Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm

mục lục Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp I. Nguyên tắc chung hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp . Phân loại Xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định chính xác 1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình 2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình II. Hạch toán biến động tài sản cố định trong các doanh nghiệp . 1.Thủ tục hồ sơ 2. Phân loại tài sản cố định hữu hình 3. Tài khoản sử dụng A. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố đị

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh 1. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 3. Hạch toán tài sản cố định vô hình B. hạch toán giảm tài sản cố định 1.Hach toán giảm tài sản cố định hữu hình 2.Hach toán giảm tài sản cố định vô hình C . Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê 1.Hạch toán tài sản cố định tại đơn vị đi thuê 2. Hạch toán tài sản cố định tại đơn vị cho thuê 3.Thuê(cho thuê ) tài sản cố định hoạt động. III . Hạch toán khấu hao tài sản cố định 1. Khái niệm và phương pháp tính 2. Tài khoản sử dụng IV . Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 1. Trường hợp sửa chữa nhỏ 2. Trường hợp sửa chữa lớn V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. 1.Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán TSCĐ 1.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung 1.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái: 1.3 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. 1.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ Phần II:Tình hình tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP I .Khái quát chung về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP 1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 2 Tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP 3 Tổ chức quản lí trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP II. Tổ chức kế toán tại Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP 1 Cơ cấu tổ chức kế toán tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ III. Thực tế tổ chức hạch toán tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP 1 Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của xí nghiệp 2 Tình hình hạch toán biến động tài sản cố định tại xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP 2.1 Tình hình hạch toán tăng tài sản cố định 2.2 Tình hình kế toán biến động giảm tài sản cố định 3 Tổ chức kế toán khấu hao Tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP 4 Kế toán sửa chữa tài sản cố định 5 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại sản cố định Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tài sản cố định của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP I Đánh giá tình hình tổ chức kế toán tài sản cố định 1 Đánh giá về công tác quản lý 2 Đánh giá về công tác tổ chức hạch toán tài sản cố định II Kiến nghị phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán Tài sản ccó định của Xí nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định . 1. Về phương pháp khấu hao tài sản cố định. 2. Về vấn đề tuân thủ nguyên tắc trọng yếu trong kế toán Lời mở đầu Chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng sự đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt. Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng những sản phẩm đầu ra như vậy, chứng tỏ doanh nghiệp đã rất chú trọng đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản cố định trong doanh nghiệp chính là biểu hiện của việc ứng dụng đó. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng với đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh do bị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tài sản cố định là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đòi hỏi phải được tổ chức hạch toán tốt để thường xuyên theo dõi, nắm chức tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của tài sản cố định, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng tài sản cố định. Chính vì vậy, công tác hạch toán tài sản cố định được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Việc xác định nguyên giá tài sản cố định một cách đầy đủ, tính khấu hao tài sản cố định chính xác, hạch toán tăng giảm tài sản cố định, đặc biệt đối với tài sản cố định đi thuê là một công việc rất phức tạp đòi hỏi kế toán phải nắm vững chế độ để vận dụng. Nhận thức rõ vị trí và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán tài sản cố định và qua một thời gian nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP tôi chọn chuyên đề: "Tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP . Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm các 3 phần như sau: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp . Phần II:Tình hình tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tài sản cố định của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP Phần I Cơ sở lý luận về hạch toán tàI sản cố định trong các doanh nghiệp Nguyên tắc chung hạch toán tàI sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản số định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Không giống với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó cho đến lúc hư hỏng. Trong quá trình hạch toán tài sản cố định, cần quán triệt những nguyên tắc sau: Xác định đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý Đối tượng hạch toán tài sản cố định là những tài sản cố định riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Khi đã xác định được đối tượng cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong quá trình hạch toán tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định một cách có khoa học Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biều hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợicho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải sắp xếp tài sản cố định theo từng nhóm khác nhau theo những đặc điểm của từng loại tài sản cố định. Theo hình thái biểu hiện và chất tính đầu tư, toàn bộ tài sản cố định trong sản xuất chia làm 3 loại: Tài sản cố định hữu hình: bao gồm