Lời nói đầu
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định nó thể hiện trình độ công nghệ năng lựcvà thế mạnh của doanh nghiệp (DN)trong sản xuất kinh doanh (SXKD). Đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ gắn liền với DN trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế,
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tại sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định tại Công ty cơ khí ô tô 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường các DN không chỉ đơn thuần ở việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có vì vậy các DN phải có chế độ quản lý thích đáng toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảmcả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái SX trang bị và đổi mới công nghệ, từ đó góp phần thúc đẩy SX phát triển từng bước cải thiện đời sống cho người lao động.
Suất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình SXKD, đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của mỗi DN nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô SX của DN thông qua trang bị TSCĐ.
Công ty cơ khí ô tô 3/ 2 là một DN cũng hoạt động kinh doanh tự chủ với hàng ngàn DN khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đang đứng trước một vấn đề cấp bách là phải quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực SX của TSCĐ hiện có.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3/ 2 trên cơ sở những kiến thức đã được học với sự hướng dẫn giúp đỡ của các cô các chú ở phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề “Tổ chức hạch toán TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ” tại công ty cơ khí ô tô 3/ 2.
Thông qua đó bản thân em có đIều kiện vận dung những kiến thức đã học vào thực tiễn trong một cơ sở nhất định để khi ra trường có thể phát huy được năng lực thực hành nghề nghiệp chuyên môn trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội .
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính :
ã Phần I : Cơ sở lý luận chung về quản lý hạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
ã Phần II : Tổ chức hạch toán TSCĐ và quản lý TSCĐ tại công ty cơ khí ô tô 3/2.
ã Phần III : Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cơ khí ô tô 3/ 2.
Phần I :
Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN
I. Vị trí và vai trò TSCĐ :
1. Khái niệm TSCĐ:
Trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản của loài người để tạo ra sản phẩm làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Sản xuất là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản : sức lao động, tư liệu lao độngvà đối tượng lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm toàn bộ tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong quá trình SX cho đến lúc bị hư hỏng, chỉ có giá trị của chúng bị hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào chi phí SX. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi theo sự phát triển của nền SX xã hội và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. ở nước ta hiện nay quy định TSCĐ là những tư liệu LĐ có gía trị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm. Ngoài ra những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như trên nhưng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải được tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng bộ và tổ hợp này thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn của TSCĐ
VD : Những thiết bị dây chuyền máy móc.
Tiêu thức để phân biệt đối tượng lao động với TSCĐ không chỉ đơn thuần dựa vào thuộc tính vật chất của chúng mà phải chủ yếu dựa vào tính chất tham gia và tác dụng của nó trong SXKD. Điều nay được khẳng định trên thực tế trong trường hợp khác nó được coi là đối tượng lao động chẳng hạn súc vật trong nông nghiệp nếu để lấy sữa, sinh sản thì chúng là TSCĐ, còn nếu nuôi béo để lấy thịt thì chúng là đối tượng LĐ. Trong công nghiệp, xây dựng thì những máy móc thiết bị, công trình chưa bàn giao … Không phải là TSCĐ nếu chúng nằm trong kho tàng chờ tiêu thụ, chờ thủ tục bàn giao thanh toán hay chúng là đối tượng để nghiên cứu thí nghiệm.
Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần có nguồn vốn nói riêng, nguồn vốn để xây dựng và mua sắm TSCĐ là nguồn vốn xây dựng cơ bản và quỹ đầu tư phát triển.
2. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào nhiều chu kỳ SXKD. Trong quá trình đó mặc dù TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu chỉ khi đã bị hư hỏng hoặc hao mòn hoàn toàn thì chúng mới cần thay thế đổi mới. Trong quá trình sử dụng phần giá trị của TSCĐ được dịch chuyển dần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và được gọi là trích khấu hao TSCĐ và khi thành phẩm được tiêu thụ thì phần hao mòn TSCĐ được chuyển thành vốn tiền tệ, vốn này hàng tháng được tích luỹ lại thành nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.TSCĐ là sản phẩm lao động nó vừa có giá trị và giá trị sử dụng nếu nó là hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu SX.
Xuất phát từ đặc đIểm mà TSCĐ nên trong SXKD nó có một vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của TSCĐ trong SXKD và yêu cầu của việc quản lý TSCĐ :
TSCĐ gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, DN có thể nhỏ, tài sản có thể ít giá trị có thể không lớn nhưng vai trò của TSCĐ thì không nhỏ. Việc tăng cường đổi mới TSCĐ nâng cao chất lượng xây dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp có tính chất then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ do đổi mới có đử sức cạnh tranh trên thị trường tạo đIều kiện cho DN phát triển thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Xuất phát từ những đặc đIểm cơ bản và vai trò vô cùng quan trọng của TSCĐ mà dẫn đến yêu cầu việc quản lý TSCĐ phải có phương pháp riêng được xây dựng một cách khoa học hợp lý để có thể quản lý chặt chẽ khai thác có hiệu quả nhất. Việc tổ chức công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm bất tình hình tăng giảm TSCĐ số lương và giá trị tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và không ngừng đổi mới TSCĐ .
