Lời mở đầu
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta trong những năm qua đã tạo nên những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Để bảo vệ những thành quả đã đạt được và điều khiển nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng đã chọn, vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống chính sách cùng các công cụ quản lý thích hợp. Một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và có hiệu quả là chế độ hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán nói chung, hạch toán phần
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Vận tải Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành TSCĐ nói riêng không ngoài mục đích bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ là một bộ phận vốn cố định của doanh nghiệp thể hiện dưới hình thái tư liệu lao động hay các khoản chi phí đã chi ra (có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian để được ghi nhận là TSCĐ) nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tầm quan trọng của TSCĐ có thể ví như “hệ thống xương ” và “bắp thịt” của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Do chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp nên TSCĐ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã khẳng định TSCĐ là một tư liệu lao động không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể giúp doanh nghiệp vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thương trường bởi tính năng, hiệu quả, đa năng...nhưng ngược lại cũng có thể gây sự cản trở bởi sự vận hành kém hiệu quả, hay gây tăng chi phí bởi sự lạc hậu, lỗi thời.
Như vậy việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết và vấn đề đặt ra là cần quản lý ra sao để tạo ra động lực trợ giúp tối ưu cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một đặc điểm riêng biệt của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh do bị hao mòn trong quá trình sử dụng.Chính vì vậy hạch toán TSCĐ phải được tổ chức tốt để giúp doanh nghiệp thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ. Hạch toán TSCĐ thực sự là trợ thủ đắc lực cho giám đốc tung ra quyết định hợp lý để có thể sử dụng TSCĐ một cách triệt để về công suất và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, đồng thời giúp doanh nghiệp có hướng bổ sung, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cho thích ứng với tình hình và yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty vận tải Hoàng Long là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các dịch vụ về vận tải và sửa chữa nên TSCĐ là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Hoàng Long là một doanh nghiệp có quy mô TSCĐ lớn chiếm 90% giá trị tổng tài sản chính vì nhận thức được vị trí quan trọng của TSCĐ đối với công ty, sau một thời gian thực tập tại công ty vận tải Hoàng Long em quyết định lựa chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long"
Mục tiêu của bài viết này là vận dụng lý luận về hạch toán TSCĐ vào thực tiễn công tác hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Trong chuyên đề này em tập trung đi sâu về hạch toán tăng giảm TSCĐ, thuê TSCĐ, tình hình quản lý sử dụng hiệu quả TSCĐ. Riêng phần sửa chữa TSCĐ của công ty Hoàng Long chủ yếu là sửa chữa nhỏ thường xuyên, toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp vào giá thành sản xuất. Chính vì vậy trong phạm vi chuyên đề này em không đề cập đến việc sửa chữa TSCĐ.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do nhận thức và thời gian thực tập có hạn, đối tượng nghiên cứu khá phức tạp; do vậy bài viết không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được nhiiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Nguyễn Thị Đông người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô và anh chị phòng kế toán tài vụ của công ty vận tải Hoàng Long trong thời gian em thực tập tại công ty.
Chương I
Một số lý luận chung về tổ chức hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Những nội dung cơ bản về tài sản cố định.
Khái niệm TSCĐ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu kinh tế, các doanh nghiệp cần phải có một nguồn nhân lực dồi dào và các phương tiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phương tiện phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp và ngày nay các nhà kinh tế dùng thuật ngữ “tài sản” để nói về chúng.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tiền, hàng hoá, TSCĐ, nguyên vật liệu. Vì vậy, tài sản trong doanh nghiệp có một đặc điểm là những nguồn lực có hạn. Do đó, để quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực hạn chế của mình, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào, các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi như một công cụ rất hữu hiệu.
Tuy nhiên để quản lý một cách chi tiết, chặt chẽ và chính xác tài sản trong doanh nghiệp, kế toán phải tiến hành phân loại tài sản. Một tiêu thức phân loại phổ biến được sử dụng là căn cứ vào thời gian chu chuyển của tài sản hay nói một cách khác là căn cứ vào tính chất thu hồi vốn ban đầu (ngắn hạn hoặc dài hạn) mà tài sản trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản lưu động và TSCĐ. Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Khác với tài sản lưu động, TSCĐ được hiểu là toàn bộ tài sản hữu hình hoặc vô hình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, được dùng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30 – 12 – 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với việc sử dụng thước đo tiền tệ tiêu chuẩn xác định TSCĐ được quy định chặt chẽ như sau:
Về mặt thời gian: phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Về mặt giá trị: Phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
Ngoài hai điều kiện trên, để một tài sản được đánh giá là TSCĐ thì tài sản đó phải được sử dụng trực tiếp trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên có một số tài sản dù đủ tiêu chuẩn TSCĐ nhưng vẫn được coi là tài sản lưu động như các loại dụng cụ, đồ dùng sành sứ, thuỷ tinh. Vì vậy, trong quá trình kế toán TSCĐ, đối với các tài sản của doanh nghiệp không đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên thì kế toán không được phép phản ánh là TSCĐ. Tiêu chuẩn để xác định một tài sản là TSCĐ không giữ nguyên mà nó thay đổi theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần phải lập một nguồn vốn riêng để đầu tư. Thêm vào đó, TSCĐ được coi là tư liệu lao động chủ yếu, do vậy sẽ được quản lý chặt chẽ hơn thông qua việc theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tình hình sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi vốn khấu hao nhanh hay chậm, tình hình thanh lý TSCĐ và bảo toàn vốn cố định.
2. Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, với việc tham gia như vậy, TSCĐ có những đặc điểm sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Còn các TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái.
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ (gọi là nguyên giá). Bộ phận này bị hao mòn dần hay giá trị sử dụng của TSCĐ giảm dần.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra (giá trị hao mòn). Khi sản phẩm được tiêu thụ thì bộ phận này được chuyển thành vốn tiền tệ. Bộ phận giá trị này tăng theo thời gian sử dụng TSCĐ.
Như vậy, TSCĐ phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời gian sử dụng hoặc không còn lợi ích kinh tế.
Ngoài những đặc điểm trên, có một tiêu thức rất quan trọng để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác là TSCĐ được mua với mục đích để sử dụng chứ không để bán. Tuy nhiên, do đặc tính của TSCĐ là một sản phẩm lao động vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng nên nó cũng có những đặc điểm chung của hàng hoá, tức là thông qua trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường khi doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng TSCĐ đó.
3. Vai trò của TSCĐ
Trong xu hướng hiện nay, tỷ trọng các TSCĐ là thiết bị máy móc được đầu tư ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao. Ngược lại, tỷ trọng các tài sản khác không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hướng giảm trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, TSCĐ là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Tuy mỗi loại, mỗi nguồn tài sản có một vị trí nhất định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp song nhìn về tổng thể TSCĐ có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như do mua sắm, biếu tặng, do cấp trên điều chuyển,... tất cả tạo cho doanh nghiệp một tiềm lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng sử dụng TSCĐ là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo tiền đề cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Như vậy, ta thấy vai trò nổi bật của TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố để thực hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các TSCĐ được bảo quản sử dụng tốt, trang bị phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở quyết định cho việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phương pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
4. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nên công tác quản lý TSCĐ là một yếu cần rất cần thiết.
Thứ nhất: Người quản lý phải nắm chắc được toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp cả về mặt hiện vật và mặt giá trị. Để thực hiện yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật và có phương pháp xác định chính xác giá trị của TSCĐ. Khi mở sổ để quản lý theo dõi TSCĐ phải có tiêu thức phân loại hợp lý để quản lý chặt chẽ và cung cấp thông tin chính xác về thực trạng TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải nắm chắc được tình hình sử dụng TSCĐ ở các bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin phục vụ quá trình phân tích, đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ. Để thực hiện được yêu cầu này, doanh nghiệp phải xây dựng được quy chế trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản, sử dụng đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi TSCĐ hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về giá trị và hiện vật.
Thứ ba: Người quản lý phải lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp để áp dụng trong quá trình sử dụng TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Đồng thời để đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn đầu tư nhằm tái sản xuất TSCĐ thì các nhà quản lý trong quá trình sử dụng TCSĐ cần xem xét đánh giá mức khấu hao phù hợp với thực tế sử dụng và thực trạng của tài sản để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp cũng như mức khấu hao nhưng phải tuân thủ theo các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
Thứ tư: Việc quản lý TSCĐ đòi hỏi phải quản lý được TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng kể từ khi việc đầu tư mua sắm xây dựng hoàn thành cho đến lúc TSCĐ không còn được sử dụng do hư hỏng, thanh lý hoặc nhượng bán. Sự cần thiết phải đặt ra vấn đề này là do chi phí đầu tư để có được TSCĐ là rất lớn. Vì vậy, trong quá trình sử dụng phải phân bổ chi phí tài sản để thu hồi vốn đầu tư, phải theo dõi tài sản một cách thường xuyên liên tục, phát hiện nhanh chóng những tài sản không còn thích hợp với doanh nghiệp hoặc đã lỗi thời làm ảnh hưởng đến năng suất lao động chung của cả doanh nghiệp để kịp thời có các biện pháp như: nhượng bán, thanh lý hoặc thay thế bằng TSCĐ khác.
Trước những yêu cầu về quản lý TSCĐ như trên, để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin tài chính hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần phải hạch toán TSCĐ một cách khoa học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất kế toán, tức là mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn).
5. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
5.1. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác hạch toán kế toán TSCĐ
TSCĐ là yếu tố cơ bản của sản xuất, có ý nghĩa cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Do vậy việc đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là yêu cầu bức thiết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất. Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý tài sản cố định thì kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị.
Tính toán chính xác số khấu hao TSCĐ, phân bố kịp thời, đúng đắn số khấu hao này cho các đối tượng có liên quan.
Theo dõi chặt chẽ tình hình bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, có biện pháp đưa nhanh TSCĐ vào sử dụng kịp thời, thanh lý những TSCĐ không cần dùng...
Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
5.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
- Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu giá trị của TSCĐ: Nguyên gía, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán phải phản ánh về toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau (nguồn vốn pháp định, XDCB, cổ phần, liên doanh) và các TSCĐ đi thuê dài hạn bên ngoài.
Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán - thống kê và phục vụ công tác quản lý, tổng hợp chỉ tiêu của nhà nước.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại TSCĐ.
1.1.Mục đích phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, với nhiều loại, nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và thời gian sử dụng khác nhau...Vì vậy, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, người ta phân chia, sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo những tiêu thức nhất định về kết cấu công dụng và quyền sở hữu. Việc phân chia sắp xếp như vậy gọi là phân loại TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ nhằm những mục đích cụ thể như sau:
Xác định chất lượng, cơ cấu từng loại TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp
Giúp cho việc quản lý và phân tích tỷ trọng của từng loại TSCĐ, xác định thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ để từ đó xác định phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư ban đầu.
