Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Thực phẩm miền bắc - Finoxim

Lời mở đầu Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế,

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Thực phẩm miền bắc - Finoxim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng. Trongnền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ, từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động. Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao, tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh tự chủ với hàng ngàn doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đang đứng trước một vấn đề cấp bách là: phải quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có. Sau một thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc trên cơ sở những kiến thức đã được học , với sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Minh Phương, em xin chọn đề tài "Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty thực phẩm miền Bắc". Thông qua đó, bản thân em có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong một cơ sở nhất định để khi ra trường có thể phát huy được năng lực thực hành nghề nghiệp chuyên môn trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Kết cấu của bản chuyên đề gồm 3 phần chính : Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ và quản lý TSCĐ tại Công ty thực phẩm miền Bắc. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Thực phẩm miền Bắc. Phần I Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. I/ Vị trí và vai trò tài sản cố định 1. Khái niệm tài sản cố định Trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản của loài người để tạo ra sản phẩm làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Sản xuất là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc chúng bị hỏng, chỉ có giá trị của chúng bị hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. ở nước ta hiện nay đang quy định TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên một năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên trong thực tế có một số tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như trên nhưng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải được tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng bộ và tổ hợp này thoả mãn cả hai tiêu chuẩn của tài sản cố định. Ví dụ: những thiết bị dây chuyền máy móc... Tiêu thức để phân biệt đối tượng lao động với TSCĐ không chỉ đơn thuần dựa vào thuộc tính vật chất của chúng mà phải chủ yếu dựa vào tính chất tham gia và tác dụng của nó trong sản xuất kinh doanh. Điều này được khẳng định trên thực tế cùng một tài sản trong trường hợp này nó được coi là TSCĐ, trong trường hợp khác nó được coi là đối tượng lao động. Chẳng hạn súc vật trong nông nghiệp nếu để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ. Còn nếu nuôi béo để lấy thịt thì chúng là đối tượng lao động. Trong công nghiệp, xây dựng thì những máy móc, thiết bị, công trình chưa bàn giao... không phải là TSCĐ nếu chúng nằm trong kho tàng chờ tiêu thụ, chờ thủ tục bàn giao thanh toán hay chúng là đối tượng để nghiên cứu, thí nghiệm. Do tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần có nguồn vốn nói riêng, nguồn vốn để xây dựng và mua sắm TSCĐ là nguồn vốn xây dựng cơ bản và quỹ đầu tư phát triển. 2. Đặc điểm của tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong qúa trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn về mặt giá trị, song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, chỉ khi đã bị hư hỏng hoặc hao mòn hoàn toàn thì chúng mới cần được thay thế đổi mới. Trong quá trình sử dụng phần giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và được gọi là trích khấu hao TSCĐ và khi thành phẩm được tiêu thụ thì phần hao mòn TSCĐ được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng được tích luỹ lại thành nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là sản phẩm lao động nó vừa có giá trị và giá trị sử dụng nếu nó là hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm mà tài sản cố định nên trong sản xuất kinh doanh nó có một vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu của việc quản lý tài sản cố định. Tài sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, doanh nghiệp có thể nhỏ, tài sản có thể ít, giá trị có thể không lớn nhưng vai trò của TSCĐ thì không nhỏ. Việc tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng, xây dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp có tính theo chốt để tăng năng xuất lao động, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ do đó mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản và vai trò vô cùng quan trọng của tài sản cố định mà dẫn đến yêu cầu việc quản lý TSCĐ phải có phương pháp riêng, được xây dựng một cách khoa học, hợp lý để có thể quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả nhất. Việc tổ chức công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tăng giảm tài sản cố định và sốlượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và không ngừng đổi mới TSCĐ. Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị tài sản cóo định hiện có, tình hình tăng giảm, cững như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định trong từng đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc chửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang thiết bị đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên tài sản cố định cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị. II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. 1. Phân loại tài sản cố định. Tài sản cố định là một biểu hiện của vốn cố định. Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại được dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của tài sản cố định trong qúa trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự ra đời nhiều loại tài sản mới, cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế mà nhiều tiêu thức phân loại tài sản cố định mới được đưa ra, song trong thực tế có các cách phân loại sau. 1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ. Trong thực tế, ngoài các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể, còn có các tài sản tuy không mang hình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào qúa trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại. Loại 1: TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thểm có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện nay là giá trị từ 5.000.000 đ trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm. Thuộc loại TSCĐ hữu hình bao gồm: - Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc hàng đầu , bể tháp nước, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống... phục vụ hạch toán kinh doanh. - Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị văn phòng, dây truyền công nghệ... - Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe goòng, xe tải...) - Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà. - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (chè, cà phê, cao su...) súc vật làm việc (với, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...) - Tài sản cố định hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định, phản ánh vào các loại tên tác phẩm nghệ thuậ, sách chuyên môn kỹ thuật.... Loại 2: Tài sản cố định vô hình: Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh như: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế... - Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước... trong một khoảng thời gian nhất định. - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tư thực hiện hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. - TSCĐ vô hình khác, bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu... 1.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu. Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. * Tài sản cố định tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... * Tài sản cố định đi thuê: là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh TSCĐ đi thuê lại được phân thành. - TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. - TSCĐ đi thuê dài hạn: thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết nợ. 1.3. Tài sản cố định phân theo nguồn hình thành. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên). - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...). - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành doanh nghiệp có thể sử dụng và phân phối nguồn vốn khấu hao chính xác để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh, nộp ngân sách hay để lại doanh nghiệp. 1.4. Phân loại tài sản theo công dụng và tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành các loại sau: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...) - TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, xe ca phúc lợi... - TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý. TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. Tất cả TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là những tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời. Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mới đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ. 2. Đánh giá tài sản cố định. Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Nói một cách khác đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định. Đây là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá và hạch toán tài sản cố định, tính và phân bổ chính xác khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong đơn vị. Theo quy định hiện hành, tài sản cố định được hạch toán theo nguyên giá. Việc tính tài sản cố định theo nguyên giá là một hình thức đo lường của hạch toán bằng tiền, vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ tài sản cố định của đơn vị và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho tính toán về chi phí, về vốn ...trong đơn vị. Ngoài ra từ nguyên giá ta có thể tính được giá trị còn lại bằng cách lấy nguyên giá trừ đi hao mòn. Gía trị còn lại của tài sản cố định một mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ mặt khác phản ánh được quy mô nguồn vốn hiện tại của đơn vị. 2.1. Nguyên giá TSCĐ: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử trước khi dùng và được quy định theo từng trường hợp cụ thể như sau: 2.1.1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: - Tài sản cố định mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng); Nguyên giá gồm giá mua theo hoá đơn của người bán trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) và các khoản phí tổn khác như: chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử... - Tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá trị thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc gía trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó (bộ hồ sơ gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các giấy tờ khác có liên quan). Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh: Nguyên giá TSCĐ gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc giá thực tế của TSCĐ trên thị trường công thêm với các chi phí tâm trang, sửa chữa, vận chuyển, bốc dỡ... mà bên cạnh phải chi ra trước khi tài sản có thể phục vụ. 2.1.