Hạch toán TSCĐ trong các DN phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có tình hình tăng giảm cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tạo đIều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong tong đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang thiết bị đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các DN. Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ,các thẻ kế toán cần thiết phải hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ:
1. Phân loại tài sản cố định:
TSCĐ là một biểu hiện của vốn cố định, TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại TSCĐ thành từng loại từng nhóm theo những đặc trưng nhất định phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại được dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm sửa chữa, hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo đIều kiện phát huy tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kế toán TSCĐ ở các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự ra đời của nhiều loại tài sản mới, bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế mà nhiều tiêu thức phân loại tài sản cố định mới được đưa ra song trong thực tế có các cách phân loại như sau :
1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ
Trong thực tế, ngoài các tài sản này, hình thái vật chất cụ thể còn có các tài sản tuy không mang hình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
ã Loại I : TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình ngoài những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện nay là giá trị từ 5.000.000 đồng thời gian sử dụng trên một năm. TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ hạch toán kinh doanh
- Máy móc, thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc tiêu dùng, thiết bị văn phòng, dây chuyền công nghệ
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ô tô, máy kéo hoặc xe tải.....)
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính....
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và theo sản phẩm gồm các loại cây lâu năm (chè, cà phê, cao su), súc vật làm việc (bò, ngựa....)
TSCĐ hữu hình khác bao gồm những tài sản cố định mà chưa được quy định phản ánh vào các loại tên tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật.
ã Loại II: TSCĐ vô hình:
Là các TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh như: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập công ty bằng phát minh sáng chế.
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc dành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập công ty: Chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chi phí khai hoang, chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo.
- Bằng phát minh, sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu sản xuất thử được nhà nước cấp.
- Chi phí nghiên cứu: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm bên ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, nhãn hiệu.
1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ đi thuê là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. TSCĐ đi thuê lại được phân thành 2 loại:
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
+ TSCĐ đi thuê dài hạn thực chất là thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết nợ.
1.3. Tài sản cố định phân theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận góp vốn kinh doanh bằng hiện vật.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành doanh nghiệp có thể sử dụng và phân phối nguồn vốn khấu hao chính xác để trả tiền vay, trả vốn góp kinh doanh, nộp ngân sách hay để lại doanh nghiệp.
1.4. Phân loại tài sản theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải chích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá.
- TSCĐ phúc lợi là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ sử lý bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Tất cả các TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là những tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận chính thành một chỉnh thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời.
2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Nói một cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ TSCĐ. Đây là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá và hạch toán TSCĐ tính và phân bổ chính xác khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong đơn vị. Theo quy định hiện hành, TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá. Việc tính TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lường của hạch toán bằng tiền, vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ TSCĐ của đơn vị và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho tính toán về chi phí, vốn trong đơn vị.
Ngoài ra, từ nguyên giá ta có thể tính được giá trị còn lại bằng cách lấy nguyên giá trừ đi hao mòn. Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ, mặt khác phản ánh được quy mô nguồn vốn hiện tại của đơn vị.
2.1. Nguyên giá TSCĐ, bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt chay thử trước khi dùng và được quy định vào từng trường hợp cụ thể như sau:
2.1.1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
TSCĐ mua sắm mới (đã qua sử dụng)
Nguyên giá gần giá mua theo hoá đơn của người bán trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) và các khoản phí tổn khác như chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử.
TSCĐ do xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá trị thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có)
TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: nguyên giá gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, chi pí sửa chữa, chi phí vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó (biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các giấy tờ khác có liên quan, đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, sổ khấu hao luỹ kể, giá trị còn lại trên sổ kế toán để xác định các chi tiêu nguyên giá hao mòn và giá trị còn lại. Các chi phí liên quanđến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ được cho, nhận góp vốn liên doanh, biếu tặng. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc giá trị thực tế của TSCĐ trên thị trường cộng thêm với các chi phí tân trang, sửa chữa vận chuyển bốc dỡ.
2.1.2. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, thăm dò xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả. Nguyên giá TSCĐ vô hình chỉ thay đổi khi:
Đánh giá lại TSCĐ
- Xây lắp trang bị thêm TSCĐ
- Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. tuy nhiên hạn chế của nó không phản ánh được giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của TSCĐ.