toàn bộ nhứng tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chếc độ qui định (giá trị ³ 5.000.000 đồng, thời gian sử dụng ³ 1 năm) Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư. Theo qui định, mọi khoản chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị ³ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng ³ 1năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định đi thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền cho thuê đủ để trang trải được chi phí của tài sản công với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Vì vậy, công tác ghi sổ phải đảm báo phản ánh đủ 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc tàI sản cố định được mua sắm dùng cho sản xuất kinh doanh những mặt hàng là đối tượng không chịu thuế thì nguyên giá tài sản cố định lại bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hùnh thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Đối với tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả cũ và mới): Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí chạy thử, vận chuyển,..) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu (nếu có). Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ ( nếu có). Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng trừ đi các khoản giảm giá (nếu có). Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Đối với đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi ở sổ của đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi trả. Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định. Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng. Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn: Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn có thể tính theo một trong các cách sau: Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả: Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ thì nguyên giá của tài sản cố định đi thuê được xác định như sau: Nguyên giá TSCĐ = Tổng số nợ phải - Số kỳ x Số lãi phải trả đi thuê Trả theo hợp đồng thuê Mỗi kỳ Tình theo số nợ gốc thực tế phải trả: Cách 1: PV = FV . (1+r)t Trong đó: PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc) FV: Lượng tiền thuê phải trả ở 1 thời đểm trong tương lai (tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả) r: Tỷ lệ lãi suất. t: Thời gian thuê (số kỳ đi thuê). Cách tính trên đây được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau = (tiền gốc + lãi kỳ trước) x lãi suất. Phương pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê tài sản cố định thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi. Cách 2: PV x r Số tiền phải trả hàng kỳ = _____________ 1 - 1 . (1+t)t Cách tính này có ưu điểm: - Tránh được rủi ro vừa có nguồn thu thực tế hàng năm một cách ổn định đối với người cho thuê - Do số tiền hàng năm phải trả bằng nhau nên giúp tình hình tài chính không bị xáo trộn. - Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cố định trước thời hạn cho bên đi thuê thì việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình Nguyên giá tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển, .. Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định, sửa chữa,nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh kịp thời vào sổ sách. Hạch toán biến động tài sản cố định 1 Thủ tục và hồ sơ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định của doanh nghiệp, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm. Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này cùng với đại diện đơn vị giao tài sản cố định lập “Biên bản giao, nhận tài sản cố định”. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập 1 bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố định được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu của phân loại tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp. 2. Phân loại tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. có nhiều cách để phân loại tài sản cố định: Phân loại theo quyền sở hữu Theo nguồn hình thành Theo công dụng và tình hình sử dụng Theo kết cấu, ..vv. Trong đó phân loại tài sản cố định theo kết cấu là được dùng phổ biến. Theo cách phân loại theo kết cấu thì tài sản cố định bao gồm các loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ hình thành sau quá trình thi công, xây dựng. Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các phương tiện vận tải đường bộ, thuỷ, không, .. và các hệ thống truyền dẫn khác như: dây điện, ống nước, . Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Tài sản cố định khác 3. Tài khoản sử dụng Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên các tài khoản sau: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theơ nguyên giá Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá Dư nợ: Phản ánh tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp. Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 - Máy móc thiết bị 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 - Tài sản cố định khác TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn). Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định (bán, thanh lý, .) Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng, ... ) Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. TK 214 chi tiết thành: 2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142 - Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính 2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan: 331, 341, 111, .. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định 1. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu Kế toán phản ánh bằng các bút toán Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ 211: nguyên giá TSCĐ Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112: Tổng số tiền thanh toán ngay (kể cả chi phí phát sinh) Có 331: Tổng số tiền phải trả người bán. Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ 441: Nếu dùng quỹ đầu tư XD cơ bản. Có 411: nếu dùng cho hoạt dộng kinh doanh. Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút toán: Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định Nợ 211: Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán) Có 331: Tổng số tiền phải trả người bán Có 111, 112: Tổng số tiền thanh toán ngay (kể cả chi phí phát sinh) Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ 431 (4313): Nếu dùng quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá tài sản cố định: Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm. Khi thanh toán số tiền đã vay dài hạn để mua sắm, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng. Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành hoặc bàn giao thì mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt Nợ 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 111, 112, 331,.. : Tổng giá thanh toán. Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ 211 (chi tiết từng loại) Có 241 Kết chuyển nguồn vốn Nợ 4141, 441, 4312 Có 411 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì kế toán phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua sắm, lắp đặt, Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp Căn cứ vào giá trị vốn góp do 2 bên thoả thuận mà kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá tài sản cố định. Nợ 211: Nguyên giá Có 411 (chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp . Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, ghi các bút toán: Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về Nợ 211: nguyên giá (theo giá trị nhận về) Có 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn Có 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn Bút toán 2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại Nợ TK liên quan (111,112 152, 1388,…) Có 222, 128 Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng Nợ 211: nguyên giá (giá thực tế) Có 153 (1531) Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng Nợ 211: Nguyên giá Có 2141: Giá trị đã phân bổ Có 1421: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí. Tăng do đánh giá tài sản cố định Bút toán 1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá Nợ 211 Có 412 Bút toán 2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có) Nợ 412 Có 214 Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê Căn cứa vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu. Nếu tài sản cố định đó đang sử dụng thì cần phải trích bổ sung khấu hao. Nợ các TK liên quan (627, 641, 642) Có 214 (2141) Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381). Nợ 211: nguyên giá Có 214: Giá trị hao mòn Có 3381: Giá trị còn lại 2.Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định Nợ 211: nguyên giá tài sản cố định Có 331: tổng số tiền phải trả người bán Có 111, 112: thanh toán ngay Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ 441: Nếu dùng quỹ đầu tư XD cơ bản. Có 411: nếu dùng cho hoạt động kinh doanh. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá tài sản cố định: Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm. Khi thanh toán số tiền đã vay dài hạn để mua sắm, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng. Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành hoặc bàn giao thì mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt Nợ 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế Có 111, 112, 331,.. : Tổng giá thanh toán. Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ 211 (chi tiết từng loại) Có 241 Kết chuyển nguồn vốn Nợ 4141, 441, 4312 Có 411 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì kế toán phải ghi tăng nguyên giá và kết cchuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua sắm, lắp đặt. 3.Hạch toán tài sản cố định vô hình Về nguyên tắc, tài sản cố định vô hình cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, cũng được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định ở “Sổ tài sản cố định” của dơn vị. Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vô hình được chia làm các loại sau: Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập, có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, .. Bằng phát minh, sáng chế: Là các loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chếcủa các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng phát minh, sáng chế. Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêng được cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được lập tức khấu hao hết. Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như: vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác cac nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhiệm đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền. Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay luật định. Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại tên hay nhãn hiện nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài trong suốt thời gian tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá. Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp dồng. Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lai cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát ành và bán tác phẩm của mình. Phương pháp hạch toán Đặc điểm: Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình. Tất cả những tài sản cố định vô hình có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình. Tài khoản 213 chi tiết làm 6 tiều khoản: 2131 – Quyền sử dụng đất 2134 – Chi phí nghiên cứu, phát triển 2132 – Chi phí thành lập doanh nghiệp 2135 – Chi phí về lợi thế thương mạI 2133 – Bằng phát minh, sáng chế 2138 – TàI sản cố định vo hình khác Hạch toán tăng TSCĐ trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quátrình thành lập doanh nghiệp ghi các bút toán: Nợ 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 331, .. Khi kết thúc quá trình đầu tư, bước vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của doanh nghiệp thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư. Nợ 213 (2132) Có 241 Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu thì ghi: Nợ TK liên quan (414, 431, 441) Có 411 Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (quyền thuê đất) Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng thêm Nợ 213(2131, 2133, 2138, ..): nguyên giá Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 311, ..) Bút toán 