Lời mở đầu
Ngày nay trên thế giới không có bất kỳ nước nào có đủ tiềm lực kinh tế để có thể tự cung tự cấp. Do vậy, nhu cầu của dân chúng trong nước cũng như nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước đó cũng không được đáp ứng đầy đủ. Chính nguyên nhân này đã dẫn đến các hoạt động trao đổi buôn bán giữa các quốc gia với nhau nhằm bù đắp những gì mà mình thiếu hụt và phát triển những thế mạnh mà mình có. Vì vậy, xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại cực kỳ quan trọng đối với mỗi quốc
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu tại Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia trên thế giới. Nó cho phép các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp và có tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả nhiệt đới, Việt Nam đã xác định đây là nguồn lợi có giá trị to lớn của đất nước, có thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu ngày càng phát triển cua người tiêu dùng. Do vậy, phát triển sản xuất rau quả gắn với công nghiệp chế biến, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đã trở thành một trong những mục tiêu phát triển của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, ngành rau quả tuy đã có những bước phảt triển đáng kể nhưng tốc độ còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước, trình đọ sản xuất, năng suất, sản lượng, chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Vậy làm thế nào để phát huy được lợi thế và khắc phục các hạn chế để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng rau quả Việt Nam?
Bằng những nhận thức của mình sau gần 4 năm học đại học và đợt thực tập tìm hiểu tại Tổng công ty rau quả Việt Nam, em mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình nhằm tìm ra một giải pháp tốt hơn cho hoạt động xuất khẩu rau quả ở nước ta và đó cũng chính là lý do em quyết định chọn đề tài: Tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Với thời gian hoạt động thực tế còn ít, tài liệu tổng kết và thống kê kinh tế chưa đầy đủ, kinh nghiệm công tác và sự hiểu biết bản thân chưa nhiều nên bài viết không khỏi thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Qua đây em xin cảm ơn thầy giáo Đậu Ngọc Châu, cùng các bác, các cô chú làm việc tại Tổng công ty rau quả Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu đề tài gồm những phần chính sau:
Phần thứ nhất: Những lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Phần thứ hai: Tình hình kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
phần I
Những vấn đề chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
I. Đặc điểm hoạt động lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu trong các doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất khẩu
1. Lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh giữa hai hay nhiều quốc gia. Đây là một phần của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là chiếc cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng với chức năng lưu thông hàng hoá giữa trong và ngoài nước. Ngày nay, trong nền kinh tế mở, xuất nhập khẩu là hoạt đông kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, mở ra những giao dịch quốc tế và tạo nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu cho mỗi nước.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, quá trình lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu là một khâu rất quan trọng vì đây là quá trình bán hàng hoá ra nước ngoài và thu ngoại tệ về trong nước. Quá trình lưu chuyển hàng xuất khẩu được bắt đầu từ khâu tổ chức nguồn hàng và kết thúc bằng việc bán hàng ra nước ngoài. Nguồn hàng chủ yếu để xuất khẩu là do thu mua trong nước ở các địa phương có mặt hàng xuất khẩu. Thu mua, khai thác hàng xuất khẩu là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì có nguồn hàng thu mua thì mới có nguồn hàng để xuất khẩu. Do đó, để quá trình xuất khẩu hàng hoá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nguồn hàng, mặt hàng cần thu mua để xuất khẩu, từ đó lựa chọn nguồn hàng và tổ chức quá trình thu mua sao cho chất lượng hàng là cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
Tiếp sau quá trình mua hàng là quá trình xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Để tổ chức tốt khâu này, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ thị trường xuất khẩu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, doanh nghiệp cần phải xác định được mặt hàng định kinh doanh là gì, phẩm chất, quy cách, nhãn hiệu hàng hoá đó như thế nào và số lượng hàng xuất khẩu để đạt được mục đích tối đa là bao nhiêu.
Doanh nghiệp tiến hành bán hàng hoá ra nước ngoài thông qua các phương thức giao dịch. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức giao dichk trực tiếp, giao dịch trung gian hay giao dịch qua thư từ điện tín. Việc lựa chọn phương thức giao dịch nào là tuỳ thuộc vào nội dung và mức độ quan trọng của công việc. Đối tượng giao dịch phải là những khách hàng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của đơn vị, có khả năng về tài chính và có cơ sở vật chất đảm bảo uy tín trong kinh doanh.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu hộ hàng hoá cho một số dơn vị được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện để ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá với việc phát triển kinh tế ở nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động tích cực trong doanh nghiệp, là phương tiện thúc đẩy nền sản xuất trong nước ngày càng phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược, là phương tiện quyết định để tạo ra tiền đề vật chất xây dựng và phát triển kinh tế. Mặt khác, xuất khẩu là phương tiện giúp nền sản xuất nước ta tham gia vào sự phân công lao động quốc tế. Do đó, xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện:
Xuất khẩu nhằm tạo nguồn ngoại tệ chủ yếu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là ngành sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng VI đã vạch ra.
Xuất khẩu góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống người dân.
Do tầm quan trọng của xuất khẩu mà phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển cuủa thời đại. Không một quốc gia nào trên thế giới có thể tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá, sản xuất ra không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn xuất sang nước khác. Đó mới là một nền kinh tế vững mạnh.
3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nên việc hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu là một yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất lớn, nó vượt qua biên giới của một quốc gia, do đó sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế là rất khó khăn và phức tạp. Rất nhiều doanh nghiệp gặp bất lợi trong khâu tổ chức kinh doanh cũng như trong khâu tổ chức hạch toán kinh tế, trong đó có bộ phận lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Muốn đứng vững trong kinh doanh, đảm bảo được vị trí của mình trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng kế toán, một trong những công cụ quản lý kinh tế hiệu quả để đảm bảo phản ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán mang lại những số liệu phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống, là cơ sở để chủ doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh một cách hữu hiệu.
Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng muốn phát triển được thì các doanh nghiệp cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Kế toán xuất khẩu hàng hoá cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu thu mua hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá. Đây là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phản ánh và giám đốc công nợ và tình hình thanh toán công nợ. Trong tình hình hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều không thể tránh khỏi tình trạng chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoatj động kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, bộ phận kế toán phải làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần quản lý chặt chẽ vật tư, tiền vốn hàng hoá của đơn vị.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin chính xác cho hoạt động xuất khẩu.
II. Tổ chức hạch toán kế toán quá trình mua hàng xuất khẩu
Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu là một quá trình tương đối dài, khoảng từ 3 đến 5 tháng và trải qua hai giai đoạn khép kín: giai đoạn thu mua sản phẩm, hàng hoá trong nước và giai đoạn bán ra nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký. Trong nghiệp vụ xuất khẩu, sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách lớn về thời gian, địa điểm. Để quá trình thu mua hàng hoá được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả và tránh được rủi ro, doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng thu mua hàng hoá xuất khẩu (hay hợp đồng nội).
1. Phương thức mua hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết tổ chức thu mua hàng xuất khẩu theo đúng quy cách, số lượng, chất lượng. Hiện nay có các phương thức mua hàng chủ yếu sau:
a. Phương thức thu mua trực tiếp:
Theo phương thức này, doang nghiệp xuất khẩu cử cán bộ nghiệp vụ của mình xuống tận các địa phương có nguồn tài nguyên, hàng hoá xuất khẩu để ký hợp đồng mua bán. Tuỳ theo từng loại hàng thu mua mà hàng hoá có thể chuyển về doanh nghiệp ngay sau khi nhận hàng và thanh toán hoặc trả tiền trước còn hàng sẽ về sau một thời gian. Cán bộ mua hàng phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng, quy cách hàng hoá.
b. Phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, bên mua và bên bán phải ký hợp đồng kinh tế trong đó quy định rõ loại hàng, số lượng, chủng loại, quy cách, phương thức thanh toán, gía cả, địa điểm giao nhận. Địa điểm giao nhận do bên mua quy định. Định kỳ, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, ben cung cấp chuyển hàng cho bên mua theo kế hoạch và giao hàng tại địa điểm đã ký trong hợp đồng.
c. Mua hàng theo phương thức khoán:
Doanh nghiệp lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua trong đó quy định rõ số lượng, chủng loại, giá cả, địa điểm giao nhận ... Doanh gnhiệp ứng tiền cho cán bộ thu mua và cán bộ thu mua chịu trách nhiệm mua hàng, tổ chức vận chuyển, bảo quản. Căn cứ vào số lượng, chất lượng hàng hoá đã nhập kho và khoán đã quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành thanh toán tiền mua hàng cho cán bộ thu mua.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thuê ngoài gia công hàng xuất khẩu hoặc tự tổ chức gia công để tăng lượng hàng xuất khẩu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và đặc tính của hàng hoá để doanh nghiệp lựa chọn phương thức mua hàng cho phù hợp.
2. Phương thức thanh toán trong quá trình mua hàng xuất khẩu
Kết thúc quá trình mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng hai hình thức thanh toánlà thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.
- Thanh toán trực tiếp: là thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi nhận hàng hoá, vật tư thì bên mua xuất tiền trực tiếp cho bên bán.
- Thanh toán không trực tiếp: là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng. Hiện nay có nhiều phương thức mua hàng không dùng đến tiền mặt. Tuỳ vào mức độ tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế mà lựa chọn hình thức thanh toán và phải ghi rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán chờ chấp nhận: là phương thức thanh toán áp dụng giữa các cơ quan tín nhiệm với nhau và giao dịch buôn bán thường xuyên. Theo phương thức này, người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng ở người mua, người bán chỉ được thanh toán khi được sự chấp nhận của người mua.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là chứng từ chi của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định để trả lãi cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Thanh toán bằng Séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản của mình trả cho người được hưởng lợi trên tờ Séc. Séc chỉ được phát hành tại tài khoản ngân hàng có số dư.
- Thanh toán bù trừ: là hình thức thanh toán áp dụng trong điều kiện hai bên có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau. Theo hình thức này, hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ phải trả chênh lệch sau khi đã bù trừ.
- Thanh toán theo kế hoạch: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ chuyển cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ, hai bên điều chỉnh thanh toán theo số thực tế.
3. Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán thu mua hàng xuất khẩu
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, nên giá trị vật tư, hàng hóa có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thức tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng hóa tông kho trên sổ kế toán và hai số liệu này phải phù hợp nhau. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất avà đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKTX bao gồm:
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
TK 151 có kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách.
Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường (chưa về nhập kho của đơn vị).
- TK 156 – Hàng hoá: Tìa khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp tại các kho hàng, quầy hàng.
TK156 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gia thực tế hàng hoá tại kho, quầy (chi tiết từng kho, quầy, nhóm thứ hàng hoá)
Bên Có:
+ Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công chế biến hoặc xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Khoản giảm giá, bớt giá mua hàng được hưởng.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụ, hư hỏng, mất, trả lại người bán.
Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp hai: TK 1561 và TK1562.
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
TK 157 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá gửi bán đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có:
+ Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
+ Giá trị hàng bị từ chối, trả lại.
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ bao gồm cả chi phí thu mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
TK 632 có kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
-Các tài khoản thanh toán như TK 111, 112, 331, 311...