2.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Giá trị hao mòn của TSCĐ phản ánh phần vốn đầu tư đã thu hồi được thông qua việc chuyển dịch phần giá trị TSCĐ vào chi phí giá thành sản phẩm trong quá trình tài sản này tham gia vào sản xuất kinh doanh
2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Thể hiện phần giá trị chưa được chuyển dịch vào chi phí giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi tiêu này được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn của TSCĐ.
Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm xây dựng tài sản, nhưng giá trị còn lại của TSCĐ cũng có nhược điểm ở chỗ không phản ánh được phần vốn mà ta thu hồi được.
Mối liên quan giữa ba chỉ tiêu trên:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ.
Mỗi loại giá có tác dụng phản ánh một chỉ tiêu nhất định, xong kèm theo nó còn có những hạn chế. Trong kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 mục tiêu nói trên.
Thông qua chỉ tiêu, tỷ lệ giữa gí trị còn lại với nguyên giá TSCĐ về phương diện kỹ thuật có thể phản ánh một cách tương đối tình trạng chất lượng của tài sản hiện có. Tuy nhiên trên thực tế do tốc độ trích khấu hao cơ bản có bị chi phối bởi một số yếu tố chủ quan của con người như khấu hao nhanh để chóng thu hồi hoặc khấu hao chậm để giảm giá thành sản xuất.
Qua phân tích trên ta thấy việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 laọi giá: giá trị ban đầu, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ. Đánh giá chính xác TSCĐ sẽ là bước khởi đầu quan trọng cho toàn bộ công tác hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp.
III. Hạch toán tăng giảm TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động do đó để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần thiết phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi biến động của TSCĐ.
1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình.
1.1. Tài khoản sử dụng theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảmcủa toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá:
Kết cấu nội dung của TK 211:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, biếu tặng, viện trợ. Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp.
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị:
TK 211: có 6 TK cấp II:
- TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2113 : Máy móc thiết bị
- TK 2114 : Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TK 2118 : Tài sản hữu hình khác.
TK 411 “ Nguồn vốn kinh doanh” – Tài khoản này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung của TK 411.
Bên Nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh.
Bên Có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
1.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ hữu hình được cấp bằng TSCĐ, hoặc biểu tăng kế toán ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 411.
- TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua tài sản (hoá đơn, phiếu chi) kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ
Nợ TK 211.
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331, 341.
Nếu TSCĐ hữu hình được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
Và ghi giảm các nguồn vốn tương ứng.
Nợ: TK 414
Nợ TK 441
Có TK 411
Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ, vốn vay khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ.
Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời ghi:
Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án
Nợ TK 461
Có TK 466
Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá, phúc lợi
Nợ TK 211
Có TK 111, 112,131
Đồng thời ghi:
Nợ TK 4321
Có TK 4313
Đối với công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Căn cứ giá trị quyết toán của công trình đã được duyệt ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241
Tuỳ thuộc vào nguồn sử dụng để đầu tư, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ doanh nghiệp.
Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hinh căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác (nếu có) kế toán tính toán nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211
Có TK 411
Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh
Nợ TK 211
Có TK 222
Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải quyết.
Trường hợp TSCĐ thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ) kế toán phải căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng cụ thể
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ và chi phí kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định và TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản trong thoèi gian chờ xử lý kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê tạm thời phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ nợ.
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi phần nguyên giá điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211
Có TK 412
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
TK 411 TK 211
TK 111,112,331,341
TK 228, 222
TK 241
TK 412
Nhận góp vốn, được tặng, cấp bằng TSCĐ
Mua sắm TSCĐ
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh cho thuê tài chính
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Đánh giá tăng TSCĐ
1.3. Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể sau:
a. Thanh lý nhượng bán TSCĐ
Nhượng bán TSCĐ là những tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ thủ tục (quyết định, biên bản, hợp đồng)
Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu cuả người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 721
Có TK 3331
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí bất thường ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK214
Nợ TK821
Có TK211
Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ cũng được tập hợp vào bên nợ TK 821 chi phí bất thường
Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi suất vay ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được sử dụng cho những mục đích thích hợp.
Khi trả nợ vốn vay ngân hàng
Nợ TK 315
Nợ TK 341
Có TK 111, 112
Khi nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án:
Nợ TK 466
Nợ TK 214
Có TK 211
Thanh lý TSCĐ là những TSCĐ hư hỏng nhưng không thể tiếp tục sử dụng được những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, khi có TSCĐ thanh lý đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định, biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản lý sử dụng TSCĐ
+ Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
Phản ánh biểu toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và 821 như trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ
b. Kế toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh
Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. TSCĐ hữu hình gửi đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị giá trị của chúng lúc này được thể hiện và theo dõi trên TK222
Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ) kế toán ghi giảm TSCĐ, ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh theo giá trị hai bên thống nhất, đánh giá đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK 421, chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 412 (chênh lệch giảm)
Có TK 211
Có TK 412 (chênh lệch tăng)
TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể
- Trường hợp chờ quyết định xử lý
Nợ TK 214
Nợ TK138
Có TK 211
Khi có quyết định xử lý ghi có TK 138 (1) và ghi nợ các TK khác có liên quan.