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình. Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn.... nhằm đem lại lợi ích dài cho doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ, lợi thế kinh doanh... Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi khi: - Đánh giá lại TSCĐ. - Xây lắp trang bị thêm TSCĐ. - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ 1 hay một bộ phận của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên hạn chế của nó là không phản ánh được giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của TSCĐ. 2.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ phản ánh phần vốn đầu tư đã thu hồi được thông qua viêc chuyển dịch phần giá trị TSCĐ vào chi phí giá thành sản phẩm trong quá trình tài sản này tham gia vào sản xuất kinh doanh. 2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ: Thể hiện phần giá trị chựa được chuyển dịch vào chi phí giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn của TSCĐ. Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản. Nhưng giá trị còn lại của TSCĐ cũng có nhược điểm ở chỗ khôlng phản ánh được phần vốn mà ta thu hồi được. Mối liên hệ giưa 3 chỉ tiêu nêu trên: Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị hao mòn. TSCĐ Mỗi loại giá có tác dụng phản ánh một chỉ tiêu nhất định, xong kèm theo nó còn có những hạn chế. Trong kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu nói trên. Thông qua chỉ tiêu, tỷ lệ giữa giá trị còn lại với nguyên giá TSCĐ vẽ phương diện kỹ thuật có thể phản ánh một cách tương đối tình trạng chất lượng của tài sản hiện có. Tuy nhiên trên thực tế do tốc độ trích khấu hao cơ bản có bị chi phối bởi một số yếu tố chủ quan của con người (như khấu hao nhanh để chóng thu hồi hoặc khấu hao chậm để giảm giá thành sản xuất) từ đó mức độ hao mòn không phản ánh đúng thực chất vẽ tình trạng. TSCĐ. Qua phân tích trên ta thấy việc hạch toán tài sản cố định theo cả 3 loại giá: giá trị ban đầu, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ. Đánh giá chính xác tài sản cố định sẽ là bước khởi đầu quan trọng cho toàn bộ công tác hạch toán tài sản cố định của doanh nghiệp. III. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động, do đó để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần thiết phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi biến động của TSCĐ. 1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình. 1.1. Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây: * Tài khoản 211 "Tài khoản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tưang giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hinhf của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 211. Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ... + Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo nâng cấp... + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh. + Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Số dư bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp II sau: + TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc + TK 2113 - Máy móc thiết bị + TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn. + TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý + TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác * Tài khoản 411 "Nguồn vốn kinh doanh": Tài khoản này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông... Bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp tài khoản 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. 1.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được cấp vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ, biếu tặng... * TSCĐ hữu hình được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc tặng biếu... Nợ TK 211 Có TK 411 * TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua tài sản (hoá đơn, phiếu chi...) kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ: Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 331 Có TK 341 * Nếu tài sản cố định hữu hình được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tương ứng. Nợ TK 414 Nợ TK 441 Có TK 411 Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng vốn khấu hao TSCĐ, bằng vốn vay, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (nợ TK 211/có TK 111, 112, 331...) không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (có TK 411) * Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn vốn kinh phí dự án, dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi: Nợ TK 211 Có TK 111, 112, 331... Đồng thời ghi: + Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án ghi: Nợ TK 161 Có TK 466 + Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi: Nợ TK 211 Có TK 111, 112, 131 Đồng thời ghi: Nợ TK 4312 Có TK 4313 * Đối với công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng. + Căn cứ giá trị quyết toán của công trình đã được duyệt y ghi Nợ TK 211 Có TK 241 + Tuỳ thuộc vào nguồn sử dụng để đầu tư, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và quỹ doanh nghiệp. * Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình: căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác (nếu có) kế toán tính toán nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ. Nợ TK 211 Có TK 411 * Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211 Có TK 222 * Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải quyết. - Trường hợp TSCĐ thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ) kế toán phải căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng, cụ thể: + Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ và chi phí kinh doanh ghi: Nợ TK 642 Có TK 214 + Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ. * Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi: - Phần nguyên giá điều chỉnh tăng: Nợ TK 211 Có TK 412 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình TK 211 TK 411 cho thuê tài chính Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh cho thuê tài chính Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh Mua sắm TSCĐ Nhận góp vốn, được tặng, cấp bằng TSCĐ Nhận góp vốn, được tặng, cấp bằng TSCĐ Đánh giá tăng TSCĐ TK 412 TK 241 Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao TK 222, 228 TK 111, 112, 331, 341 1.3. Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể sau: a. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. * Nhượng bán TSCĐ: TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ thủ tục (quyết định, biên bản, hợp đồng...) - Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ, số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 721 Có TK 333.1 - Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí bất thường, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 211 - Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cũng được tập hợp vào bên nợ Tk 821 - chi phí bất thường. - Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng, thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được sử dụng cho những mục đích thích hợp. Khi trả nợ vốn vay ngân hàng. Nợ TK 315 Nợ TK 341 Có TK 111 hoặc 112 - Khi nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 - Nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động phúc lợi, ghi: Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 * Thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có TSCĐ thanh lý đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ nhiệm vụ thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập "biên bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được thành lập 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi và ghỉ sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản lý, sử dụng TSCĐ. Văn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh tình hình về thanh lý TSCĐ như sau: - Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: + Giảm TSCĐ thanh lý: Nợ TKI: 214 Nợ TK: 821 Có TK: 211 + Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và 821 như trường hợp nhượng bán TSCĐ. - Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc chương trình dự án, kế toán ghi: Nợ TK: 466 Nợ TK: 214 Có TK: 211 - Trường hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, ghi: Nợ TK: 4313 (Giá trị còn lại) Nợ TK: 214 Có TK: 211. b. Kế toán giảm tài sản cố định do góp vốn liên doanh Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. TSCĐ hữu hình gửi đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị, giá trị của chúng lúc này được thể hiện giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và theo dõi trên tài khoản 222 góp vốn liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ...) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn._. TSCĐ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh theo giá trị do 2 bên thống nhất đánh giá, đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nợ TK 222 Nợ TK 214 Nợ TK 412 (trường hợp phát sinh chênh lệch giá giảm) Có TK 211 Có TK 412 (Trường hợp phát sinh chênh lệch giá tăng) TSCĐ hữu hình thiếu phát hiện khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể: - Trường hợp chờ quyết định xử lý: Nợ TK 214 Nợ TK 138 Có TK 211 Khi có quyết định xử lý sẽ ghi có TK 138 (1381) và ghi nợ các tài khoản có liên quan (1388,411,821...) - Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi. Nợ TK 214 Nợ TK 138 Nợ TK 411 (Nếu được phép ghi giảm vốn) Nợ TK 821 (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211 c. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: Nợ TK 411 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại, thanh toán cho đơn vị góp vốn, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112, 338 Phần chênh lệch d. Những TSCĐ có nguyên giá dưới 5.000.000đồng (năm triệu đồng) không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán như công cụ dụng cụ đang dùng ghi: - Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 - Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 142 (1421) Nợ TK 214 Có TK 211 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TK 211 TSCĐ hữu hình giảm theo nguyên giá TK 211 Giảm TSCĐ do khấu hao hết TK 222, 228 Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính TK 821 tài chính tài chính Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính Nhượng bán, thanh lý TSCĐ TK 411 Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh cổ đông 2. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định vô hình 2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình" Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình cuả doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung của tài khoản Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm. Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp 2 2131 - Quyền sử dụng đất 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp 2133 - Bằng phát minh sáng chế 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại 2136 - TSCĐ vô hình khác 2.2. Hạch toán bằng TSCĐ vô hình * Mua TSCĐ vô hình ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 111 Có TK 112 Có TK 142 Có TK 331 * Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình Nợ TK 213 Có TK 411 * Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thương mại: thì lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình, vì vậy khi đầu tư vào những cơ sở thương mại, cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi về lợi thế thương mại, ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 213 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 331 * Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong 1 quá trình (như chi phí thành lập doanh nghiệp...) - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghil: Nợ TK 241 Có TK 111 Có TK 112 - Kết thúc quá trình đầu tư, kế toán tổng hợp tính toán chính xác tổng sổ chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ: Nợ TK 213 Có TK 241 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình. TK 411 TK 213 TSCĐ vô hình tăng theo nguyên giá TK 111, 112, 331, 341 Nhận góp vốn, được cấp, tặng biếu bằng TSCĐ vô hình Mua sắm TSCĐ vô hình TK 222, 228 Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh cho thuê tài chính TK 111, 112 Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh TK 241 Tập hợp chi phí TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành sau 1 quá trình 2.3. Hạch toán giảm tài sản cố định vô hình. * Giảm do nhượng bán. - Xoá sổ TSCĐ vô hình nhượng bán. Nợ TK 214 (2143) Nợ TK 8221 Có TK 213 - Phản ánh doanh thu về nhượng bán. Nợ TK 111, 112 hoặc 131 Có TK 721 Có TK 333 - Phản ánh chi phí khác liên quan đến nhược bán: Nợ TK 821 Có TK 111, 112... * Giảm TSCĐ vô hình trong các trường hợp các như góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh được phản ánh tương tự như TSCĐ hữu hình. * Giảm TSCĐ vô hình đã tích đủ khấu hao. Nợ TK 214 (2143) Có TK 213 3. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định thuê dài hạn. Do yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm 1 số TSCĐ. Đối với TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp vốn liên doanh với đơi vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Tài sản cố định thuê dài hạn thực chất là thuê vốn. Đây là những tài sản cố định chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. Những TSCĐ thuê dài hạn buộc phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây (Nghị định số 64 - C/P ngày 9 /10 /1995 của Chính phủ ban hành quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê TC tại Việt Nam) - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên cho thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cuả hai bên. - Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. 3.1. Đối với đơn vị đi thuê. Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kinh doanh giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như đã được mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng tiền thuê phải trả thì bên thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính có thể tính. - Theo nguyên giá hiện tại nếu đơn vị bỏ tiền ra mua ngay (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trường). - Lấy tổng giá TSCĐ đi thuê trừ lãi phải trả. Hàng tháng đơn vị phải trả tiền thuê TSCĐ, đồng thời khu sử dụng phải tiến hành khấu hao và phân bổ trên lãi vào chi phí kinh doanh trong kỳ. khi hết thời hạn hợp đồng thuê TSCĐ thì nhận lại quyền sở hữu TSCĐ và thanh toán nốt tiền cho bên cho thuê. a. Tài khoản sử dụng. Kế toán ở đơn vị đi thuê sử dụng các tài khoản sau: TK 142 TK 342 TK 214 (2142) TK 212 "TSCĐ thuê tài chính": Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị. Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên có : Nguyên giá TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. Số dư nợ, phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có. b. Phương pháp hạch toán. - Căn cứ vào hơp đồng thuê TSCĐ , biên bản giao nhanạ TSCĐ ghi: Nợ TK 212 Nợ TK 142 (1421) Có TK 342 - Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê phải tính chi phí TSCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng có liên quan. + Khi tính trích khấu hao TSCĐ ghi. Nợ TK 627, 641 hoặc 642 Có TK 214 (2142) + Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627, 641 hoặc 642 Có TK 142 (1421) - Hàng tháng hoặc theo định kỳ thoả thuận trong hợp đồng, trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê, kế toán ghi: Nợ TK 315 Nợ TK 342 Có TK 111 hoặc 112. - Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ: Trường hợp 1: Nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê. + Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Ghi chuyển giá: Nợ TK 211 Có TK 212 Ghi chuyển giá trị hao mòn: Nợ TK 2142 Có TK 2141 (Nếu tài sản cố định thuê tài chính là TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 111 hoặc 112 Trường hợp 2: Kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên thuê, thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính. Nợ TK 214 (2142) Có TK 212 Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí kinh doanh. Trường hợp chưa trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt. 3.2. Đối với đơn vị cho thuê. TSCĐ cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê phải theo dõi TSCĐ đã cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán giá tại TSCĐ cho thuê như khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. * Căn cứ hợp đồng cho thuê TSCĐ và biên bảo giao nhận tài sản cố định, kế toán tính toán các chỉ tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán. +Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính. Nợ TK 228 Nợ TK 214 (2141) (nếu có) Có TK 211 * Tiền thu về cho thuê TSCĐ được tính là khoản thu nhập đầu tư tài chính. Nợ TK 111, 112 hoặc 131 Có TK 711 * Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cần thu hồi trong quá trình đầu tư, coi đây là một khoản chi phí đầu tư, kế toán ghi: Nợ TK 811 Có TK 228 * Nếu chuyển qyuền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng thuê: - Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê chưa thu hồi hết. Nợ TK 811 Nợ TK 288 - Phản ánh tổng số tiền thu được khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu, ghi: Nợ TK 111, 112, hoặc 131 Có TK 711 * Nếu kết thúc thời hạn cho thuê và nhận lại TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận "TSCĐ " để xác định các chỉ tiêu phục hồi TSCĐ của doanh nghiệp. Nợ TK 211 Có TK 228 (phần giá trị đầu tư chưa thu hồi) IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao 1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao. Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phân giá tại TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng. Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hư hỏng phải thanh lý. TSCĐ bị hao mòn hữu hình trước hết do nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh, trong trường hợp này mức độ hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng của chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nói trên trong khi sử dụng và cả trong khi không sử dụng tài sản còn bị hao mòn hữu hình do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí hậu, thời tiết... Đặc biệt trong một số ngành như nông, lâm nghiệp, xây dựng, vận tải... TSCĐ phải hoạt động thường xuyên trong môi trường tự nhiên, do đó mức độ hao mòn của chúng thường lớn hơn so với các ngành khác. Hình thuế hao mòn này phát sinh một cách thường xuyên, mức độ cao hay thấp tuỳ thuộc cường độ sử dụng, chế độ bảo dưỡng, điều kiện môi trường, trình độ người quản lý và sử dụng. Để giảm bớt hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng TSCĐ phải bảo quản tốt, lập kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ người sử dụng đúng với tính năng kỹ thuật vốn có của nó. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt gí trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuât. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, người ta có thể sản xuất ra máy móc thiết bị cùng loại nhưng giá hạ hơn hoặc giá không đổi nhưng có tính năng, tác dụng, công suất cao hơn, tất yếu những máy móc được sản xuất ở thời gian trước đây sẽ bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, dẫn đến những máy móc thiết bị để chế tạo sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Như vậy, hao mòn là một tất yếu khách quan, nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định tương ứng với giá trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư tài sản cố định. Trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư và tài sản cố định gọi là khấu hao. Khấu hao là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền phân giá trị hao mòn tài sản cố định. Hao mòn là khái niệm triù tượng còn khấu hao mang tính chất chủ quan biểu hiện bằng một số tiền và là một khái niệm cụ thể. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, hao mòn là nội dung bên trong, khấu hao là hình thức biểu hiện ra bên ngoài. Mà nội dung thì quyết định hình thức do đó mức độ khấu hao phải trích phụ thuộc vào mức độ hao mòn của tài sản cố định. 2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Từ ngày 1/1/1997 việc trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính "Quy định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ - BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2000. Về nguyên tắc, mọi tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành. Việc tính mức khấu hao có nhiều phương pháp. Song thực tế hiện nay ở Việt Nam phương pháp khấu hao phổ biến là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng tài sản đó. Thời gian sử dụng tài sản này do nhà nước quy định cụ thể. Nhưng đối với một số doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất có thể quy định thời gian sử dụng tài sản dài hơn hoặc ngắn hơn theo yêu cầu bảo toàn vốn của đơn vị nhưng phải nằm trong khoảng thời gian tối đa và tối thiểu do nhà nước quy định. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: = = Ngoài ra trong thực tế việc tính khấu hao TSCĐ có thể căn cứ vào khối lượng sản phẩm, điều kiện môi trường hoạt động, mức huy động công suất TSCĐ... Trong thực tế thời gian sử dụng TSCĐ được nhà nước quy định sẵn thời gian tối thiểu và tối đa cho từng loại, từng nhóm TSCĐ, nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao mức trích khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách giá cả của nhà nước. Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi không phải trích khấu hao. Do vậy để xác định khấu hao của tháng sau thì phải căn cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ. Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính sổ khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: = + - Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Cuối tệp) Bảng tính và phân bổ khấu hao này là chứng từ kế toán để hạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kiến theo tốc độ hao mòn vô hình của tài sản cố định đặc biệt là các tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử tăng lên rất nhanh. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành vàlợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp naỳ là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình. Khắc phục tình trạng này chúng tacó thể tham gia khảo phương pháp khấu hao nhanh hiện nay đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng rộng rãi. * Phương pháp số dư giảm dần. Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định nhờ một tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại của tài sản cố định. Tỷ lệ này được tính dựa trên tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: Nếu thời gian sử dụng là từ 1 - 4 năm T = TK Nếu thời gian sử dụng là từ 5 - 6 năm T = TK x 2 Nếu thời gian sử dụng là từ ) 6 năm T = TK x 2,5 Với T: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần TK: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư bình quân Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định song nó lại cũng có hạn chế là giá trị khấu hao những năm đầu rất cao, do đó gây ra những biến động lớn về giá thành sản phẩm và không thu hồi hết được nguyên giá tài sản cố định nên đến năm cuối phải chuyển sang Phương pháp tuyến tính cố định. * Phương pháp tổng số. Theo phương pháp này số trích khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao hàng năm. Tỷ lệ đó được xác định bằng cách chia số năm còn lại của thời gian tài sản cố định phục vụ cho tổng số dãy số thủ tục từ 1 cho tới số năm phục vụ. Tkt = Với T: Thời gian phục vụ của tài sản cố định theo năm t : Thứ tự năm cần tính khấu hao Tkt: Tỷ lệ trích khấu hao năm t Phương pháp này cho phép vừa khâu hao nhanh mà tỷ lệ trích khấu hao cũng không quá lớn và đảm bảo thu hết nguyên giá tài sản cố định. Trên thực tế nếu áp dụng một trong hai phương pháp khấu hao ở trên đã trình bày thì có thể khắc phục được những rủi ro do hao mòn vô hình gây nên hơn là khấu hao bình quân. a. Tài sản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và TSCĐ vô hình. Kết cấu của tài khoản: Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác...) Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ. Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị. Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2. - TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê - TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình b. Nội dung và trình tự hạch toán: * Định kỳ (tháng, quý) đơn vị tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 214 Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán. * Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác. - Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp vốn khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368) Có TK 112 Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại. - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112 hoặc 338 (3388) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại. - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112 hoặc 338 (3388) Đồng thời gian giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009. * Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128 Nợ TK 228 Có TK 111 hoặc 112 Đồng thời ghi đơn vào bên bán TK 009 - Những TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá khi tính hao mòn TSCĐ vào thời điểm cuối năm, ghi: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Những TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn TSCĐ,ghi: Nợ TK 466 Có TK 214 * TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước: - Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214. (Phần hao mòn thăm thêm) nếu có điểu chỉnh giá trị hao mòn. - Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn. Nợ TK 412 Có TK 214 Trường hợp điều chỉnh giá giảm giá trị hao mòn. Nợ TK 214 Có TK 412 Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 * Trường hợp giảm tài sản cố định thì đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giúp giá trị hao mòn của TSCĐ. * Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục triết khấu hao cơ bản nữa. * Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào văn hoá phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí SXKP mà chỉ trích khâiú hao TSCĐ 1 năm 1 lần. V. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định. 1. Đặc điểm sửa chữa tài sản cố định Tài sản cố định trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các tài sản cố định đảm bảo cho các tài sản cố định này hoạt động bình thường, an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành việc bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định khi bị hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: sửa chữa thường xuyên, bảo trừ, bảo dưỡng tài sản cố định và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng năng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định. 2. Nội dung hạch toán sửa chữa nhỏ. Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít điểm ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy kế toán hạch toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó. Nợ TK 627,641,642 Có TK 111, 112 3. Nội dung hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ. Hoạt động sửa chữa lớn, do thời gian sửac chữa kéo dài các chi phí phát sinh cho một lần sửa chữa thường rất lớn nên không thể hạch toán toàn bộ vào chi phí kinh doanh một kỳ được, nếu không nó sẽ gây các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm trong kỳ sửa chữa. Mặt khác xét về mặt ý nghĩa kết quả của việc sửa chữa sẽ phụcvụ cho nhiều kỳ sản xuất, đầu mỗi năm đơn vị lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để lên dự toán chi phí sửa chữa. Các khoản chi phí này được phân bổ đều và được trước vào chi phí trong kỳ sản xuất. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. * Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chưã lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 111, 112, 152 hoặc 214... * Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (2413) Có TK 331 * Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành kế toán phải tính toánh giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp. + Ghi thằng vào chi phí. Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 241 (2413) + Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kế hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch, doanh nghiệp đã tính trước hàng háng) Nợ TK 142 Nợ TK 335 Có TK 241 (2413) * Trường hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ. Nợ TK 211 Có TK 241 (2413) TK 627, 641, 642 TK 241 (2413) TK 111, 112, 152 (3) (2) (1) (1) TK 211 TK 335 TK 142 TK 331 (6) (5) (8) (7) (4) Chú thích. 1. Chi phí thực tế về sửa chữa thường xuyên theo phương thức tự làm. 2. Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm. 3. Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn về chi phí. 4. Kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngài kế hoạch 5. Tính trước chi phí vào chi phí kinh doanh. 6. Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá tài sản cố định 7. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh 8. Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoạch. VI. Kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định. 1. Kiểm tra tài sản cố định. Kiểm tra tài sản cố định theo định kỳ là công việc thường xuyên củacác doanh nghiệp. Kiểm tra là sự đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thựctế. Khi tiến hành kiểm khê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐbao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kết toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, Đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm (0 giờ ngày 31 tháng 12 ...) Hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự , phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những tài sản cố định thừa, thiếu hoặc thay đổi về chất lượng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những ngườicó liên quan. Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê: * Tài sản cố định kiểm kê thừa: - Trường hợp quên chưa ghi số kế toán: tìm lại xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ xug cho TSCĐ này. Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Ghi đơn nợ Tk 009. - Trường hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý . Dùng tài khoản ghi đơn 002 Hoặc Nợ TK 211 Có TK 338 (3381) * TSCĐ thiếu trong kiểm kê. - Nếu chưa biết nguyên nhân thiết. Nợ TK 138 (1381) Nợ TK 214 Có TK 211 Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu: + Bắt bồi thường. + Quỹ dự phòng + Đưa vào chi phí Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 415 Nợ TK 821 Có TK 138 (1381) Nếu TSCĐ thiếu đã xác định nguyên nhân và có ý kiến xử lý ngay thì không cần hạch toán qua TK 1381. 2. Tính giá lại TSCĐ. Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lạii trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị hiện tại của TSCĐ trên thị trường. Tính giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau: - Tính giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước. - Tính giá lại TSCĐ khi tham gia góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. - Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phẩn hoá doanh nghiệp Nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sở hữu. Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toán TSCĐ, có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị TSCĐ. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ. Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ , sử dụng TK 412. Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ kế toán. - Nếu chênh lệch giá tăng: Nợ TK 211, 213 Có TK 412 - Nếu chênh lệch giá giảm. Nợ Tk 412 Có TK 211, 213 VII. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán TSCĐ. 1. Hạch toán chi tiết TSCĐ Mỗi TSCĐ đều phải có một số liệu riêng không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng, do phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đơn vị xây dựng. Phòng kế toán quản lý ghi vào chứng từ hoặc thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, số liệu này phải được thông báo cho các đơn vị sử dụng biết. Mỗi TSCĐ đều được lập 1 bộ hồ sơ vẽ kỹ thuật và hồ sơ vẽ kế toán. Hồ sơ kỹ thuậtn có lý lịch vẽ TSCĐ , bản vẽ thiết kế, biên bản giao nhận vẽ kỹ thuật cùng các tài liệu có liên quan đến đặc điểm, tính năng kỹ thuật và chế độ vận hành sử dụng TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ thuật quản lý. Hồ sơ kế toán gồm có biên bản giao nhận TSCĐ vẽ mặt hiện vật và giá trị, biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành, bản sao và các tài liệu kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, hồ sơ này do phòng kế toán quản lý. Mỗi hồ sơ của từng đối tượng TSCĐ phải đượcđánh số thứ tự, ghi sổ số hiệu TSCĐ và được sắp xếp bảo quản theo nhóm TSCĐ. Khi chuyển giao hoặc nhượng bán TSCĐ, toàn bộ hồ sơ về mặt kỹ thuật và kế toán được kèm với cho đơn vị nhận. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở sổ, thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ lập song (biểu số 1a) được đăng ký vào số TSCĐ (biểu số 1b) của doanh nghiệp và được baỏ quản tại phòng kế toán. Để tiện cho việc kiểm tra sắp xếp, đối chiếu hàng ngày, thẻ TSCĐ được sắp xếp theo từng nhóm khác nhau. Mọi biến động về TSCĐ phát sinh trong tháng (tăng, giảm, sửa chữa lớn hoàn thành, thanh lý, nhượng bán) đều phải được ghi chép kịp thời vào thẻ TSCĐ trên cơ sở các chứng từ gốc (biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ). Trong sổ TSCĐ, các đối tượng TSCĐ được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với thẻ TSCĐ đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0688.doc
Tài liệu liên quan