) STT Tài sản Nguyên giá Tỷ trọng (%) 1 Tronng đó dùng cho SXKD 5.625.854.466 33,6 2 Không dùng cho sản xuất kinh doanh 11.118.729.539 10,266,4 Tổng 16.744.584.005 100,0 b. Tính giá TSCĐ: Công ty hạch toán theo đúng chế độ quy định Cụ thể: * Ngày 15/06/1998 Công ty mua một máy Camera quan sát chuyên dùng với : Số tiền ghi trên hoá đơn là : 121.829.000đ Chi phí vật chuyển lắp đặt : 0 Kế toán ghi sổ theo nguyên giá máy là: 21.829.000 đ * Ngày 22/11/1998 Công ty có mua một ô tô con phục vụ quản lý doanh nghiệp với đơn giá hoá đơn là: 415.408.000đ Chi phí vận chuyển : 0 Kế toán ghi sổ theo nguyên giá máy là: 415.408.000đ 2. Hạch toán chi tiết TSCĐ Tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ chứng từ gốc chứng minh tính hợp pháp cho các nghiệp vụ phát sinh bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản nghiệm thu công trình, hóa đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản thanh lý, hoa sdơn kiêm phiếu xuất kho, quyết định thanh lý, nhượng bán. Căn cứ vào các chứng từ thích hợp Công ty quản lý TSCĐ theo: - Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật lập và lưu trữ. - Hồ sơ kế toán do Phòng kế toán lập Bên cạnh đó TSCĐ còn được đánh số hiệu và theo dõi trên sổ "Chi tiết TSCĐ" Sổ chi tiết có mẫu như sau: 3. Hạch toán tổng hợp 3.1. Hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ tại Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay ngân hàng, tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. a. Tăng TSCĐ do mua sắm (kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích Công ty vẫn được Nhà nước cấp vốn hàng năm nhưng thủ tục xét duyệt kéo dài nên việc nhận được vốn cấp phát chậm không đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng TSCĐ của Công ty. Vì vậy Công ty phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay của các đối tượng khác. Việc nua sắm TSCĐ được ký kết hợp đồng giữa Công ty và bên bán. Trong hợp đồng nêu rõ tên tài sản, chủng loại, quy các phẩm chất, các thông số kỹ thuật, giá cả, phương thức thanh toán. Khi giao hàng bên bán sẽ gioa cho Công ty: Hoán đơn bán hàng hoá hoặc hoá đơn GTGT và lập biên bản bàn giao TSCĐ. Trong năm 1999 Công ty chưa có nghiệp vụ phát sinh, tăng giảm tài sản do đó em lấy số liệu của năm 1998. Cụ thể: Ngày 16/12/1998 Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 có mua một máy nấu rải sơn với : - Giá mua: 298.785.500đ - Bên bán chịu mọi phí vận chuyển lắp đặt - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên bán và biên bản bàn giao máy kế toán vào sổ: + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK2113 + Và các sổ chi tiết khác - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên bán khi giao hàng. Khi giao hàng hai bên lập biên bản bàn giao TSCĐ để xác định việc giao nhận TSCĐ với nội dung như sau: Biên bản giao nhận tài sản cố định Ngày 16 tháng 12 năm 1998 Căn cứ quyết định số Ngày tháng năm 1998 về việc bàn giao tài sản cố định Bên giao nhân TSCĐ: Ông (Bà) : Nguyễn Quang Huy Ông (Bà) : Nguyễn Đức Trung Ông (Bà) : Lê Thanh Lan Địa điểm giao nhận: Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Nguyên giá: 298.785.500đ, tỷ lệ phụ phí vận chuyển... Số khấu hao SCL Số khấu hao cơ bản: 0 Nhận xét tóm tắt: Máy mới 100% Xác nhận việc giao nhân TSCĐ như sau Số Tên quy cách Nước Năm Công Năm Nguyên giá TSCĐ Nguyên Tỷ lệ TT mã hiệu TSCĐ sản xuất sử dụng suất sản xuất Cước phí vận chuyển Chi phí lắp đặt Giá mua giá TSCĐ hao mòn 1 Máy nấu, rải sơn 1998 0 0 298.785.500 298.785.500 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ trên các chứng từ ghi: Nợ TK 2113 - Máy móc thiết bị : 298.785.500đ Có TK 331 - Phải trả người bán : 298.785.500đ Kế toán vào sổ theo mẫu sổ chứng từ ghi sổ (1-1), Sổ cái tài khoản 2113 theo mẫu sổ (1-2) b. Tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành Trong trường hợp này căn cứ vào các chứng từ liên quan tất cả các khoản chi phí liên quan đến XDCB được tập hợp vào TK241 - XDCB dở dang. Sau khi quyết toán được duyệt kế toán tập hợp tất cả các chi phí trên TK241 để ghi tăng TSCĐ. Cụ thể: Ngày 29/11/1998 Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 nhận bàn giao một TSCĐ do XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá trị quyết toán công trình XDCB hoàn thành được duyệt là: 112.947.326,68 đồng Khi tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK221: 112.947.326,68 đồng Có TK241: 112.947.326,68 đồng Biết TSCĐ được đầu tư bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản kế toán ghi bút toán chuyển nguồn Nợ TK441: 112.947.326,68 đồng Có TK411: 112.947.326,68 đồng 3.2. Hạch toán giảm TSCĐ TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán. Mọi trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ phải có kế hoạch. Đối với TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách khi bán phải báo cáo và có quyết định của Bộ chủ quản. a. Giảm TSCĐ do nhượng bán Ngày 25/10/1998 Công ty có nhượng bán một xe ô tô Mekong (Ô tô này dùng vào sản xuất kinh doanh) cho bên mua - Nguyên giá: 400.000.000đ - Giá trị còn lại trên sổ: 120.000.000đ - Giá trị thu hồi (giá bán): 200.000.000đ - Thuộc nguồn vốn: ngân sách cấp Các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ bao gồm: + Tờ trình đề nghị bán xe do bộ phận quản lý TSCĐ lập. Giám đốc xem xét và phê duyệt + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Biên bản bàn giao TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi Nợ TK 214 280.000.000 (Phần giá trị hao mòn) Nợ TK 821 120.000.000 (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 400.000.000 (Phần nguyên giá) Căn cứ vào phiếu thu số tiền nhượng bán ô tô do bên mua trả kế toán ghi Nợ TK 111 200.000.000đ Có TK 721 400.000.000đ Kế toán vào sổ theo mẫu sổ chứng từ ghi sổ (2-1), sổ cái tài khoản 2114 theo mẫu sổ (2-2) b. Giảm TSCĐ do thanh lý TSCĐ được tha._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0107.doc
Tài liệu liên quan