- Trường hợp tìm thấy nguyên nhân
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Nợ TK 411
Nợ TK 821 (doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211
c. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh, căn cứ vào biên bản bàn giao, kế toán ghi
Nợ TK 411
Nợ TK 214
Có TK 211
Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn kế toán ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111, 112, 338
d. Những TSCĐ có nguyên giá dưới 5.000.000 đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
Theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý hạch toán như công cụ dụng cụ đang dùng kế toán ghi:
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toán toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí SXKD trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 214
Có TK 211
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ (cũ) cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhiều kỳ:
Nợ TK 142 (1421)
Nợ TK 214
Có TK 211
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ
hữu hình giảm theo nguyên giá
Góp vốn liên doanh,
cho thuê tài chính
TK 821
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 411
Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh cổ đông
TK 211 TK 211
Giảm TSCĐ do khấu hao hết
TK 222,228
2. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định vô hình:
2.1. Tài sản sử dụng
TK 213 “Tài sản cố định vô hình”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình cuả doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung c
ủa tài khoản:
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
TK 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp 2
TK 2131 - Quyền sử dụng đất
TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế
TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2136 - TSCĐ vô hình khác
2.2. Hạch toán TSCĐ vô hình
- Khi mua kế toán ghi:
Nợ TK 213
Có TK 111, 112
Có TK142, 331
- Nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình
Nợ TK 213 (1)
Có TK 411
Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thương mại: thì lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình, vì vậy khi đầu tư vào những cơ sở thương mại, cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi phí về lợi thế thương mại, ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (như chi phí thành lập doanh nghiệp)
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
Kết thúc quá trình đầu tư, kế toán tổng hợp tính toán chính xác tổng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ:
Nợ TK 213
Có TK 241
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình
Nhận, góp vốn, được cấp biếu tặng bằng TSCĐ vô hình
Mua sắm TSCĐ vô hình
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh cho thuê tài chính
Tập hợp chi phí
TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành sau một quá trình
Tài sản cố định vô hình tăng theo nguyên giá
TK 411 TK 213
TK 111, 112,331, 341
TK 222,228
TK 111, 112 TK 241
2.3. Hạch toán giảm tài sản cố định vô hình
- Giảm do nhượng bán
+ Xoá sổ TSCĐ vô hình nhượng bán
Nợ TK 214 (3)
Nợ TK 822 (1)
Có TK 213
._.+ Phản ánh doanh thu về nhượng bán
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333
Có TK 721
+ Phản ánh chi phí khác liên quan đến nhượng bán
Nợ TK 821
Có TK 111, 112
Giảm TSCĐ vô hình trong các trường hợp như góp vốn liên doanh trả lại vốn góp liên doanh được phản ánh như TSCĐ hữu hình.
Giảm TSCĐ vô hình đã tính đủ khấu hao
Nợ TK 214 (3)
Có TK 213
3. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định thuê dài hạn
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoạc có nhu cầu cần sử dụng thêm một số TSCĐ, đối với TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm.
TSCĐ thuê dài hạn thực chất là nguồn vốn. Đây là những tài sản cố định chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghiã vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. Những TSCĐ thuê dài hạn buộc phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên cho thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cuả 2 bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê là một lại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương ứng với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
3.1. Đối với đơn vị đi thuê.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kinh doanh giá trị TSCD theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như đã được mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả) việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng tiền thuê phải trả thì bên thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính có thể tính :
- Theo nguyên giá hiện tại nếu đơn vị bỏ tiền ra mua ngay (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trường)
- Lấy tổng giá TSCĐ đi thuê trừ đi lãi phải trả, hàng tháng đơn vị phải trả tiền thuê TSCĐ, đồng thời khi sử dụng phải tiến hành khấu hao và phân bổ trên lãi vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi hết thời hạn hợp đồng thuê TSCĐ thì nhận lại quyền sở hữu TSCĐ và thanh toán nốt tiền cho bên cho thuê.
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán ở đơn vị đi thuê sử dụng các tài khoản sau:
TK 142, 342, 214 (2)
TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng
Bên Có : Nguyên giá trị TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ và thuê tài chính hiện có
b. Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 212
Nợ TK 142 (1)
Có TK 342
Trong qúa trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê phải tính chi phí TSCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng có liên quan.