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại.
TK 133 có kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (đã khấu trừ, trả lại hàng mua, được hoàn lại...)
Số dư bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay đã được chấp nhận hoàn lại nhưng chưa nhận được.
TK 133 được chi tiết thành:
+ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (nhập, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, mà được theo dõi trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản mua hàng).
Công tác kiểm tra hàng hoá, vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho trong kỳ để ghi sổ kế toán cho tài khoản 611 – Mua hàng. Vì vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (kết chuyển sổ dư cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá hoặc xuất bán thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hoá xuất dùng hoặc xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi...
Theo phương pháp này, các tài khoản sử dụng cho quá trình thu mua hàng hóa bao gồm:
- TK 151 – Hàng mua đi đường: Tài khoản này có kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi đường đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
- TK 156 – Hàng hoá:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho.
- TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ trên nguyên tắc trị giá thực tế (giá gốc) gồm giá mua và các chi phí thu mua. Tài khoản này có kết cấu:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ hoặc hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ.
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
TK 611 cuối kỳ không có số dư.
TK 611 có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
+ TK 6112: Mua hàng hoá.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như TK 111, 112, 331, 133...
4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
a. Kế toán nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKTX (ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Phương pháp tính giá hàng mua nhập kho:
Hàng hoá mua về nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá này được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập:
- Đối với hàng hóa mua ngoài:
- Đối với hàng hoá gia công chế biến xong nhập kho:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKTX
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Mua hàng hoá
Hàng đi đường kỳ trước
Thuê ngoài gia công chế biến
VAT được khấu trừ
TK 1331
TK 151
TK 3881
TK 128,222
Hàng thiếu so
với hoá đơn
Nhận lại vốn liên doanh
TK 1381
TK 311, 111, 112...
TK 1561
TK 154
Hàng thừa so với hoá đơn
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Cụ thể:
- Khi mua hàng nhập kho:
Nợ TK 156 ( 1561 ): Trị giá thanh toán của hàng nhập kho (nếu có)
Nợ TK 153 ( 1532 ): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Có tài khoản liên quan ( 331, 311, 111, 112... ): số tiền phải trả, đã trả cho người bán theo giá thanh toán.
- Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 ( 1562 ): Tập hợp chi phí thu mua
Có TK liên quan ( 331, 111, 112... )
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ tài khoản liên quan ( 331, 111, 112... ): Tổng số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại tính tiền giá thanh toán.
Có TK 156 ( 1561 ): Số giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua của hàng trả lại (gồm cả VAT đầu vào).
- Chiết khấu thanh toán được hưởng: hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế VAT theo phwơng pháp khấu trừ.
b. Kế toán nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKĐK.
Sơ đồ 1.2: Kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 151,156,157
TK 6112
Kết chuyển giá vốn của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 331,111,112
Trị giá hàng mua vào trong kỳ
Các khoản giảm giá, hàng
mua trả lại người bán
TK 1331
Trị giá hàng mua vào trong kỳ
Thuế VAT đầu vào
VAT của
hàng trả lại
TK 156,157,151
Kết chuyển giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
TK 632
TK 331,111,112
5. Hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho và hệ thống sổ chi tiết tổng hợp phản ánh quá trình mua hàng xuất khẩu
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu là một phần rất quan trọng, vì đảm bảo luôn có hàng xuất khẩu và đảm bảo gối vụ đối với những sản phẩm thu hoạch theo mùa. Theo dõi tình hình biến động của hàng hoá trong kho một cách chính xác và kịp thời luôn la một đòi hỏi cấp bách đối với những người làm công tác kế toán. Trong thực tế hiện nay, người ta thường áp dụng ba phương pháp hạch toán chi tiết là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư và phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp này được mô tả như sau:
- Tại kho hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập thực xuất vào các thẻ kho có liên quan, và sau mỗi nghiệp vụ hoặc mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ. Mõi chứng từ được ghi vào thẻ kho trên một dòng. Thủ kho thường xuyên phải đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số hàng hoá thực tế còn lại trong kho để đảm bảo sự luôn khớp nhau giữa sổ sách và hiện vật. Hàng ngày và định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ khi chuyển toàn bộ chứng từ nhập – xuất kho về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở một thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho, thẻ này theo dõi cả về số lượng và giá cả hàng hoá. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ của thủ kho chuyển đến kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu, ghi giá và tính thành tiền sau đó vào thẻ chi tiết.
Cuối tháng, kế toán tiến hanh cộng thẻ để tình ra tổng nhập và tổng xuất, số tồn kho của từng danh điểm, số lượng ghi trên thẻ chi tiết phải đúng với số lượng ghi trên thẻ kho. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho để đối chiếu với số lượng của kế toán tổng hợp.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm nhưng thường mất nhiều công sức vì thường ghi chép trùng lặp nên khó áp dụng trong điều kiện sản xuất lớn.
Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết song song
Sổ chi tiết song song
Bảng tổng hợp chi tiết kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán theo phương pháp thẻ song song
Sổ tổng hợp
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Đây là phương pháp được hình thành trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán: ngoài thẻ kế toán chi tiết, kế toán còn mở một quyển sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập, xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cuối tháng, lấy số liệu của sổ này để dối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp.
Phương pháp này giảm nhẹ công việc ghi chép tính toán, nhưng công việc đều dồn vào cuối tháng nên việc hạch toán và lập báo cáo tháng thường chậm trễ.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
c. Phương pháp sổ dư:
- Tại kho: Về cơ bản là giống hai phương pháp trên, nhưng hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho tập hợp, phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ (phiếu nhập 1 bản, phiếu xuất 1 bản) đính kèm vào các tập phiếu xuất – nhập để gửi cho kế toán. Ngoài ra, cuối tháng thủ kho còn phải lập một sổ số dư. Sổ số dư này được thủ kho ghi số lượng và kết toán kiểm tra tính toán.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ, giấy giao nhận, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu và tính thành tiền. Sau đó, căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn được mở cho từng kho. Đây là cơ sở để đối chiếu với thẻ kho và kế toán tổng hợp.