Nhằm phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp: kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không, đánh giá chính xác hiệu quả do sử dụng TSCĐ mang lại từ đó đề ra phương hướng đầu tư trong tương lai và trọng điểm quản lý TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào.
Phân loại TSCĐ một cách chính xác sẽ tạo điều kiện để phát huy hết tác dụng của TSCĐ trong từng quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt quá trình thống kê, kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp .
1.2.Phân loại TSCĐ
TSCĐ được phân loại theo một số phương pháp phân loại phổ biến sau:
1.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất của tài sản cố định
Theo cách này TSCĐ được chia thành hai loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu ký sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị...
-Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp điến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển , chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí về lợi thế thương mại ...
1.2.2 Phân loại TSCĐ theo tính chất sở hữu:
Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn liên doanh nguồn vốn vay dài hạn.
Tài sản cố định đi thuê: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng theo quy định của hợp đồng thuê, ngoài ra doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản.
Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê tài sản cố định đi thuê được chia thành 2 loại.
+ Tài sản cố định thuê tài chính: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính nến hợp đồng cho thuê thoả mãn ít nhất trong 4 điều kiện sau đây
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
Nội dung hợp đồng cho thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian ngắn và thông thường khi kết thúc hợp đồng phải trả lại cho bên thuê.
1.2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Theo cách này, TSCĐ được phân thành các loại sau:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
1.2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách này TSCĐ được chia thành các loại sau:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp).
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi,...).
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ theo nhu cầu quản lý và phương thức tổ chức của mình, doanh nghiệp có thể sử dụng các tiêu thức phân loại khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý của mình. Nhưng dù phân loại theo tiêu thức nào thì mục tiêu duy nhất vẫn là không ngừng nâng cao năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các TSCĐ hiện có nhằm đem lại lợi ích kinh tế cao nhất. Nhưng do thời gian có hạn, khả năng còn hạn chế nên phạm vi đề tài chỉ bó hẹp trong với hai đối tượng là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2. Đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định
2.1 Mục đích đánh giá TSCĐ
Đánh giá tài sản cố định nhằm xác định giá hiện có của TSCĐ và tình hình biến động của TSCĐ một cách chính xác.
Mục đích đánh giá TSCĐ để hạch toán TSCĐ, trích khâú hao TSCĐ và phân tích hiệu qủa sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải được phản ánh chính xác và kịp thời trên các tài khoản và sổ sách có liên quan.
2.3 Xác định giá TSCĐ
Xác định giá tài sản cố định thực chất là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng về nguyên tắc TSCĐ được đánh giá lại theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.3.1 Nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi ra để có được tài sản cố định cho tới khi đưa vào hoạt động bình thường
Nguyên giá tài sản cố định trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình:
+1: Tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp tự mua sắm
Nguyên giá (NG)
=
Giá mua theo hoá đơn
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+
Thuế trước bạ (nếu có)
+
Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử trước khi sử dụng
-
Số tiền giảm giá (nếu có)
- TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu là TSCĐ nhập khẩu thì giá mua TSCĐ chưa có thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu
- TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác hoặc đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá mua TSCĐ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Nếu là TSCĐ nhập khẩu thì giá mua TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu
+2 TSCĐ hữu hình do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
NG= Giá trị quyết toán hoặc giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
+3 TSCĐ hữu hình do nhận góp liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần
NG= Giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp nhận + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
+4 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định
NG = Giá ghi trên sổ đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
+5 TSCĐ hữu hình được viện trợ biếu tặng
NG= Giá thị trường của TSCĐ tương đương
+6 Tài sản cố định hữu hình được cấp phát
Đối với tài sản cố định do ngân sách cấp:
NG= Giá ghi trên sổ đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
Đối với tài sản cố định hữu hình do cấp trên cấp
NG = Giá trị còn lại của TSCĐ được cấp + Giá trị hao mòn luỹ kế (nếu có)
Về nguyên tắc kế toán phải ghi sổ theo nguyên giá nhưng được phép thay đổi nguyên giá trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
Nâng cấp tài sản cố định;
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b) Đối với tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển ... số chi trả để mua quyền đặc nhượng, bằng phát minh, sáng chế.
c) Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
2.3.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
a) Hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, bao gồm:
- Hao mòn tài sản cố định hữu hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn hay do điều kiện thiên nhiên tác động.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hoặc do tăng năng suất lao động xã hội.
b) Giá trị hao mòn của tài sản cố định:
Giá trị hao mòn tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố định qua từng thời kỳ sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định được xác định bằng khấu hao cơ bản luỹ kế của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn là phần vốn đầu tư của doanh nghiệp coi như được thu hồi tại một thời điểm nhất định nào đó:
Giá trị hao mòn = NGTSCĐ - Giá trị còn lại
c) Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 trước đây và hiện nay theo QĐ số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
12 tháng
Công thức trên sử dụng để tính cho số tài sản tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng. Còn số khấu hao phải trích trong tháng ta áp dụng công thức sau:
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu hao đã trích tháng trước
+
Số khấu hao tăng thêm trong tháng này
-
Số khấu hao giảm bớt trong tháng này
d) Một số điểm cần lưu ý trong chế độ khấu hao tài sản cố định:
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm TSCĐ chưa sử dụng, TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ, TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của nhà nước, chờ thanh lý,...) trong tháng, được trích hoặc thôi khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại.. và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành.
+ Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tình từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ này.