Khi tính chích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627, 614
Có TK214 (2)
Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641. 642
Có TK 142 (1)
Hàng tháng hoặc định kỳ thoả thuận trong hợp đồng, trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 315
Nợ TK 342
Có TK 111, 112
Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ.
- Trường hợp 1: Nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê.
- Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Ghi chuyển trả:
Nợ TK 211
Có TK 212
Ghi chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 214 (2)
Có TK 214 (1)
Nếu TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải phản ánh việc chi trả tiền vào giá trị tăng thêm của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
- Trường hợp 2: kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên thuê thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 214 (2)
Có TK 212
Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí kinh doanh. Trường hợp chưa trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt.
3.2. Đối với đơn vị cho thuê;
TSCĐ cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho thuê phải theo dõi TSCĐ đã cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán giá tại TSCĐ cho thuê như khoản đầu tư tài chính dài hạn khác .
Căn cứ hợp đồng cho thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán tính toán các chi tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán
+ Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính
Nợ TK 228
Nợ TK 214 (1)
Có TK 211
Tiền thu về cho thuê TSCĐ được tính là khoản thu nhập đầu tư tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711,
Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cần thu hồi trong quá trình đầu tư coi đây là một khoản chi phí đầu tư, kế toán ghi.
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng thuê:
Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê chưa thu hồi hết
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu kết thúc thời hạn cho thuê và nhận lại TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận “Tài sản cố định” để xác định các chỉ tiêu phục hồi TSCĐ của doanh nghiệp
Nợ TK 211
Có TK 228
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần bởi giá trị về hiện vật phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao
1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao
- Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ còn mục đích của trích khâú hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
Hao mòn TSCĐ có hai loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hư hỏng phải thanh lý. TSCĐ bị hao mòn hữu hình trước hết do nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, mức độ hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng của chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nói trên, trong khi sử dụng và cả trong khi không sử dụng tài sản còn bị hao mòn hữu hình do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí hậu, thời tiết. TSCĐ phải hoạt động thường xuyên trong môi trường tự nhiên do đó mức độ hao mòn của chúng thường là lớn hơn so với các ngành khác. hình thức hao mòn này phát sinh một cách thường xuyên, mức độ cao hay thấp tuỳ thuộc cường độ sử dụng, chế độ bảo dưỡng, điều kiện môi trường, trình độ quản lý và sử dụng để giảm bớt hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng, TSCĐ phải được bảo quản tốt, lập kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ, người sử dụng đúng với tính năng kỹ thuật vốn có của nó.
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện KHKT ngày càng phát triển, người ta có thể sản xuất ra máy móc thiết bị cùng loại nhưng giá hạ hơn hoặc giá không đổi nhưng có tính năng tác dụng, công suất cao hơn những máy móc được sản xuất ở thời gian trước đây sẽ bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt dẫn đến những maý móc thiết bị để chế tạo sản phẩm cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Như vậy hao mòn là một tất yếu khách quan, nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. Trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ.
Hao mòn là khái niệm trừu tượng, còn khấu hao mang tính chất chủ quan, biểu hiện bằng một số tiền. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, hao mòn là nội dung bên trong khấu hao, là hình thức biểu hiện ra bên ngoài mà nội dung thì quyết định hình thức, do đó mức độ khấu hao phải trích phụ thuộc vào mức độ hao mòn của TSCĐ.
2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ trong các doanh nghiệp phải được huy động sử dụng tối đa và phải tính khấu hao đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành. Việc tính mức khấu hao có nhiều phương pháp song thực tế hiện nay ở các công ty phương pháp khấu hao phổ biến là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng tài sản đó. Thời gian sử dụng tài sản này do nhà nước quy định cụ thể nhưng đối với một số doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất có thể quy định thời gian sử dụng tài sản lâu hơn hoặc ngắn hơn theo yêu cầu bảo toàn vốn của đơn vị nhưng phải nằm trong khoảng thời gian tối đa do nhà nước quy định. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Ngoài ra trong thực tế, việc tính khấu hao TSCĐ có thể căn cứ vào khối lượng sản phẩm, điều kiện môi trường hoạt động, mức huy động công suất TSCĐ.
Trong thực tế, thời gian sử dụng TSCĐ được nhà nước quy định sẵn thời gian tối thiểu và thời gian tối đa cho từng loại, từng nhóm TSCĐ nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao mức trích khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách giá cả của nhà nước.
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng thì tháng sau mới trích khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi không phải trích khấu hao. Do vậy để xác định khấu hao của tháng sau thì phải căn cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trước trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ.
Để giảm bớt công việc tính toán này, người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích trong tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
Số khấu hao phải tính trong tháng
=
Số khấu hao đã tính tháng trước
+
Số khấu hao tăng trong tháng
-
Số khấu hao giảm trong tháng
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ.