Song song với quá trình vào sổ kế toán chi tiết thì kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu vào sổ kế toán tổng hợp, bao gồm: sổ nhật ký, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp khác.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ (sổ) kho
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập (tiền)
Bảng luỹ kế
nhập - xuất- tồn
Bảng luỹ kế xuất (tiền)
Sổ kế toán tổng hợp
6. Hệ thống sổ sách kế toán phản ánh nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
Hình thức sổ kế toán Nhật Ký chung có quy trình hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Chứng từ nhập
Nhật ký mua hàng
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 151, 156, 6112
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
III. Tổ chức hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu
1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu và trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi thoả thuận, hai bên sẽ cùng nhau ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương (hợp đồng ngoại). Nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại là những điều kiện mua bán mà các bên đã thoả thuận như giới thiệu tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng, tên mặt hàng, giá cả, điều kiện về thanh toán, điều kiện về bảo hành, bảo hiểm, những quy định về khiếu nại, phạt và bồi thường thiệt hại...
Sau đó doanh nghiệp bắt đầu tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đây là công việc phức tạp gồm nhiều thủ tục bắt buộc theo quy định của Nhà nước và quốc tế. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các vấn đề như xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu, kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao hàng và thanh toán.
2. Các phương thức xuất khẩu hàng hoá
Gồm xuất khẩu theo Nghi định thư và xuất khẩu ngoài Nghị định thư:
- Xuất khẩu theo Nghị định thư: là việc thực hiện xuất khẩu theo hợp đồng của Chính phủ ta ký kết với các nước khác những Nghị định thư hay hiệp định trao đổi về hàng hoá. Theo cách này, Nhà nước cấp vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nước ký hợp đồng cụ thể, chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đó theo yêu cầu của chế độ hạch toán. Đối với số ngoại tệ thu được phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ Thương mại và sau này được Bộ Thương mại thanh toán lại bằng tiền Việt Nam tương ứng với số ngoại tệ đã nộp theo tỷ giá khoán quy định cho từng mặt hàng.
Trường hợp xuất khẩu trả nợ theo Nghị định thư hay Hiệp định thì sau khi nước bạn nhận được hàng, đơn vị sẽ nhận được tiền do Bộ Thương mại chuyển trả bằng tiền Việt Nam ứng với số ngoại tệ ghi trong hợp đồng xuất khẩu trả nợ theo tỷ giá quy định của Nhà nước.
- Xuất khẩu ngoài Nghị định thư:
Theo hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được quyền tự do tự chủ trong hoạt động xuất khẩu của mình: tự tìm bạn hàng, thu mua tạo nguồn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu. Các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và chủ động về hàng hoá, giá cả, thị trường trong phạm vi Nhà nước và Bộ thương mại cho phép. Đối với số ngoại tệ thu được, đơn vị có thể bán ra ngoài.
3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá
- Phương thức xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức mà các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có đủ điều kiện để đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán và thanh toán với nước ngoài.
Theo hình thức này, các đơn vị ngoại thương đặt mua sản phẩm của các đơn vị trong nước. Sau đó xuất khẩu những mặt hàng này ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của đơn vị mình.
- Phương thức xuất khẩu uỷ thác:
Là phương thức áp dụng đối với một số đơn vị được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, hay chưa thể trực tiếp lưu thông hàng hoá giữa trong nước và ngoài nước nên phải uỷ thác cho các đơn vị khác có chức năng xuất nhập khẩu làm hộ. Đối với phương thức này đơn vị giao là đơn vị được tính doanh số còn đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa đôi bên ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Trong trường hợp này, thông thường các chi phí, thuế xuất khẩu, đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu phải chịu và chuyển trả đơn vị nhận uỷ thác nếu họ nộp hộ hoặc chi hộ.
4. Cách xác định giá bán hàng xuất khẩu và phương thức thanh toán hhàng xuất khẩu
a. Cách xác định giá bán hàng xuất khẩu:
Giá bán hàng x._.uất khẩu là giá thực tế ghi trên hợp đồng bán hàng, bán theo giá nào thì ghi theo giá đó và được quy đổi ra tiền Việt Nam. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu hay áp dụng giá FOB và giá CIF đối với giá hàng xuất khẩu.
- Giá FOB (Free on board): là giá giao hàng tính đến khi xếp hàng xong lên tàu ở cảng xuất. Giá này được tính bằng giá trị thực tế hàng hoá ghi trên hoá đơn. Theo điều kiện FOB thì khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình, mọi chi phí, rủi ro người mua phải chịu.
Giá FOB = Giá bán ghi trên hoá đơn.
- Giá CIF (cost, insurance and Freight): Giá này bao gồm cả giá FOB cộng thêm chi phí bảo hiểm và cước phí vận tải.