3.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định ở một thời điểm nào đó và được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
NG của TSCĐ
-
Khấu hao cơ bản luỹ kế
Thực tế giá trị còn lại của TSCĐ còn được xác định bằng việc đánh giá lại TSCĐ
* Đánh giá lại TSCĐ: do yêu cầu quản lý và bảo toàn vốn doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
Việc đánh giá lại TSCĐ phải tuân thủ quy định của Nhà nước về thời điểm đánh giá lại, mức độ (hoặc hệ số) đánh giá lại và phương pháp xử lý chênh lệch.
Đánh giá lại tài sản bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ yếu là do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh.
Khi đánh giá lại TCSĐ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên gía mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguyên giá mới, trên cơ sở đó phải xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng giảm so với sổ kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
II. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1. Tài khoản sử dụng.
1.1 Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu:
Bên nợ: Nguyên giá (NG) tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ.
Bên có: NG tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
TK 211 được chi tiết theo từng loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp như TK 2112: " Nhà cửa, vật kiến trúc", TK 2113: " Máy móc thiết bị",...TK 2118: " Tài sản cố định hữu hình khác".
1.2 Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định thuê tài chính theo nguyên giá.
- Kết cấu: tương tự như TK 211.
1.3 Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định vô hình theo nguyên giá.
- Kết cấu: Tương tự như TK 211.
TK 213 cũng được chi tiết theo từng loại tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp như TK 2131 " Quyền sử dụng đất", TK 2132 " Chi phí thành lập doanh nghiệp",...TK 2138 " tài sản cố định vô hình khác".
1.4 Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động của toàn bộ tài sản theo giá trị hao mòn.
- Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm trong kỳ.
Bên có: Giá trị hao mòn tăng trong kỳ.
Dư có: Giá trị hao mòn hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 được chi tiết thành:
TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình”
1.5. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- TK 2411 “Mua sắm tài sản cố định”
Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua sắm tài s._.ản cố định.
Bên có: Kết chuyển chi phí mua sắm tài sản cố định.
Dư nợ: Chi phí mua sắm tài sản cố định chưa kết chuyển.
- TK 2412 “Xây dựng cơ bản”
Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản.
Bên có: - Giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Phần chi phí xây dựng cơ bản không tính vào giá trị công trình.
Dư nợ: Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- TK 2413 “Sửa chữa lớn tài sản cố định”
Bên nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ.
Bên có: kết chuyển chi phí sửa chữa tài sản cố định.
Dư nợ: Chi phí sửa chữa tài sản cố định dở dang (chưa kết chuyển)
1.6.Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài
Nội dung: Phản ánh tài sản cố định, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian ngắn (thuê hoạt động )
Bên nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài
Bên có: Giá trị tài sản thuê ngoài đã hoàn trả
Dư nợ: Giá trị tài sản đi thuê ngoài hiện còn
1.7.Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Bên nợ: Mức khấu hao trích được trong kỳ.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao đã sử dụng.
Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao hiện có.
1.8 TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
+ Nội dung: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh...
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách cấp, do các bên tham gia liên doanh và các cổ đông đóng góp, do bổ xung từ kết quả kinh doanh, TSCĐ được viện trợ, biếu tặng.
Dư có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
Ngoài các TK chủ yếu đã nêu kế toán tổng hợp TSCĐ còn sử dụng các TK liên quan khác ứng với mỗi trường hợp, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể như:
TK 241 - Chi phí XDCB
TK 412 - Đánh giá lại TSCĐ
TK 341 - Vay dài hạn
TK 142 - Chi phí trả trước
TK 222 - Đầu tư góp vốn liên doanh
TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
TK 111, 112, 331 - Các TK tiền và thành toán
Hạch toán tình hình biến động TSCĐ.
2.1. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình và vô hình.
2.1.1. Thủ tục chứng từ.
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như mua sắm, xây dựng, sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, nhận góp vốn liên doanh, được viện trợ biếu tặng...
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, cần phải lập đầy đủ thủ tục hồ sơ như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, công trình sửa chữa lớn TSCĐ mang tính nâng cấp, biên bản nhận vốn góp liên doanh. Đó là những chứng từ trực tiếp để ghi tăng TSCĐ.
Ngoài ra khi tăng TSCĐ, kế toán phải chú ý một số chứng từ liên quan như hoá đơn bán hàng (do bên bán lập), hoá đơn vận tải, các phiếu chi tiền mặt...
2.1.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
TK 111,112,331,341
TK 211, 213
Nguyên giá TSCĐ tăng do mua ngoài
TK 133
Thuế VAT đầu vào
TK 241 (2), (3)
Tiền công phải trả
Cho người nhận thầu (2a)
sửa chữa (3)
NG TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
TSCĐ vô hình được hình thành
Giá thành công tính s/c lớn
TSCĐ mang tính nâng cấp
TK 111,152, 334, 338
Tập hợp CP XDCB, CP thành lập DN, chi phí
chuẩn bị sản xuất . DNtự sửa chữa lớnTSCĐ 2(b), (3)
TK 411
NG TSCĐ được cấp, nhận góp liên doanh liên kết, biếu tặng, viện trợ và thừa phát phát hiện khi kiểm kê (4)
TK 222, 128
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh nhận về (5)
TK 153, 142 (1)
Chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ (6)
TK 111,112
Số tiền trả thêm khi mua hoặc được chuyển quyền sở hữu TSCĐ đi thuê
tài chính (7)
TK 212
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có (8)
(2)
(1)
(1)
2(a)
(3)
TK 412
Nhà nước cho phép đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ (9)
Một số bút toán được ghi cụ thể như sau:
Bút toán 4: Trường hợp TSCĐ tăng do cấp trên cấp kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ đơn vị giao
Có TK 214 : Giá trị hao mòn.