Bảng tính và phân bố khấu hao này là chứng từ kế toán để hạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kỹ thuật do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả, bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm và phần khấu hao được phân bố một cách đều đặn vào chi phí đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp này là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi.
Để khắc phục tình trạng này, chúng ta có thể tham khảo phương pháp khấu hao nhanh hiện nay đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng rộng rãi.
Phương pháp số dư giảm dần:
Theo phương pháp này, số tiền khấu hao hàng năm được xác định nhờ một tỷ lệ cố định nhân với còn lại của TSCĐ.
Nếu thời gian sử dụng là từ 1 đến 4 năm T = TK
Nếu thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm T = TK x2
Nếu thời gian sử dụng là từ 6 năm T = TK x 2,5
Với T : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư bình quân.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cho phép khấu hao nhanh TSCĐ song nó lại cũng có hạn chế là giá trị khấu hao những năm đầu rất cao do đó gây ra những biến động lớn về giá trị thành sản phẩm và không thu hồi hết được nguyên giá TSCĐ nên đến năm cuối phải chuyển sang.
ã Phương pháp tổng số: Theo phương pháp này số trích khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao hàng năm, tỷ lệ đó được xác định bằng cách chia số năm còn lại của thời gian TSCĐ phục vụ cho tổng số dãy số từ năm thứ nhất cho tới năm phục vụ.
TKT =
2 x (T - t+ 1)
T (t + 1)
Với T : Thời gian phục vụ của TSCĐ theo năm
t : Thứ tự năm cần tính khấu hao
TKT : Tỷ lệ trích khấu hao năm
Phương pháp này cho phép vừa khấu hao nhanh mà tỷ lệ trích khấu hao cũng không quá lớn và đảm bảo thu hết nguyên giá TSCĐ
Trên thực tế, nếu áp dụng một trong hai phương pháp khấu hao trên đã trình bày thì có thể khắc phục được những rủi ro do hao mòn vô hình gây nên hơn là hao mòn bình quân.
a. Tài khoản sử dụng để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và tài sản vô hình.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác.
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ
Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214 có 3 TK cấp 2
- TK 214 (1) Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 214 (2) Hao mòn TSCĐ đi thuê
- TK 2134 (3) Hao mòn TSCĐ vô hình
Nội dung và trình tự hạch toán:
Định kỳ (tháng, quý) đơn vị tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản ghi đơn vào bên nợ TK 009 – nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán.
- Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điền chuyển cho đơn vị khác
+ Được hoàn trả lại, khi nộp kế toán ghi:
Nợ TK 136 (8)
Có TK 112
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 nguồn vốn khấu hao
Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại.
+ Không được hoàn trả lại:
Nợ TK 411
Có TK 111, 112, 338 (8)
+ Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao
Nợ TK 128
Nợ TK 228
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 009
TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước
+ Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 412
Có TK214
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412
Có TK 214
+ Trường hợp giảm giá trị hao mòn
Nợ TK 214
Có TK 412
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi:
Nợ TK 412
Nợ TK 214
Có TK 211
Trường hợp giảm TSCĐ thì đồng thời với việc phản ánh nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
- Đối với TSCĐ đầu tư mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khấu hao TSCĐ 1 năm một lần
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Đặc điểm sửa chữa TSCĐ
- TSCĐ trong các doanh nghiệp được khấu hao bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều.Để duy trì năng lực hoạt động của các tài sản cố định đảm bảo cho các tài sản cố định này hoạt động bình thường thì doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định khi bị hư hỏng.
Tuỳ theo quy mô tính chất cùng việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: Sửa chữa thường xuyên, bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng nặng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ.
2. Nội dung hạch toán sưả chữa nhỏ.
Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít diễn ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy kế toán hạch toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112,
3. Nội dung hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ.
- Hoạt động sửa chữa lớn do thời gian sửa chữa kéo dài, các chi phí phát sinh cho một lần sửa chữa thường rất lớn nên không thể hạch toán toàn bộ vào chi phí kinh doanh một kỳ được. Nếu không nó sẽ gây các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm trong kỳ sửa chữa. Mặt khác, xét về mặt ý nghĩa, kết quả của việc sửa chữa sẽ phục vụ cho nhiều kỳ sản xuất. Đầu mỗi năm, đơn vị lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để lên dự toán chi phí sửa chữa. các khoản chi phí này được phân bổ đều và được tính trước vào chi phí trong kỳ sản xuất.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (3) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 241 (3)
Có TK 111, 112.
Theo phương thức giao thầu, kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn.
Nợ TK 241 (3)
Có TK 331
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp :
Nợ TK 627, 641
Nợ TK 642
Có TK 241 (3)
Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kết hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch doanh nghiệp đã tính trước hàng tháng.