Theo điều kiện CIF, người bán phải có trách nhiệm đối với hàng hoá cho đến tận cảng dỡ hàng quy định. Theo điều kiện này, người bán phải làm thủ tục hải quan, thuê tàu, phải mau phí bảo hiểm hàng hoá và chịu mọi rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Giá CIF = Trị giá hàng hoá + phí bảo hiểm + cước phí thuê tàu vận chuyển
Các đơn vị nhập khẩu của ta hiện nay thường sử dụng giá FOB làm giá xuất khẩu hàng hoá vì khi sử dụng giá này, các đơn vị không phải làm thủ tục thuê tàu và làm bảo hiểm. Điều này giảm được chi phí xuất khẩu, tránh được rủi ro cho doanh nghiệp.
b. Các phương thức thanh toán:
Quá trình kinh doanh xuất khẩu sẽ kết thúc khi quan hệ thanh toán trong đó khách hàng (người trả, người mua, người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu)ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
- Phương thức nhờ thu (Collection):
Là phương pháp mà người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu số tiền ghi trên hối phiếu đó. Theo phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ chứ không có trách nhiệm trả tiền hộ cho người mua. Có hai loại nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương pháp mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở giữa người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì.
+ Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lập một bộ chứng từ thanh toán nhờ thu và nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu đó với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi cho người mua để họ nhận hàng.
- Phương thức thư tín dụng (Letter of credit – L/C):
Được coi là phương thức thông dụng nhất. Thực chất đây là một số thoả thuận trong đó có một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba (người bán hàng) hoặc trả cho bất kỳ một người nào khác theo yêu cầu của ngươì thứ ba đó (người hưởng lợi) khi người hưởng lợi xuất trình cho ngân hàng mọt bộ chứng từ phù hợp với mọi quy định đề ra trong L/C.
Phương thức này được sử dụgn rộng rãi vì nó đảm bảo quyền lợi cho bên bán và bên mua. Bên bán yên tâm khi xuất hàng sẽ thu tiền về, còn bên mua cúng yên tâm sẽ không phải trả tiền trước khi nhận hàng.
5. Các chứng từ xuất nhập khẩu liên quan đến quá trình xuất khẩu
Trong các nghiệp vụ xuất khẩu có các chứng từ sau:
Bộ chứng từ gửi cho nước nhập khẩu gồm:
- Vận đơn (Bill of Lading): là giấy chứng nhận của đơn vị vận tải về loại hàng hoá, số lượng, nơi đi, nơi đến.
- Hoá đơn thương mại (Conmecial Invoice): la chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hoá đơn.
- Bảng kê đóng gói (Packing List): là bảng kê khai tất cả hàng hoá đựng trong một kiện hàng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất ra hàng hoá.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): là chứng từ xác nhận phẩm chất hàng hoá thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với điều khoản trong hợp đồng.
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity): là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): xác nhận lô hàng nào đã được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
- Giấy chứng nhận kiểm định.
Ngoài bộ chứng từ trên, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng...
6. Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
Ngoài những tài khoản đã được liệt kê, trong quá trình mua và bán hàng xuất khẩu còn sử dụng một soó tài khoản sau:
- TK 143 – Chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh thu và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
- TK511 (5111) – Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
- TK 532 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản nàt dùng để phản ánh các tài khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các tài khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, và các khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
- TK 641 – Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để tập hợp phân bổ những chi phí pháp sinh liên quan tới quá trình bán hang trong kỳ.
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp.
- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
7. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
a. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp (tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho đem đi xuất khẩu
Trị giá vốn của hàng xuất khẩu = Trị giá mua thực tế của hàng xuất khẩu
Do đó:
- Nếu hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng từ địa phương đến cảng xuất thì:
Giá ghi trên hoá đơn của người bán là gía không có VAT nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ và là giá bao gồm cả VAT nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp.
- Nếu hàng mua về nhập kho thì khi xuất kho đem đi xuất khẩu trị giá mua thực tế của hàng xuất khâủ được tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất hàng hoá ở lô nào để bán thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó dể tính giá thực tế của hàng xuất bán cho đối tượng.
+ Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền: Bao gồm có giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất bán trong kỳ
x
Giá bình quân gia quyền
Giá bình quân sau mỗi lần nhập là doanh nghiệp phải tính lại giá hàng xuất kho sau mỗi lần nhập hàng.
Giá bình quân cuối kỳ trước có nghĩa doanh nghiệp sử dụng giá bình quân của cuối kỳ trước làm giá để tính cho hàng xuất kho kỳ này.
+ Phương pháp tính theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng:
Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ
=
Số lượng hàng tồn
cuối kỳ
x
Đơn giá mua thực tế lần cuối
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ
+ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp vì nó đảm bảo xác định trị giá mua của hàng hoá bán ra kịp thời, sát với thực tế vận động của hàng hoá. Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất bán trước. Do đó khi sử dụng phương pháp này, giá vốn của hàng hoá dược tính theo giá của đợt nhập đầu tiên, sau đó tính theo giá của đợt nhập kế tiếp.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hoá nhập sau cùng được xuất bán tiên. Vì vậy, việc tính giá ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp giá hàng hoá hạch toán (hay phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, hàng hoá xuất kho trong tháng được ghi theo giá hạch toán, cuối kỳ khi tính được giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán hàng hoá xuất kho về giá trị thực tế. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính hay giá thực tế đầu kỳ.
Giá hạch toán hàng hoá xuất trong tháng
=
Số lượng hàng hoá xuất trong tháng
x
Đơn giá hạch
toán
Giá thực tế hàng hoá xuất trong tháng
=
Giá hạch toán hàng hoá xuất trong tháng
x
Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán
Hệ số giá hàng hóa
=
Giá thực tế hàng hoá
tồn đầu tháng
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong tháng
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu tháng
+
Giá hạch toán hàng hoá nhập trong tháng
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số hàng chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi xuất khẩu.
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua chuyển thẳng.
Nợ TK 138 (1388): trị giá bao bì kèm theo (nếu có).
Có TK 156 (1561): trị giá mua hàng xuất kho.
Có TK 153 (1532): trị giá bao bì xuất kho kèm theo.