Có TK 411 : Giá trị còn lại.
+Đối với tài sản thừa kế khi kiểm kê:
Khi phát hiện tài sản cố định thừa, doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân để xử lý.
- Trường hợp thừa do kế toán quên ghi sổ phải tăng nguyên giá tài sản cố định và xác định số khấu hao phải trích trong thời gian quên ghi sổ để phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 541, 642
Có TK 214
- Trường hợp tài sản thừa do thuê chưa trả thì doanh nghiệp phải làm thủ tục để trả lại cho bên cho thuê.
- Trường hợp tài sản cố định thừa không phát hiện được nguyên nhân, căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi bút toán xử lý tài sản thừa:
Nợ TK 211
Có TK 411
Bút toán5: Hạch toán TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh liên kết trước đây:
Nợ TK 211: Giá trị còn lại của TSCĐ nhận về
Nợ TK 111, 112, 152, 1388: Giá trị vốn còn thiếu nếu có
Nợ TK 811: Lỗ về hoạt động liên doanh trừ vào vốn góp nếu có
Có TK 218, 222: Giá trị vốn góp ban đầu
2.2 Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
2.2.1 Thủ tục chứng từ
TSCĐ thường giảm do thanh lý nhượng bán, góp vốn liên doanh, phát hiện thiếu qua kiểm kê v.v... Chứng từ giảm TSCĐ gồm: Biên bản thanh lý nhương bán TSCĐ; biên bản giao nhận TSCĐ, đây là các chứng từ tiếp để ghi giảm TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn phải căn cứ vào một số chứng từ khác như phiếu chi về chi phí thanh lý, nhượng bán, bảng tính và phân bổ khấu hao v.v... để hạch toán xoá sổ TSCĐ.
2.2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
TK 211, 213
TK 821
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán (1a)
TK 214
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán (1a)
TK111, 112, 131, 152
Số thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ (1b)
Các chi phí về thanh lý nhượng bán TSCĐ (1c)
TK 128, 222
Giá trị TSCĐ góp liên doanh liên kết (2)
TK 153, 142 (1)
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ (3)
TK 214
Ghi giảm giá trị hao mòn (nếu có )
TK 627, 641, 642
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ với giá trị còn lại quá nhỏ (4)
TK 138 (1), 1388
TSCĐ thiếu khi kiểm kê (5)
TK 412
Nhà nước cho phép đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ (6)
TK721
Thuế VAT đầu ra (1b)
TK 3331
TK 414, 441, 4312
TK 411
Giá trị còn lại của TSCĐ chuyển cho
đơn vị khác (7)
Kết chuyển nguồn vốn (8)
Một số bút toán được ghi cụ thể như sau:
Bút toán 2: TSCĐ giảm do đi góp vốn liên doanh liên kết hạch toán như sau:
Nợ TK 214(1): ghi giảm giá trị hao mòn nếu có
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp được thừa nhận
Nợ TK 412: Phần chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ
Hoặc có TK 412: phần chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Bút toán 5: TSCĐ phát hiện kiểm thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Khi có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Nhận tiền bồi thường
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 411: Được phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 1381: Giá trị còn lại của tài sản thiếu.
Bút toán 8: Khi doanh nghiệp sử dụng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, nguồn đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi thêm bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414, 441, 4312:
Có TK 411
Trường hợp tài sản cố định đầu tư bằng phúc lợi và phục vụ nhu cầu phúc lợi tập thể của doanh nghiệp. Khi kết chuyển nguồn kế toán ghi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.
Hạch toán khấu hao TSCĐ.
3.1 Thủ tục chứng từ
Hàng tháng kế toán tính số khấu hao phải tính cho từng TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng. Ngoài ra kế toán còn phải căn cứ vào biên bản nhượng bán thanh lý TSCĐ để xoá giá trị hao mòn...
3.1 Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
TK 211, 213
TK 214 (1,2,3)
TK 627, 641, 642
Gía trị hao mòn TSCĐ thanh lý nhượng bán
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán
Trích khấu hao TSCĐ (kể cả TSCĐ thuê dài hạn) vào chi phí sản xuất kinh doanh
TK 821
Trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
Giá trị còn lại khi trả lại TSCĐ đi thuê
TK 212
TK 142(1)
TK 009
Số khấu hao đã trích trong tháng
Số khấu hao cơ bản đã nộp hoặc dùng đầu tư TSCĐ, cho vay vốn khấu hao
TK 811
Xoá hao mòn khi trả lại TSCĐ đi thuê
3.2 Trường hợp phải nộp vốn khấu hao và cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao - kế toán hạch toán theo sơ đồ sau
TK 136 (8)
TK 711
TK 411
TK 111, 112, 331…
Nộp khấu hao cơ bản cho cấp trên (được hoàn lại)
Lãi thu được về cho vay vốn khấu hao
Nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách cấp trên (không được hoàn lại)
Doanh nghiệp cho vay vốn khấu hao
TK 128,228
4. Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê
4.1. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
4.1.1 Tại các doanh nghiệp đi thuê
Nguyên tắc hạch toán:
Theo thông tư số 107/1999/TT-BTC ngày 1/9/1999 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp đi thuê phải ghi sổ tài sản cố định theo nguyên giá tại thời điểm thuê coi như là tài sản cố định đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê.
b) Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê:
TK 111,112
TK 342
TK 133
TK 214 (2)
Trả tiền gốc + thuế
VAT trước hạn
Thuế VAT đầu vào
Số thuế VAT đầu vào được
khấu trừ
Trích khấu hao của TSCĐ thuê
dài hạn
TK 315
Chuyển sang
nợ dài hạn đến hạn trả
TK 627, 641, 642
TK 333 (1)
TK 212 TSCĐ thuê TC
TK 142 (1)
Trả nợ
khoản nợ
Nguyên giá
TSCĐ
đi thuê
Xoá hao mòn
khi trả lại TSCĐ đi thuê
TK 211, 213
Giá trị còn lại khi trả lại TSCĐ đi thuê
Khi mua hoặc được chuyển giao quyền sở hữu
Số tiền trả thêm khi mua
hoặc được chuyển giao quyền sở hữu
TK 214 (1,3)
TK 642
Chuyển giá trị hao
mòn khi mua hoặc được chuyển giao quyền sở hữu
Trả lãi từng kỳ về
TSCĐ đi thuê
4.1.2. Tại doanh nghiệp cho thuê
a) Nguyên tắc hạch toán:
Về thực chất, tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sỏ hữu của bên cho thuê nên kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định cho thuê. Đồng thời phản ánh số thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao tài sản cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời hạn sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được hạch toán vào khoản đầu từ tài chính dài hạn.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê :TK 811
TK 711
TK 111, 112, 331
TK 211, 213
TK 228
Số tiền gốc + lãi thu về
cho thuê TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
mua về cho thuê
Khi xuất TSCĐ ra
cho thuê
Vốn đầu tư đã thu hồi
từng kỳ (số tiền gốc)
Giá trị còn lại phải
thu hồi khi bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu
Giá trị còn lại chưa thu hồi
khi nhận lại TSCĐ cho thuê
Số tiền thu thêm khi bán lại hoặc chuyển giao quyền sở hữu
Thuế VAT
TK 3331
4.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
4.2.1 Tại đơn vị đi thuê
- Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 627, 641, 642
Nguyên giá
TSCĐ đi thuê
TK 001
Nguyên giá TSCĐ đi
thuê đã trả cho doanh nghiệp cho thuê
TK 111, 112, 331...
Số tiền thuế phải trả trong kỳ
TK 113
Thuế VAT đầu vào
4.2.2 Tại doanh nghiệp cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê tài sản cố định, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 881
TK 711
TK 3331
TK 111, 112, 331…
Các chi phí khác có liên quan
đến hoạt động cho thuê TSCĐ: vận chuyển, giao dịch, môi giới
Số thu về cho thuê TSCĐ
Thuế VAT đầu ra
phải nộp
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ cho thuế hoạt động
III. Tổ chức hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Để hạch toán chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ, TSCĐ đi thuê và cho thuê kế toán tiến hành mở sổ chi tiết các TK 211, 212, 213, 214, 222,228... Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo QĐ số 1141/TC/ CĐKT ngày 01/11/1995 như sau:
Phiếu xuất kho
Hoá đơn mua hàng
Biên bản giao nhận TSCĐ: mẫu số 01- TSCĐ
Kế toán lập thẻ tài sản cố định: mẫu số 02 - TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ: mẫu số 03 - TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: mẫu số 04 - TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ: mẫu số 05- TSCĐ
Định kỳ hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao phải trích cho từng tài sản là lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Trên cơ sở sổ chi tiết kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp TSCĐ. Sổ được mở từ đầu kỳ theo dõi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh theo trình tự thời gian, có kết cấu như sau:
Đơn vị:................ Sổ tài sản cố định
Loại tài sản................
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
SH
N/T
Tỷ lệ (%) khấu hao
Mức khấu hao
SH
N/T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Cộng
X
X
Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho một loại tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị..). Từng đơnvị sử dụng có sổ TSCĐ riêng.
Sổ tài sản theo dõi đơn vị sử dụng
Năm 2000
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng ) ..
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động
Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
SH
N/T
SH
NT năm
1
2
3
4
5
6
7
(5x6)
8
9
10
11
12
13
Tổ chức hạch toán tổng hợp theo các hình thức sổ kế toán
2.1 Hình thức Nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả nghiệp vụ phát sinh đều phải hạch toán vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chung có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, 222...
Thẻ TSCĐ :Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222...
Báo cáo kế toán
2.2 Hình thức nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này kế toán kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và theo hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Hình thức tổ chức sổ kế toán này tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán tài sản cố định theo hình thức nhật ký sổ cái có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký sổ cái
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222...
Báo cáo kế toán
2.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ". Các nghiệp vụ kinh tế được kế toán ghi chép theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở 1 hoặc 1 số trang thuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái theo nội dung kinh tế phát sinh.
Việc hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, 222...
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222...
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
5.4 Hình thức nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các TK đối ứng. Kế toán kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK)
Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc + Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng kê số 6
Bảng kê số 5
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng từ
số 1,2 và 9
Sổ cái TK 211, 212,213, 214, 222, 821 ...
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sử dụng hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ... Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại lại có vai trò và vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng thường xuyên biến động về quy mô kết cấu và tình trạng kỹ thuật.
Để phân tích tình hình biến động TSCĐ, cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
Kết cấu của TSCĐ.
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận TSCĐ chiếm trong toàn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị. Phân tích kết cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận TSCĐ. Trên cơ sở đó, xây dựng đầu tư TSCĐ theo một cơ cấu hợp lý, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng. Cần chú ý rằng, cơ cấu TSCĐ phụ thuộc vào đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp.Ví dụ như đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thì nhà xưởng và máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn hoặc đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thì các phương tiện vận tải phải chiếm tỷ trọng lớn...