Nợ TK 142
Nợ TK 335
Có TK 241 (3)
- Trường hợp sửa chữa nâng cấp, hoặc kéo dài tuổi thọ của TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ
Nợ TK142
Có TK 241 (3)
Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
Chi phí thực tế về sửa chữa thường xuyên theo phương thức tự làm.
Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài
Kết chuyển chi phí sửa chữa vốn về kinh phí
Kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Tính trước chi phí vào chi phí kinh doanh
Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ
Phân bổ chi phí sửa chữa vốn TSCĐ vào chi phí kinh doanh
Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoạch
VI. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ
1. Kiểm tra TSCĐ
Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp, kiểm tra là sự đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm, giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ.
- Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm. hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị nhân sự, phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa hoặc thiếu, thay đổi về chất lượng TSCĐ cần dùng nay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Dựa vào biên bản kiểm kê kế toán xử lý kết quả kiểm kê TSCĐ kiểm kê thừa
Trường hợp quên chưa ghi sổ kế toán tìm xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ sung cho TSCĐ này.
TSCĐ thiếu trong kiểm kê:
- Nếu chưa biết nguyên nhân:
Nợ TK 138 (1)
Nợ TK 214
Có TK 211
- Tìm nguyên nhân, bắt bồi thường:
Nợ TK 138 (8)
Nợ TK 415
Nợ TK 821
Có TK 138 (1)
2. Tính lại giá TSCĐ
Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị hiện tại của TSCĐ trên thị trường.
+ Tính giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau:
+ Tính giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước.
+ Tính giá lại TSCĐ khi tham gia góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
+ Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ
Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ, sử dụng TK 412.
Dựa vào kết quả biên bản, tính giá lại để ghi sổ kế toán.
+ Nếu chênh lệch giá tăng:
Nợ TK 211, 213
Có TK 412
+ Nếu chênh lệch giá giảm:
Nợ TK 412
Có TK 211, 213.
VII. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán TSCĐ
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Mỗi TSCĐ đều phải có một số liên riêng không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng, do phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đơn vị xây dựng. Phòng kế toán quản lý ghi vào chứng từ hoặc thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, sổ liên này phải được thông báo cho các đơn vị sử dụng biết.
Mỗi TSCĐ đều được lập một bộ hồ sơ vẽ kỹ thuật và hồ sơ kế toán. hồ sơ kỹ thuật gần bản vẽ thiết kế, biên bản giao nhận.
Hồ sơ kế toán gồm có biên bản giao nhận TSCĐ vẽ mặt hiện vật giá trị, biên bản giao nhận sửa chữa vốn hoàn thành, bản sao và các tài liệu kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Mỗi hồ sơ của từng đối tượng TSCĐ phải được đánh số thứ tự, ghi sổ số hiệu TSCĐ và được sắp xếp bảo quản theo nhóm TSCĐ khi chuyển giao hoặc nhượng bán TSCĐ toàn bộ hồ sơ về mặt kỹ thuật và kế toán được kèm với đơn vị nhận. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán phải mở sổ thẻ, TSCĐ để hạch toán chi tiết từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ lập xong được đăng ký vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp và được bảo quản tại phòng kế toán. Để tiện cho việc kiểm tra, săp xếp, đối chiếu hàng ngày, thẻ TSCĐ sắp xếp theo từng nhóm khác nhau, mọi biến động về TSCĐ phát sinh trong tháng như tăng, giảm sửa chữa lớn hoàn thành, thanh lý nhượng bán, đều phải được ghi chép kịp thời vào thẻ TSCĐ trên cơ sở các chứng từ gốc (biên bản giao nhận, biên bản thanh lý). Trong sổ TSCĐ các đối tượng TSCĐ được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với thẻ TSCĐ đã quy định. Tổng số các TSCĐ trong sổ phải khớp với tổng số TSCĐ ghi trên thẻ TSCĐ, thẻ sổ TSCĐ ghi chép những chỉ tiêu chủ yếu đặc trưng theo đối tượng TSCĐ như tên tài sản, mã ký hiệu, năm sản xuất, nơi sản xuất, thời gian đưa vào sử dụng, nguyên giá tỷ lệ khấu hao và tình hình sửa chữa lớn, trang bị thêm và các chỉ tiêu cấu thành khác.
Tóm lại, thẻ sổ TSCĐ như một lý lịch theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho tới khi thanh lý TSCĐ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm chắc được cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình,nhờ đó tăng cường công việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ hoặc đổi mới khi cần thiết.
Đơn vị :
Thẻ Tài sản cố định
Địa chỉ :
Số :
Ngày tháng năm lập thẻ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số.........ngày .........tháng.......năm
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ.
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đưa vào sử dụng
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........tháng...........năm.........