Có TK 331, 151, 111, 112: trị giá hàng và bao bì thu mua chyển thẳng đi xuất khẩu.
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ (hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận tải và rời biên giới) kế toán ghi
Bút toán 1: phản ánh giá vốn của hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2: phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu và bao bì tính riêng được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ:
Nợ TK 131, 1112, 1122: số tiền tính theo tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 5111: doanh thu tính theo tỷ giá thực tế.
Có TK 138 (1388): trị giá bao bì tính theo tỷ giá thực tế.
+ Nếu doanh nghiệp không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ:
Nợ TK 131, 1112, 1122: số tiền tính theo tỷ giá thực tế.
Có TK 5111: doanh thu tính theo tỷ giá thực tế.
Có TK 138 (1388): giá trị bao bì tính theo tỷ giá hạch toán.
Bút toán 3: phản ánh số thuế xuất nhập khẩu phải nộp:
+ Nếu doanh nghiệp xác nhận nộp thuế xuất khẩu bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 5111: Doanh thu (theo tỷ giá thực tế).
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu (theo tỷ giá hạch toán).
Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu: tỷ giá hạch toán.
Có TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán
+ Nếu doanh nghiệp nộp bằng tiền Việt Nam đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 511: doanh thu (theo tỷ giá thực tế).
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu (theo tỷ giá thực tế).
Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu: tỷ giá thực tế.
Có TK 111, 1121 : tỷ giá thực tế.
- Khi doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng:
Nợ TK 811: số chiết khấu bán hàng (theo tỷ giá thực tế).
Nợ (Có) TK 413: chênh lệch tỷ giá.
Có TK 131,1112, 1122: tổng số chiết khấu (theo tỷ giá hạch toán).
- Khoản giảm giá hàng hoá bán phát sinh ghi:
Nợ TK 532: số giảm giá hàng bán (tỷ giá thực tế).
Nợ (Có) TK 431: số chênh lệch tỷ giá.
Có TK 111, 112, 131, 3388: tổng số giảm giá theo tỷ giá hạch toán.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại:
Bút toán 1: phản ánh giá vốn của số hàng xuất khẩu bị trả lại.
Nợ TK 1561, 151, 1388
Có TK 632.
Bút toán 2: phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: số doanh thu của hàng bán bị trả lại theo tỷ giá thực tế.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá .
Có TK 131, 1112, 1122, 3388: trị giá của hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ giá hạch toán.
Bút toán 3: phản ánh số thuế xuất khẩu tương ứng của hàng bị trả lại.
Nợ TK 111, 112: số thuế được hoàn lại bằng tiền (tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu: số được hoàn lại trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau (tỷ giá hạch toán).
Nợ (Có) TK 431: số chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: số thuế xuất khẩu được hoàn lại (theo tỷ giá thực tế).
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán trả lại vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 531, 532.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ trong kỳ sau khi trừ các khoản giảm trừ:
Nợ TK 5111.
Có TK 911.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 911.
Có TK 632.
- Nếu trong quá trình xuất khẩu phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642.
Có TK 111, 112, 334, 338, 214, 152....
- Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 911.
Có TK 641, 642...
- Xác định kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi: Nợ TK 911.
Có TK 421.
+ Nếu lỗ: Nợ TK 421.
Có TK 911.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toánnghiệp vụ xuất khẩu thì giá vốn hàng bán không ghi nhận theo từng nghiệp vụ tiêu thụ mà xác định chung một lần vào cuối kỳ hạch toán, còn doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phản ánh giá vốn:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 156, 157, 151.
+ Phản ánh trị giá hàng hoá mua trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112)
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua vào trong kỳ.
Có TK 111, 112, 331.
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ kế toán tính ra trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157, 151.
Có TK 611 (6112).
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 611.
+ Kết chuyển giá vốn vào kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp (trang sau)
b. Trường hợp xuất khẩu uỷ thác:
Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác:
- Phản ánh trị giá mua của hàng giao cho đơn vị nhận uỷ thác:
Nợ TK 157
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua chuyển thẳng đi xuất khẩu
Có TK liên quan (1561, 151, 331, 112, 111...)
- Phản ánh số tiền giao cho bên nhận uỷ thác để nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 138 (1388): số tiền đã chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 111, 112...
- Khi nhận được thông báo của đơn vị uỷ thác về số hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu, kế toán ghi các bút toán như sau:
Bút toán1: Phản ánh trị giá mua của hàng đã xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK157.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu (nếu kế toán dùng tỷ gí hạch toán).
Nợ TK 138 (1388): số tiền phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 138 (1388): số đã thanh toán theo tỷ giá hạch toán.
- Phản ánh số thuế xuất nhập khẩu được nộp hộ:
+ Số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu.
+ Số thuế đã nộp:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Có TK 138 (1388).
- Trường hợp bên nhận uỷ thác chi tiền nộp hộ thuế xuất khẩu:
Nợ TK 511
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Sau đó ghi:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Có TK 3388.
Các bút toán phản ánh chiết khấu, giảm giá, bao bì tính riêng, kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn hàng bán... hạch toán giống như xuất khẩu trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ, TK 138 (1388), 3388 được ghi theo tỷ lệ giá thực tế.