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng Nợ TK liên quan (414, 441, 431) Có 411 Tăng tài sản cố định vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (theo từng dự án) Nợ 241(2412,): Chi phí thực tế Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 331, ..) Bút toán 2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu: Nợ 2133: Nếu được Nhà nước công nhận là phát minh, sáng chế Nợ 2134: Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp Nợ 627: Nếu dự án thất bạI (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần) Có 241: Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu Bút toán 3: Kết chuyển nguồn vốn Nợ 414, 413, 441, Có 411 Tăng tài sản cố định vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mạI Kế toán ghi các bút toán Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá tàI sản cố định tăng thêm Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nợ 213 (2135): Nguyên giá tài sản cố định vô hình Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định do mua sắm, XD cơ bản bàn giao, . TK 111, 112, . TK 211, 213 SD: xxx Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) Thuế GTGT được khấu trừ. TK1332 TK 331 Phả trả Nbán Trả tiền NB TK 411 Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh TK 414, 413, . Đầu tư bằng vốn CHS TK 111, 112, . Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, đánh giá tăng) Hạch toán giảm tài sản cố định 1. Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, thanh lý, ..vv. Nhượng bán tài sản cố định Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xoá sổ TSCĐ Nợ 214 (2141): Giá trị hao mòn Nợ 821: Giá trị còn lại Có 211: nguyên giá Bút toán 2: Phản ánh doanh thu nhượng bán TSCĐ Nợ TK liên quan (111, 112, 131,..) Có 721: Doanh thu nhượng bán không có thuế Có 333: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Bút toán 3: Tập hợp chi phí nhượng bán Nợ 821: Chi phí nhượng bán Có 331, 111, 112 Thanh lý tài sản cố định Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xoá sổ TSCĐ Nợ 214 (2141): Giá trị hao mòn Nợ 821: Giá trị còn lại Có: 211: nguyên giá Bút toán 2: Phản ánh số thu hồi từ thanh lý TSCĐ Nợ TK 111, 112, 131,..: Thu hồi bằng tiền Nợ 152, 153: Thu hồi nguyên vật liệu nhập kho Có 721: Thu nhập về thanh lý Có 333: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Bút toán 3: Tập hợp chi phí thanh lý Nợ 821: Chi phí thanh lý Có 331, 111, 112 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ Trong trường hợp này, kế toán cần phải căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp: Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ vào chi phí kinh doanh Nợ 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ 627: Tính vào chi phí sản xuất chung Nợ 641: Tính vào chi phí bán hàng Nợ 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Có 211: nguyên giá tài sản cố định Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh Nợ 214: giá trị hao mòn luỹ kế Nợ 142: Giá trị còn lại Có 211: nguyên giá TSCĐ Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng thì kế toán ghi: Nợ 153: Nếu nhập kho Nợ 142: Nếu đem sử dụng Có 211: nguyên giá TSCĐ Trả lại tài sản cố định cho các bên tham gia liên doanh Khi hết hạn hợp đồng liên doanh, hoặc khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ tài sản cố định giao trả. Khi trao trả tài sản cố định, nếu phát sinh chênh lệnh giữa giá trị còn lại theo sổ sách với đánh giá thì phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở tài khoản 412. Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xoá sổ tài sản cố định Nợ 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại Nợ 214: Giá trị hao mòn Nợ (có)412): phần chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ (nếu có) Bút toán 2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại Nợ 411 (chi tiết vốn liên doanh) Có 111, 112, 338, ... : Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả lại. Thiếu tài sản cố định phát hiện qua kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê tài sản cố định, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ 214: Giá trị hao mòn Nợ 1381: Giá trị thiếu chờ xử lý Có 211: nguyên giá TSCĐ 2. Hạch toán tài sản cố định vô hình Hạch toán tương tự hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình. Trong trường hợp trích đủ khấu hao thì phải xoá sổ tài sản cố định Nợ 213: Giá trị hao mòn Có 213: nguyên g._.iá tài sản cố định Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm tài sản cố định tạI doanh nghiệp do góp vốn liên doanh, thiếu, mất, .. TK 211, 213 TK 214 Nguyên giá tài sản cố định giảm do các nguyên nhân khác Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 1381 giảm do các nguyên nhân Giá trị thiệt hạI do thiếu mất ( theo giá trị còn lạI) TK 222, 128 Giá trị vốn góp được liên doanh TK412 xác nhận Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị vốn góp TK 411 Trả lại vốn góp liên doanh vốn CP, vốn cấp phát, Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán thanh lý TK 211, 213 TK 214 SD: x Giá trị hao mòn Nguyên giá tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý Giá trị còn lại TK 821 TK 111, 112, 331 Các CP liên quan đến thanh lý, nhượng bán TK 721 TK 111, 112, 152, Các khoản thu liên quan đến nhượng bán, thanh lý TK 33311 VAT phải nộp c. Hạch toán tài sản cố định thuê ngoàI và cho thuê Khi doanh nghiệp thấy rằng đầu tư mua sắm (hoặc sử dụng) tài sản cố định không hiệu quả bằng việc đi thuê ngoài hoặc doanh nghiệp không đủ vốn để mua sắm tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể đi thuê ( hoặc cho thuê) tài sản cố định. Một giao dịch về cho thuê tài sản cố định thì phải thoả mãn 1 trong 4 đIều kiện sau thì được coi là thuê dài hạn: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê được sự quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế cuả tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng Hạch toán tại đơn vị đi thuê Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính. Bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn. TK 212 Mở chi tiết theo từng tài sản đi thuê Phương pháp hạch toán Khi nhận tài sản cố định thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ 212: Nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm thuê Nợ 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có 342: Tổng số tiền thuê phải trả Nếu tàI sản có định đi thuê được dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế thì kế toán ghi: Nợ 212: Nguyên giá tài sản cố định đi thuê Có 342: Tổng số tiền thuê phải trả. Định kỳ, căn cứ vào hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền phảt trả kỳ này cho bên cho thuê. Trên cơ sở đã có, tính ra số lãi thuê tương ứng. Nợ 342: Số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ 642: Số lãi thuê phải trả kỳ này Có 111, 112, .. Tổng số tiền thuê phải trả (hoặc đã trả) kỳ này. Cuối kỳ trích khấu hao tài sản cố định đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh Nợ 627, 641, 642, : Có 214: Số khấu hao phải trích. Đồng thời xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ này theo hóa đơn dịch vụ cho thuê tài sản: Nợ 3331: Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp Có 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê ghi: Nợ 642: Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có 111, 112, 342 Khi kết thúc hợp đồng thuê tài sản, nếu doanh nghiệp trả lại tài sản cố định cho bên đi thuê: Nợ 1421: chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết nếu có. Nợ 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Có 212: Nguyên giá tài sản cố định đi thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê tài sản, nếu doanh nghiệp được quyền sở hữu lại tài sản đi thuê Bút toán 1: Kết chuyển nguyên giá tài sản cố định Nợ 211, 213: Có 212: nguyên giá Bút toán 2: Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế Nợ 214( 2142): Có 214 (2141, 2143): giá trị hao mòn lũy kế. Nếu doanh nghiệp được mua lại tài sản cố định đã thuê Nợ 211, 2113: Giá trị trả thêm Có TK liên quan (111, 112, ..) Hạch toán tài sản cố định tại đơn vị cho thuê Khi cho thuê tài sản cố định, quyền sở hữu vẫn thuộc bên cho thuê, do vậy kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định cho thuê. Theo chế độ quy định, bên cho thuê không phải chịu thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài sản. Số thuế GTGT đầu vào khi mua tài sản cố định đã nộp do bên đi thuê trả dần trong thời gian cho thuê theo nguyên tắc phân bổ đều cho thời gian thuê. Khi mua sắm tài sản cố định với mục đích cho thuê, kế toán của đơn vị ghi Nợ 211, 213: Nguyên giá tàI sản cố định Nợ 133( 1338): số thuế GTGT đầu vào tương ứng Có TK liên quan(111, 112, 331, ..): Tổng giá thanh toán của TSCĐ Khi giao tài sản cố định cho bên đi thuê, kế toán bên cho thuê ghi Nợ 228: Giá trị tài sản cố định cho thuê Nợ 214(2141, 2143): Giá trị hao mòn (nếu có) Có 211, 213: nguyên giá tài sản cố định cho thê Có 241: chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê Định kỳ theo hợp đồng cho thuê, phản ánh số thu về hoạt động cho thuê: Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ..) Tổng số thu theo định kỳ Có 711: Thu về cho thuê TSCĐ (gốc + lãi) Có 138 (1388): Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ cho thuê phân bổ từng kỳ. Đồng thời phải xác định giá trị tài sản cố định cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư tương ứng với từng kỳ Nợ 811 Có 228 Nếu chuyển quyền sở hữu, bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hợp đồng thuê Bút toán 1: Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản Nợ 111, 112, .. : Tổng số thu về Có 711: Thu nhập hoạt động tài chính Bút toán 2: Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu về Nợ 811 Có 228 Nếu nhận lại tài sản cố định khi hết hạn thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lạI (nếu có),ghi tăng tài sản cố định: Nợ 211, 213: Giá trị đánh giá lại hoặc còn lại Nợ 811 (hoặc có 711): Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa thu hồi với giá trị được đánh giá lại. Có 228: Giá trị còn lại chưa thu hồi. Thuê (cho thuê) tài sản cố định hoạt động Tài sản cố định hoạt động là tài sản cố định thuêkhông thoả mãn 1 trong 4 đIều kiện nêu ở phần C. Khi thuê xong, tàI sản cố định được giao lại cho bên cho thuê. Hạch toán tại đơn vị cho thuê Tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến vịec cho thuê như khấu hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, … kế toán ghi Nợ 811: Tập hợp chi phí cho thuê Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có 2141, 2143: Khấu hao tài sản cố định cho thuê Có 111, 112, .. : Các chi phí khác Phản ánh các khoản thu về cho thuê Nợ 111, 112, 131, .. : Tổng số thu Có 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có 711: Số thu về cho thuê Tại đơn vị đi thuê Căn cứ hợp đồng đi thuê và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài, kế toán ghi Nợ 627, 641, 642, .. : Tiền thuê (không có thuế GTGT) và các chi phí khác Nợ 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có 331 (hoặc 3388): số tiền thuê phải trả Có 111, 112: các chi phí khác Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê Nợ 331 (hoặc 3388): số tiền thuê đã trả Có 111, 112, .. Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi giá trị tài sản cố định đi thuê hoạt động vào tài khoản 001, chi tiết cho từng người cho thuê và từng loại tài sản cố định đi thuê. Khi thuê: ghi nợ 001, khi trả lại ghi có 001 Trong thời gian thuê, nếu thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận, … thì phải có sự dồng ý của bên cho thuê. Giá trị trang bị thêm ghi giống như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường. Khi bàn giao, bộ phân giá trị này hạch toán giống như trường hợp nhượng bán, thanh lý. Hạch toán khấu hao tài sản cố định Khái niệm và phương pháp tính Trong quá trình đầu tư và sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn. Sự hao mòn này thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng. Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học đã tạo ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng hơn, với năng suất cao hơn nhưng chi phí thấp hơn. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Về phương diện thuế khóa, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. Cách tính khấu hao Mức khấu hao phải = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao bình = Nguyên giá TSCĐ trích bình quân năm TSCĐ bình quân quân năm Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Do tính khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản cho việc tính toán, qui định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm ) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính). Số khấu hao Số khấu hao đã Số khấu hao của Số khấu hao của phải trích = Trích trong + Những TSCĐ tăng - Những TSCĐ tăng trong tháng Tháng trước Thêm trong tháng thêm trong tháng Tính khấu hao theo sản lượng Số khấu hao Sản lượng hoàn Tỷ kệ khấu hao Phải trích = Thành trong + bình quân trên 1 trong tháng Tháng đơn vị sản lượng Trong đó: Tỷ kệ khấu hao Tổng số khấu hao phảI trích trong thời gian sử dụng bình quân trên 1 = đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công xuất thiết kế Tài khoản sử dụng Tài khoản Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “ Hao mòn tài sản cố định”. Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. Nợ 009: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Có 009: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn Phương pháp hạch toán Nợ 627(chi tiết theo từng phân xưởng): Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng Nợ 641( 6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá Nợ 642 (6424): Khấu hao TSCĐ sử dụng chung toàn doanh nghiệp Có 214: Tổng số khấu hao trích trong kỳ Số khấu hao phải nộp cho ngân sách, hoặc cấp trên: Nợ 411: Nếu không được hoàn lại Nợ 136(1368): Nếu được hoàn lại Có 136: Số phải nộp cấp trên Trường hợp tài sản cố định khấu hao chưa hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi thu vào chi phí bất thường. Nợ 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ 821: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Có 211, 213: nguyên giá Với tài sản đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ). Nợ 214 (2142): giá trị hao mòn luỹ kế Nợ 142: Giá trị còn lại Có 212: Giá trị tài sản cố định thuê tài chính. Hạch toán sửa chữa tàI sản cố định Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phảI sửa chữa, thay thế dể khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch. Trường hợp sửa chữa nhỏ Nếu do doanh nghiệp tự làm: Nợ 627, 641, 642, .. Có 111, 112, . Nếu doanh nghiệp thuê ngoài Nợ 627, 641, 642, . Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112, . : Tổng số tiền phải trả. Trường hợp sửa chữa lớn Tập hợp chi phí sửa chữa Nếu thuê ngoài Khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao, phản ánh số tiền phảI trả theo hợp đồng Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ Nợ 241: Chi phí sửa chữa thực tế Có 331: Tổng só tiền phải trả theo hợp đồng. Nếu doanh nghiệp tự làm Tập hợp chi phí sửa chữa do doanh nghiệp tự làm Nợ 241 (2413) Có 111, 112, ..: Két chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành Trường hợp sửa chữa, nâng cấp kéo dài tuổi thọ: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ 211: Có 2413: Chi phí thực tế công tác sửa chữa Trường hợp sửa chữa mang tính phục hồi Nợ 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch Nợ 142 (1421): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch Có 2413: Giá thành công tác sửa chữa thực tế III. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong doanh nghiệp, thường phức tạp không chỉ biểu hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở trong mỗi phần hành thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Mỗi hệ thống sổ sách kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần có để thực hiện công tác kế toán. Như vậy, tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình mộ hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Đối với mỗi doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp sẽ đạt được những lợi ích: - Giúp đơn vị tuân thủ được chế độ sổ quy định chung của nhà nước về chế độ đăng ký sổ và sử dụng sổ - Giúp kế toán phân loại và hệ thống chứng từ theo mục đích ghi sổ dẫn đến tiết kiệm lao động kế toán trên sổ. - Ghi sổ kế toán là công việc chiếm 80% tổng khối lượng công tác kế toán vì vậy hệ thống sổ hợp lý giúp đơn vị nâng cao hiệu suất của lao động kế toán ở 3 giai đoạn kế toán. - Tổ chức sổ hợp lý giúp cho chúng ta thực hiện nhanh việc thanh tra, kiểm tra kế toán. Để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp phải căn cứ vào các điều kiện sau: Loại hình kinh doanh của đơn vị là đơn giản thực hiện một loại hoạt động hay một loại công việc; quy mô hoạt động của doanh nghiệp là lớn, vừa hay nhỏ; trình độ quản lý kế toán là đơn giản hay phức tạp; điều kiện lao động kế toán thủ công hay hiện đại. 1.Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán TSCĐ Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ ở đơn vị mà việc hạch toán TSCĐ được thực hiện trên các sổ sachs khác nhau . 1.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung Theo hình thức này tất cả nghiệp vụ phát sinh đều phải hạch toán vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chung có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Nhật ký chung Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, 222... Thẻ TSCĐ :Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222... Báo cáo kế toán 1.2 Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái: Theo hình thức này kế toán kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và theo hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Hình thức tổ chức sổ kế toán này tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán tài sản cố định theo hình thức nhật ký sổ cái có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Nhật ký sổ cái Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222... Báo cáo kế toán 1.3 Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là " Chứng từ ghi sổ". Các nghiệp vụ kinh tế được kế toán ghi chép theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214, 222... Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TK 211, 212, 213, 214 và các TK 627,641,642, 222... Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 1.4 Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các TK đối ứng. Kế toán kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK) Để theo dõi tình hình TSCĐ, kế toán sử dụng bảng kê 4,5,6 và nhật ký chứng từ 1,2 và 9 - Bảng kê số 4,5: Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để tập hợp vào bên có TK 214 - Bảng kê số 5 : Kế toán căn cứ vào các chứng từ chi phí, đầu tư XDCB, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, chi phí mua sắm TSCĐ tập hợp vào bên nợ TK 2411, 2412, 2413. Bảng kê số 6: Kế toán cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa nhỏ và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để ghi vào phần phát sinh có của TK 142,335. Cuối tháng kế toán lên nhật ký chứng từ 1 ,2 và 9 để phản ánh toàn bộ tình hình biến động tài sản cố định của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ số 1,2 và 9 Sổ cái TK 211, 212,213, 214, 222, 821 ... Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phần II Tình hình tổ chức hạch toán TSCĐ tại xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP . I Khái quát chung về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP 1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được thành lập từ một tổ in thuộc Vụ Tuyên giáo Bộ Nông nghiệp vào năm 1963 với cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, số lượng lao động ít ỏi, hàng năm chỉ giải quyết được một số ấn phẩm phục vụ Ngành, Bộ.Tổ này trực thuộc Vụ quản lí ruộng đất - Bộ nông nghiệp trước đây và đóng trên địa bàn phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà nội. Từ năm 1963 đến 1968 là xưởng in vẽ bản đồ thuộc Vụ quản lý ruộng đất-Bộ nông nghiệp. Nhiệm vụ chính của XN là in vẽ bản đồ nông nghiệp và vụ in bản đồ ngành. Từ năm 1968, XN được đổi tên thành Nhà in nông nghiệp thuộc Vụ Tuyên giáo - Bộ nông nghiệp. Trong giai đoạn này, XN có nhiệm vẽ bản đồ các loại tỉ lệ cho Bộ, Ngành; biểu bảng quản lý kinh tế, kỹ thuật và các tìa liệu giấy tờ quản lý kinh tế ngành. Thời gian này Nhà in từng bước được mở rộng, số lượng thiết bị được tăng lên, số cán bộ công nhân viên được bổ sung và có trình độ Đại học, trung học chuyên nghiệp và cán bộ công nhân lành nghề. Năm 1970, cơ sở in này được Cục xuất bản Bộ Văn Hoá thông tin thể thao cho phép sản xuất kinh doanh ngành in opset. Năm 1974, Nhà in chuyển sang hạch toán kinh doanh với vốn ban đầu là: Vốn lưu động: 140 000 đồng Tài sản cố định: 350 000 đồng (theo thời gía lúc bấy giờ) Năm 1977, Nhà in được đổi tên thành xưởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I. Ngày 17. 10. 1983, Bộ nông nghiệp ra quyết định số 302XDNN/QĐ cải tạo và mở rộng Xí nghiệp in nông nghiệp I. Căn cứ vào quyết định số176 NNKH/QĐ ngày 5.6.1990 phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật bổ sung thiết bị in cho XN. Ngày 27.4.1992Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phâm ra quyết định số 104 NNKH/QĐ cho phép XN In nông nghiệp I lập luận chứng kinh tế kỹ thuật , bổ sung đầu tư chiều sâu , mua thiết bị để in tem nhãn cao cấp trên giấy hộp bìa cứng. Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2.3.1993 của Chính Phủ về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ quy chế thành lập và giải thể của DNNN 338 - HĐBT ngày 20.11.1991 của HĐBT (nay là Chính Phủ); Căn cứ thông báo số 81/ TB ngày 22/3/1993 của văn phòng Chính phủ về ý kiến của thủ tướng chính phủ cho phép thành lập lại các DNNN, XN in nông nghiệp I được đổi tên thành XN in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Từ đó đến nay, Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã được định hình và không nghừng hoàn thiện về quy mô, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và từng bước phát triển chiều sâu. Nhiệm vụ chính của XN là in tài liệu, sách báo, phục vụ cho ngành nông nghiệp, in vẽ bản đồ và bao bì nhãn mác trên các loại giấy màu, giấy cứng... theo nhiệm vụ được giao của ngành, Bộ. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm thì xí nghiệp đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị bạn nhằm tạo công việc và thu nhập cho doanh nghiệp. Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP là một DNNN sản xuất thuần tuý nên trong quá trình sản xuất đã gặp không ít khó khăn về mặt bằng sản xuất, tiền vốn, tài sản... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển , Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã có rất nhiều cố gắng mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường hàng hoá với các tiêu thức: đẹp về thẩm mĩ, tốt về chất lượng mà giá cả lại hợp lí, từ đó tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Song song với việc đổi mới công nghệ , công tác tổ chức quản lí sản xuất cũng như công tác hạch toán kế toán cũng từng bước đuợc đổi mới và hiện đại hoá. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lí sản xuất cũng như công tác hạch toán kế toán nhằm tinh giản bộ máy quản lí đã góp phần không nhỏ trong sự thành công của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP trong những năm qua, sản xuất phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh năm sau cao hơn năm trước, nghĩa vụ đóng góp với NSNN được thực hiện đầy đủ cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong xí nghiệp ngày càng được nâng cao. 2 Tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa , chuyên in ấn các loại tài liệu, sách báo phục vụ ngành nông nghiệp, in vẽ bản đồ và các loại bao bì, tem nhãn cao cấp trên các loại giấy màu, giấy cứng...theo quy trình công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dùng trên loại nguyên liệu chính là giấy và mực in. Tính chất sản xuất của xí nghiệp là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn quy mô sản xuất trung bình. Mô hình sản xuất của xí nghiệp bao gồm hai phân xưởng sản xuất, trong đó bao gồm nhiều tổ, đội sản xuất đảm nhận các nhức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhằm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. Hai phân xưởng sản xuất của xí nghiệp là phân xưởng thành phẩm và phân xưởng in opset. Phân xưởng thành phẩm bao gồm các tổ sản xuất: tổ xén bao gói, tổ bế hộp cứng và tổ thao giấy vận chuyển. Phân