Lý do đình chỉ:
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày,tháng,năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số........ngày.........tháng .............năm
Lý do giảm:
Đồng thời với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, đơn vị còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng,nó cung cấp một khối lượng thông tin khái quát về toàn bộ quá trình tái sản xuất và những mối quan hệ ràng buộc trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Hệ thống thông tin được biểu hiện dưới dạng giá trị trên các tài khoản kế toán và được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những bút toán kép chính vì vậy số liệu kế toán tổng hợp được sử dụng để xác định tình hình vốn kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thực hiện cân đối và tính toán hiệu quả nền kinh tế Quốc dân.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành.
Thực hiện việc ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng rất lớn phải thực hiện thường xuyên hàng ngày. Do đó cần phải tổ chức một cách khoa học hợp lý hệ thống sổ sách kế toán, có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại đơn vị hoặc báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và cơ quan nhà nước. Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ sách kế toán,chính sách theo chế độ quy định. Hạch toán TSCĐ được hiện trên sổ thống nhất đó việc sử dụng loại sổ nào, sổ hạch toán TSCĐ gồm có: sổ nhật ký, sổ cái khác nhau cho mỗi hình thức sổ.
ở các doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trước hết được phản ánh vào chứng từ ghi sổ mỗi doanh nghiệp tăng giảm được lập một chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ sau đó sẽ vào sổ cái các TK 211, 212, 213, 214, 411.
Đối với các nghiệp vụ về nhượng bán, thanh lý TSCĐ từ chứng từ gốc cũng được giao ghi vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái các TK 821, 721, 111, 112.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, phần kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng nhật ký chứng từ số 9, phản ánh số phát sinh bên có của TK 211, 212, 213.
Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 9 là các biên bản bàn giao, nhượng bán, thanh lý và các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐ của DN.Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ nhật ký chứng từ số 9 .xác định số phát sinh bên có TK 211,212,213 đối ứng nợ của các TK có kiên quan và lấy sổ tổng cộng của nhật ký chứng từ để ghi sổ cái.
VIII. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ
1. Hệ tống chỉ tiêu phân tích
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ
- Các chỉ tiêu tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ
- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
2.Nội dung phân tích .
* Hệ số hao mòn :
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Giá trị TSCĐ đã hao mòn
Nguyên giá TSCĐ
* Hệ số còn sử dụng:
Hệ số còn được sử dụng =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Các chỉ tiêu này đánh giá tình trạng cũ hay mới, mức độ hao mòn của TSCĐ hiện có của DN.
* Hệ số loại bỏ TSCĐ:
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ lạc hậu cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu năm
* Hệ số đổi mới TSCĐ:
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hai hệ số này không những phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của DN. Khi phân tích ta so sánh các hệ số trên giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ, hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư đổi mới trang thiết bị của DN.
* Mức sản xuất của TSCĐ:
Mức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị tổng sản phẩm
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng tốt.
* Mức sinh lợi của TSCĐ:
Mức sinh lợi của TSCĐ =
Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
* Hiệu suất hao phí TSCĐ:
Hiệu suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Giá trị tổng sản lượng
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như hệ số sử dụng công suất, chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ. Thông qua đó nhà quản lý sẽ so sánh, phân tích để cho ra những quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý .
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
- Bố trí, sắp xếp sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc trưng kỹ thuật kết cấu TSCĐ.
- Tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ để qua đó đánh giá được thực trạng TSCĐ để có kế hoạch sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ.
- Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ khi đưa vào sử dụng để TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất
- Đối với những TSCĐ cũ, lạc hậu, những TSCĐ không phát huy tác dụng cần được nhượng bán, thanh lý kịp thời để thu hồi vốn tạo nguồn tái sản xuất đầu tư đổi mới kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh.
Phần II :
thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ
Tại công ty cơ khí ô tô 3/ 2
I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí ô tô 3/2.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nhà máy ô tô 3/2 được thành lập ngày 9/3/1964 taị quyết định số 185/QĐTC/ 9/3/1964 của Bộ Giao thông Vận tải do đồng chí Phạm Trọng Tuệ - cấp trên trực tiếp của nhà máy ký. Trước đây là Cục cơ khí Bộ GTVT nay là liên hiệp các xí nghiệp cơ khí GTVT - Bộ GTVT.
Trụ sở chính đặt tại đường Giải Phóng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà nội.
- Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy:
Sửa chữa lớn (từ cấp phục hồi, đại tu trở xuống tất cả các loại xe du lịch và xe công tác)
Sản xuất hàng loạt các loại phụ tùng của các loại xe con và xe tải cung cấp cho thị trường. Từ khi thành lập đến nay, nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhà máy đã được nhà nước tặng một huân chươn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3396.doc