Sơ đồ1.8: Sơ đồ nghiệp vụ hạch toán xuất khẩu uỷ thác
TK 3333
TK 1331
TK 641
TK 641
(tại đơn vị giao uỷ thác)
Tiền thuế và chi phí nhờ nộp hộ, chi bộ
Doanh thu xuất khẩu đã thanh toán
TK 111, 112
TK 1388
TK 111, 112
TK 511
Hoa hồng uỷ thác
Doanh thu xuất khẩu uỷ thác phải thu thác phải thu
VAT trên hoa hồng uỷ thác
Khi nhận được chứng từ nộp thuế
X K bên nhận uỷ thác chuyển đến
Thuế xuất khẩu phải nộp
Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác:
Đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng với từng đơn vị uỷ thác. Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, nếu chuyển thẳng và bán theo giá FOB thì không phải ghi sổ kế toán tổng hợp. Trường hợp hàng nhận nhập kho để chờ xuất khẩu hoặc chuyển thẳng xuống phương tiện để xuất theo giá CIF thì ghi đơn: Nợ TK 003.
- Khi đơn vị uỷ thác chuyển tiền đến để nộp hộ thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3388).
- Khi bán được hàng, ghi đơn: Có TK 003 (nếu trước đây ghi Nợ) đồng thời ghi các bút toán sau đây:
Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu thu được:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 338 (3388): Tổng số tiền hàng uỷ thác tính theo tỷ giá hạch toán.
Bút toán 2: Phản ánh hoa hồng uỷ thác được hưởng:
Nợ TK 338 (3388): hoa hồng được hưởng trừ vào nợ phải trả theo tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 111, 112: hoa hồng uỷ thác nhận bằng tiền.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá .
Có TK 511: hoa hồng được hưởng theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331: thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác.
Bút toán 3: Thanh toán tiền hàng cho đơn vị uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 338 (3388): Số tiền trả cho đơn vị giao uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Có TK 1112, 1122: Trả bằng tiền (tỷ giá hạch toán)
- Khi nộp thuế cho đơn vị uỷ thác:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 1112.
Trường hợp bên uỷ thác chưa chuyển tiền, nếu bên nhận uỷ thác phải bỏ tiền ra để nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388).
Có TK 111, 1112.
Các bút toán còn lại (chi phí bán hàng, doanh thu thuần...) hạch toán như các doanh nghiệp khác.
Sơ dồ 1.9: Sơ đồ nghiệp vụ hạch toán xuất khẩu uỷ thác
(Tại đơn vị nhận uỷ thác)
TK 112
TK 3388
TK 112,131
TK 511
TK 413
Số thực trả cho đơn vị uỷ thác
Số tiền hàng đã thu, phải thu của khách hàng
Tiền hoa hồng uỷ thác
TK 3331
VAT trên hoa hồng uỷ thác
Chênh lệch
tỷ giá
Chú ý: Đối với các nghiệp vụ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp được hạch toán như sau:
- Chi phí bao gồm cả số thuế VAT đầu vào
- Doanh thu và nhập cả số thuế VAT đầu ra phải nộp.
Phần thứ hai .
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
của tổng công ty rau quả việt nam.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam được thành lập ngày 11/12/1988 theo QĐ Số 63 NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả của các Bộ: Ngoại Thương, Nông nghiệp và công nghiệp Thực phẩm.
Tổng Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả, bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến chế biến công nghiệp, xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tuy mới hoạt động được gần 13 năm nhưng Tổng Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 100 nước khác nhau trên thế giới. Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty có thể chia làm 3 thời kỳ:
1.1 Thời kỳ 1988-1990.
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong thời gian naỳ đang nằm trong quỹ đạo của chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô (1986-1990). Đây là chương trình hợp tác lớn thứ 2 sau chương trình hợp tác dầu khí và là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chương trình hợp tác này cả 2 bên đều có lợi. Về phía Liên Xô, đáp ứng được nhu cầu rau quả tươi cho vùng Viễn Đông Liên Xô. Còn về phía Việt Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và có 1 thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Kim ngạch xuất khẩu rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng số kim ngạch của Tổng Công ty (10 năm đầu).
1.2.Thời kỳ 1991-1995.
Đây là thời kỳ đầu cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường. Hàng loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện đã tạo cho Tổng Công ty rau quả Việt Nam cơ hội có môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó Tổng Công ty cũng không gặp ít khó khăn.
Ban đầu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam được nhà nước giao cho nhiệm vụ làm đầu mối nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau qủa. Nhưng đến thời kỳ 1991-1995 thì đã có hàng loạt doanh nghiệp được phép kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng này. Hơn nưã, các doanh nghiệp cũng vào Việt Nam đầu tư kinh doanh về rau quả khá nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất quyết liệt đối với Tổng Công ty.
Thứ hai, chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô thờì kỳ này không còn nữa. Việc chuyển đổi hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu ở các cơ sở của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình một hướng đi sao cho thích hợp với môi trường mới.
Trong bối cảnh này, Tổng Cty đã tích cực mở rộng thị trường kim ngạch xuất khẩu với các thị trường khác ngoài Liên Xô (cũ) từ 1 triệu USD (1990) đã tăng lên 23,5 triệu USD (năm 1995). Mặt khác, do cố gắng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và tranh thủ các thiết bị mới nên sẩn phẩm của Tổng Công ty đã bước đầu xâm nhập vào các thị trường mới. Trong đó, mỗi năm đã xuất được hầng trăm Conteiners dứa hộp sang thị trường Hoa Kỳ.
1.3 Thời kỳ 1996 đến nay
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, những năm qua Tổng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36 triệu Rúp và USD, tổng doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 31,3 tỷ đồng, lãi ròng 2,4 tỷ đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt đầu hoạt động theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (s[s 395, ngày 29/12/1995) về việc thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt Nam theo quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính Phủ, với vốn đăng ký 125,5 tỷ đồng. Tổng Cty quản lý 29 đơn vị thành viên (6 Cty, 8 nhà máy, 6 nông trường, 1 viện nghiên cứu rau quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài).