Hệ số tăng TSCĐ: Hệ số tăng TSCĐ được xác định bằng công thức:
Hệ số tăng TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ bao gồm cả những TSCĐ cũ thuộc nơi khác điều đến.
1.3 Hệ số giảm TSCĐ tính bằng công thức:
Hệ số giảm TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác không bao gồm phần khấu hao.
Hệ số đổi mới TSCĐ, tính được bằng công thức:
Hệ số đổi mới TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
(kể cả chi phí hiện đại hoá)
Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ, tính được bằng công thức
Hệ số loại bỏ TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai hệ số tăng và giảm TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về quy mô TSCĐ. Còn hai hệ số đổi mới và loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh tăng giảm thuần tuý về TSCĐ, còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Khi phân tích, có thể so sánh các hệ số trên giữa cuối kỳ và đầu kỳ, hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư, đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì trình độ hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy, việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ hoặc mới, cũ ở mức nào, có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ, bằng công thức tính:
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
+ Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ.
+ Nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
1) Sức sản xuất của 1 đồng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sử dụng kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị doanh thu.
1) Sức sinh lời của 1 đồng TSCĐ
=
Lãi thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiều đồng lãi.
Cả hai chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ càng tốt.
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long
I Những đặc điểm chung của Công ty vận tải Hoàng Long
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty vận tải Hoàng Long - tiền thân là xí nghiệp tư nhân Hoàng Long được thành lập theo giấy phép số 017227 GP/ TLTN do UBND Thành phố Hải Phòng cấp ngày 06/01/ 1997. Xí nghiệp mở chi nhánh tại Hà Nội theo giấp phép số 3377 KTP - UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 21/01/1998.
Cách đây hơn 3 năm, trong khi hầu hết các tuyến vận tải, ôtô khách đang bung ra đủ mọi thành phần kinh doanh, chủ yếu “hành” khách hơn là phục vụ khách kiếm lời thì Công ty Hoàng Long (khi đó là xí nghiệp Hoàng Long) đã mạnh dạn tung ra thị trường loại hình kinh doanh mới: “Vận tải hành khách liên tỉnh - chất lượng cao”. Hoàng Long chính là người khơi luồng mở tuyến xe chất lượng cao và cách phục vụ đó đã nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của đông đảo hành khách đi xe tuyến Hà Nội ô Hải Phòng.
Năm 1999, xí nghiệp tư nhân Hoàng Long được thành lập lại thành Công ty TNHH Vận tải Hoàng Long do 8 thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Trụ sở chính: Số 5 Phạm Ngũ Lão – Hải Phòng.
Chi nhánh tại Hà nội: 62 Yên Phụ – Ba Đình – Hà Nội.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0202000012 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 22/02/1999, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty vận tải Hoàng Long bao gồm:
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, vận tải hành khách Thuỷ bộ, bến tàu khách, bến xe khách, vật tư thiết bị, phụ tùng ngành giao thông vận tải, ôtô, xe máy.
+ Sửa chữa phương tiện Thuỷ, bộ.
Mục tiêu kinh doanh của công ty rất rộng, chủ trương kinh doanh
Bến xe khách đang được công ty triển khai nhưng do chưa được phép của cấp có thẩm quyền nên chưa bắt đầu hoạt động . Thực tế hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty vận tải Hoàng Long bao gồm:
1. Kinh doanh vận tải hàng hoá,vận tải hành khách đường bộ .
2. Sửa chữa ô tô :
Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường từng bước hội nhập với thế giới thì nhu cầu của xã hội về vận tải là rất lớn. Là công ty chuyên kinh doanh lĩnh vực vận tải chuyên tuyến Hải Phòng – Hà Nội hai thành phố lớn của nước ta, công ty đã góp phần đáng kể giúp các doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân giữa hai thành phố thực hiện các giao dịch nhanh chóng,kịp thời và hiệu quả. Điều này thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu hoạt động của công ty cụ thể như sau:
Một số chỉ tiêu về vốn, doanh thu, chi phí:
Đơn vị đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
1999
9 tháng 2000
1 Tổng tài sản
2.741.227.782
5.194.177.784
7.702.331.125
- Tài sản lưu động
210.500.000
405.650.000
714.720.000
- Tài sản cố định
2.530.777.782
4.788.527.784
6.987.611.125
2 Tổng doanh thu
888.460.000
2.969.600.000
4.635.000.000
3. Tổng chi phí
837.153.000
2.804.303.000
4.369.550.000
4. Lợi tức thực hiện
51.307.000
165.297.000
265.450.000
5. Nhân lực
90 người
150 người
182 người
6. thu nhập bình quân
600.000
1.000.000
1.550.000
Số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng đáng kể qua các năm đảm bảo tổng lợi tức thực hiện duy trì ở mức độ cao. Nhìn chung thu nhập của người lao động tăng.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 1998
%
Năm 1999
%
9 tháng năm 2000, %
1. Bố trí cơ cấu vốn
- Tài sản lưu động/Tổng TS
7,67
7,8
9,2
-Tài sản cố định/ tổng TS
92,3
92,2
90,7
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
5,7
5,6
5,7
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
1,8
2,97
3,1
Mặc dù công ty Hoàng Long còn gặp nhiều khó khăn của đơn vị khỏi luồng mở tuyến xe “chất lượng cao” nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty từ khi thành lập (1997) đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, duy trì được tốc độ phát triển, phát huy tối đa năng lực của máy móc thiết bị đặc biệt là phương tiện vận tải và khai thác có hiệu quả tiềm năng vật lực sẵn có... khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty.