xưởng in opset bao gồm tổ chế bản và các tổ máy in. Bộ phận sản xuất này có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, theo nhiệm vụ sản xuất của phòng kế hoạch trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã kí kết. Cụ thể, khi xí nghiệp nhận được các đơn đặt hàng, phòmg kế hoạch sẽ lên kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phân xưởng, tổ đội đảm nhận từng phần công việc cụ thể. Sau đây là mô hình tổ chức sản xuất của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP Xí nghiệp Phân xưởng in opset Phân xưởng thành phẩm Các tổ máy in Tổ chế bản Tổ bế hộp cứng Tổ xén, bao gói Tổ thao giấy, vân chuyển 3 Tổ chức quản lí trong Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP Để đảm bảo cho công việc sản xuất được thực hiện một cách có hiệu quả, Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP tổ chức bộ máy quản lí gọn nhẹ, quản lí theo chế độ một thủ trưởng , đứng đầu là giám đốc xí nghiệp , người có quyền lực cao nhất đồng thời chịu mọi trách nhiệm đối với nhà nước, tập thể công nhân viên trong xí nghiệp cũng như các khách hàng có liên quan về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc bao gồm hai phó giám đốc (một phó giám đốc phụ trách khâu kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách công việc sản xuất) và hệ thống các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất , các qui trình với các tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kinh tế kĩ thuật, các chế độ quản lí các phân xưởng giúp các quản đốc phân xưởng nắm bắt tình hình sản xuất, tổ chức ghi chép các số liệu phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất và thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh.... - Phòng tổ chức lao động hành chính: Có nhiệm vụ quản lí về mặt nhân sự của xí nghiệp, tổ chức tiền lương của nhân viên, giúp giám đốc quản lí về các mặt hành chính như quản lí hồ sơ của xí nghiệp, văn thư, bảo vệ, tiếp khách, hội nghị... Phòng kế toán - tài vụ: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, kế toán; phân tích và tổng hợp kết quă hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thống kê tổng hợp, thanh quyết toán với Nhà nước... Phòng kĩ thuật: là bộ phận giúp giám đốc về việc thiết kế kĩ thuật các mẫu in ban đầu và kiểm duyệt các mẫu và bản in... Phòng kế hoạch vật tư: bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch, kí hợp đồng in ấn, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và cung cấp vật tư cho xí nghiệp. Phòng cơ điện: là bộ phận phụ trách cơ điện, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo dưỡng máy móc thiết bị ...theo định kĩ. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch v.tư Phòng T.kê kế toán TCLĐ và hành chính II. Tổ chức kế toán tại Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP 1 Cơ cấu tổ chức kế toán tại Xí nghiệp in Nông nghiệp và CNTP Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí ở trên, nhằm phù hợp với trình độ quản lí, Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng tài chính kế toán của xí nghiệp từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến tổng hợp, lập báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán. Do phạm vi của xưởng sản xuất không lớn nên quy mô tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của xí nghiệp mà vẫn bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có 4 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng, thông qua giám đốc xí nghiệp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra là: - Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính của xí nghiệp nhằm bảo đảm duy trì sự tăng trưởng vững chắc của xí nghiệp. - Tổ chức thống kê, ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất cũng như phản ánh chính xác kịp thời giá thành sản phẩm. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp xí nghiệp ra các quyết định đúng đắn. - Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và TSCĐ từ các loại vốn bằng tiền,... Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, baỏ đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng cũng như căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí ở xí nghiệp là tinh giản, gọn nhẹ mà hầu hết các nhân viên kế toán đều phải kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Tuy nhiên do quy mô hoạt động của xí nghiệp thuộc dạng vừa và nhỏ nên công việc kế toán phát sinh ít, do vậy việc kiêm nhiệm này nhằm giảm bớt số lao động kế toán mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức như sau: Đứng đầu là kế toán trưởng, người chịu trách nhiệm chung toàn bộ các khâu công việc kế toán của xí nghiệp, theo dõi quản lí và tổ chức điều hành công tác kế toán. - Kế toán tổng hợp là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính, đồng thời là người giúp việc chính cho kế toán trưởng. Một kế toán thanh toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Một kế toán vốn bằng tiền gửi và các khoản công nợ với khách hàng cộng kế toán tài sản cố định. - Nhân viên thủ quỹ kiêm thống kê Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Kế toán trưởng Thủ quĩ thống kê kế toán Kế toán tổng hợp kế toán nghiệp vụ tiền gửi ,công nợ, TSCĐ Xí nghiệp có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn toàn được thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Các chứng từ phát sinh được thực hiện song song theo hai hướng là ghi sổ và nhập vào máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối chiếu với nhau. Các báo cáo in ra từ máy nên công việc hạch toán có được giảm bớt. 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lí, trình độ kế toán, hiện nay Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ “ với hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết tương ứng tương đối phù hợp với tình hình chung của xí nghiệp. a. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp làm căn cứ lập báo cáo tài chính. ở Xí nghiệp In nông nghiệp và CNTP, phòng kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết sau: 1. Sổ tài sản - Theo đơn vị sử dụng - Theo loại tài ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29337.doc
Tài liệu liên quan