Hiện nay, tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO, trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại số 2- Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa, Hà Nội.
2-Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Tổng Công ty rau quả Việt Nam:
Tổ chức hoạt động SXKD ở Tổng Công ty gồm 4 khối:
2.1-Khối công nghiệp:
Gồm 15 nhà máy chế biến:
-Sản phẩm đóng hộp, sản phẩm lạnh, sản phẩm sấy khô, sản phẩm muối và dầm dấm như: rau, quả, dưa chuột, nấm mỡ, thịt, cá...
-Gia vị: ớt, tỏi, gừng, nghệ, quế, tiêu
-Nước quả cô đặc: chuối, dứa, đu đủ
-Bao bì hộp kim loại, hòm gỗ, hò, carton...
2.2-Khối nông nghiệp:
Tổng công ty có 28 nông trường với 40000 ha đất canh tác trên toàn quốc.Các nông trường này trồng cấc loại cây công nghiệp ,cây nông nghiệp như dứa ,chanh ,chuối ,lạc,cao su ,cà phê...và chăn nuôi gia súc như châu ,bò ,lợn..
2.3-Khối xuất nhập khẩu
Tổng Công ty có 3 Công ty XNK: ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.
Các mặt hàng XK:
-Quả tươi: chuối, dứa, cam, bưởi... và các loại quả nhiệt đới khác.
-Rau tươi: bắp cải, cà rốt, cà chua, dưa chuột...
-Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh
-Hoa tươi và cây cảnh
-Các sản phẩm nông nghiệp khác như chè, cafe, cao su...
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty gồm có:
-Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau.
-Vật tư công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, axi cho thực phẩm và đường.
-Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến
-Các loại hoá chất khác.
2.4-Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có 1 viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm thực nghiệm chuyên nghiên cứu giống mới, sản phẩm mới, cải tạo bao bì, nhãn hiệu. Khối này chuyên cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa học, kỹ thuật.
2.5.Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng Công ty.
2.5.1-Chức năng quyền hạn.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có những chức năng quyền hạn như sau:
-Một là, Tổng Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
-Hai là, Tổng Công ty được quyền cho doanh nghiệp hoạch toán độc lập nhân danh Tổng Công ty thực hiện một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng Công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
-Ba là, Tổng Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuêm đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp)
-Bốn là, Tổng Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sử dụng.
-Năm là, Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê duyệt.
Ngoài ra, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
2.5.2-Nhiệm vụ:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
Thứ hai, Tổng Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba, Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình theo hướng dẫn của bộ tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã công bố.
Thứ tư, Tổng Công ty phải tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
Sự bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả Việt Nam như trên có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khả năng và kinh nghiệm chuyên sâu hơn các bộ phận khu vực được sở dụng mang lại lợi ích để chú trọng 1 số sản phẩm nhất định đã tạo ra ưu thế hơn. Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là 1 điều kiện quan trọng quyết định sự thành công trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Có từ 5-7 thành viên do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm miễn nhiệm trong đó có chủ tịch HĐQT, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế, kỹ thuật, kinh tế tài chính, quản trị doanh nghiệp, pháp luật. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Cty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
Tổng giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Tổng giám đốc cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nứơc để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nước giao cho Tổng Công ty.
Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công thực hiện.
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc phụ trách quản lý về mặt SX của các nhà máy, nông trường, xí nghiệp, phó Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật.
+ Các nhà máy như: nhà máy thực phẩm XK Vĩnh Phú, nhà máy thực phẩm XK Hà Nội, nhà máy thực phẩm XK Nam Hà, Nam Định, nhà máy thực phẩm XK Tân Bình, quận Tân Bình-HCM.
- Chức năng và nhiệm vụ của các nhà máy: vừa là nơi sản xuất vừa là khâu bảo quản và là nơi chế biến những sản phẩm như đồ hộp, nước quả, đông lạnh, gia vị, giống rau...
+ Các nông trường: Nông trường Đồng Giao II, Nông trường Châu Thành, Nông trường Lục Ngạn.
-Chức năng và nhiệm vụ của các Nông trường: là nơi trồng và thu hoạch các loại rau hoa quả tươi như bắp cải, khoai tây, cà rốt, dưa hấu, thanh long, nhãn, cam, quýt, bưởi, hoa lay ơn, loa kèn, phong lan...+ Các xí nghiệp: XN bao bì XK Hải Hưng, XN chế biến rau quả Hương Canh, XN rau quả.
- Chức năng và nhiệm vụ của các xí nghiệp: là nơi phục vụ cho sản xuất, vật tư, bao bì, thiết bị lẻ... giống rau, quả, hoa cần thiết.
Kế toán trưởng
Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Tổng Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
3- Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Tổng công ty rau quả Việt Nam.
a Để đảm bảo cho quá trìng hạch toán bị phân tán rời rạc,Tổng công ty đã tổ chưc bộ máy kế toấn theo phương pháp phân tán .Mọi công việc đều taị chung tại phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
Khối quản lý
doanh nghiệp
Khối văn
phòng
K T khối nông nghiệp và sự nghiệp
K T
XNK
Xây dựng cơ bản
K T
Chi
Phí
giá
K T hàng hoá
K T tiền mặt thanh toán
K T
Ngoại tệ
K T
Tiền gửi ngân hàng
K T BHXH kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của tổng công ty ,trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán ,lâp kế hoạch ,cân đối tài chính
Phó phòng kế toán:Phụ trách kế toán thanh toán ,ký thay kế toán trưởng (nếu được uỷ quyền)...
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn tổng công ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập các báo cáo khác theo yêu cầu công tác quản lý của Tổng Công ty.
Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu chi, báo cáo quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0473.doc