Đặc điểm kinh doanh và hệ thống tổ chức kinh doanh
Đặc điểm kinh doanh.
Công ty vận tải Hoàng Long là công ty vận tải chuyên tuyến Hải Phòng-Hà nội. Doanh thu vận tải hành khách, hàng hoá Hà nội-Hải phòng chiếm 70%-90% tổng doanh thu của công ty. Năm 1997, 1998 khi công ty mới thành lập số xe ô tô vận tải ít xưởng sửa chữa ô tô của công ty chủ yếu sửa chữa xe ngoài, doanh thu sửa chữa xe năm 1998: 266.850.000 đồng (chiếm 30% tổng doanh thu). Cuối năm 1999, 2000 số lượng xe ôtô tăng mạnh 30 xe xưởng sửa chữa ô tô của công ty chủ yếu là sửa chữa xe ô tô để đảm bảo kịp thời cho hoạt động vận chuyển của công ty, việc kinh doanh sửa chữa xe ngoài giảm chiếm 10%-20% tổng doanh thu.
Khác với các tuyến xe liên tỉnh khác, công ty Hoàng Long là người khơi luồng mở tuyến xe Chất lượng cao của Việt Nam . Đặc điểm của xe chất lượng cao thể hiện ở các trang thiết bị và phong cách phục vụ hành khách cụ thể như sau:
Xe chạy đúng giờ, không đón trả khách dọc đường trừ bến do công ty quy định.
Đảm bảo an toàn cho hành khách và tài sản mà khách mang theo nếu mất bồi thường theo thoả thuận
Mỗi hành khách đi xe được phục vụ 1 chai nước uống và một khăn lau mặt miễn phí.
Xe đảm bảo độ thông thoáng mát mẻ cho khách; xe có lắp điều hoà nhiệt độ, vô tuyến để giúp cho khách có thể giải trí đỡ căng thẳng trên cả đoạn đường đi xe.
Một điểm đặc biệt trong kinh doanh của Công ty vận tải Hoàng Long là việc kinh doanh vận chuyển hàng hoá, chuyển phát nhanh đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng gồm: bưu phẩm, công văn giấy tờ, thư tín... với thời gian vận chuyển nhanh 120 phút, hàng hoá, thư tín ở hai đầu thành phố Hà nội – Hải Phòng đã đến tận nơi khách hàng yêu cầu; công ty Hoàng Long đã có được một lượng đông đảo khách hàng là các doanh nghiệp và nhân dân Hải Phòng, Hà nội.
Có thể khái quát hoạt động kinh doanh của công ty vận tải Hoàng Long qua sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty như sau:
2.2.Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh của Công ty
Tổ vận chuyển (xe máy) vận chuyển hàng hoá, thư tín đến tận nơi khách yêu cầu
Tổ vận chuyển (xe máy) chuyển phát hàng hoá thư tín đến nơi khách yêu cầu
Công ty vận tải Hoàng Long
Đầu Hải Phòng
Đầu Hà Nội
Xưởng sửa chữa ôtô
Các văn phòng giao dịch: ký hợp đồngxe, nhận bưu phẩm hàng hoá
Bến xe Tạm bạc bán vé nhận hàng hoá
Sửa chữa xe của Công ty
Dịch vụ kinh doanh sửa chữa xe ôtô
Bến xe Kim Mã Bán vé hành khách và nhận hàng hóa
Văn phòng chi nhánh: Ký hợp đồng xe nhận bưu phẩm hàng hoá
Tổ vận chuyển (xe máy) chuyển phát hàng hoá thư tín đến nơi khách hàng yêu cầu
Tổ vận chuyển (xe máy) chuyển phát hàng hoá thư tín đến nơi khách hàng yêu cầu
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Toàn công ty hiện có 182 cán bộ công nhân viên trong đó có 32 cán bộ quản lý điều hành, 80 lái phụ xe, 30 công nhân sửa chữa xe và 40 công nhân vận chuyển hàng hoá. Công ty vận tải Hoàng Long tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức trực tuyến tránh việc chồng chéo trong chỉ đạo phân công và tổ chức thực hiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Giám đốc chi nhánh Hà nội
Xưởng trưởng xưởng sửa chữa ô tô
Phòng kế toán tài vụ công ty
Phòng tổ chức hành chính quản trị
Đội điều hành, vận chuyển đầu HP
Kế toán chi nhánh
Hành chính văn phòng
Đội điều hành, vận chuyển đầu HN
Kế toán xưởng
Tổ sửa chữa điện lạnh (vô tuyến điều hoà)
Tổ sửa chữa máy ô tô
+ Giám đốc Công ty: là đại diện cao nhất của Công ty, quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch mà các thành viên sáng lập Công ty nhất trí thông qua, theo chính sách pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai đoạn nhất định.
+ Phó giám đốc Công ty, Giám đốc chi nhánh Hà nội: là những người giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc điều hành hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá ở hai đầu Hải Phòng và Hà nội.
+ Xưởng trưởng xưởng sửa chữa ôtô: điều hành hoạt động kinh doanh sửa chữa ôtô.
+Phòng tổ chức hành chính quản trị: có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc tổ chức lao động một cách khoa học như phân công, bố trí sắp xếp lao đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0582.doc